nhập quốc dân biểu hiện bằng tiền mà ngời lao động nhận đợc để bù đắp cho
lao động đã bỏ ra tuỳ theo số lợng và chất lợng của ngời lao động đó. Nh vậy
tiền lơng là một phần giá trị mới sáng tạo ra đợc phân phối cho ngời lao động để
tái sản xuất sức lao động của mình. Vì ngời lao động trong quá trình tham gia
sản xuất phải hao phí một lơng sức lao động nhất định và sau đó phải đợc bù
đắp bằng việc sử dụng t liệu tiêu dùng.
Tiền lơng dới CNXH là một bộ phận của thu nhập quốc dân đợc Nhà nớc
phân phối cho ngời lao động vì thế nó chịu ảnh hởng của một loạt nhân tố:
Trình độ phát triển sản xuất, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng trong từng thời
kỳ và chính sách của Nhà nớc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế chính trị trong
thời kỳ đó. Nh vậy tiền lơng của ngời lao động còn phụ thuộc vào hoàn cảnh
kinh tế xã hội của Đất nớc. Một nền kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu, các phơng
tiện sản xuất cha tiên tiến, trình độ lao động cha cao, hiệu qủa sản xuất kinh
doanh còn thấp thì tiền lơng cha thể cao đợc. Mặt khác, lúc đó thu nhập quốc
dân cha đủ để đáp nhu cầu cao về tiền lơng của toàn xã hội. Nh ta biết thu nhập
quốc dân phụ thuộc vào hai yếu tố đó là: Số lợng lao động trong khu vực sản
xuất vật chất và năng suất lao động bình quân của khối sản xuất vật chất. Vì
vậy, tiền lơng chỉ đợc tăng lên trên cơ sở tăng số lợng lao động trong khu vực
sản xuất và tăng năng xuất lao động của khối này.
Theo quan điểm đổi mới hiện nay, tiền lơng ở nớc ta đã đợc coi là giá cả
sức lao động, coi sức lao động là hàng hoá là một bớc tiến quan trọng trong
nhận thức về tiền lơng của Đảng và Nhà nớc ta và cũng hoàn toàn phù hợp với
đặc điểm của tình hình đất nớc. Đất nớc ta đang trong chặng đờng đầu tiên của
thời kỳ quá độ lên CNXH, nền kinh tế còn tồn tại nhiều chế độ sở hữu đan xen
lẫn nhau, do đó tiền công hay tiền lơng còn tồn tại dới nhiều hình thức khác
nhau với bản chất khác nhau. Trong thành phần kinh tế t bản t nhân dựa trên
chế độ sở hữu về t liệu sản xuất và bóc lột sức và bóc lột sức lao động làm thuê
thì tiền công là giá cả sức lao động và quan hệ lao động ở đây là quan hệ chủ
thợ. Trong thành phần kinh tế quốc doanh về mặt sở hữu tập thể mà Nhà nớc là
ngời đại diện đứng ra quản lý trong các doanh nghiệp quốc doanh thì quyền
5
quản lý và sử dụng lao động giao cho Giám đốc, mặt khác ngời lao động đợc tự
do hoàn toàn về thân thể (sự tự do này đợc pháp luật công nhận và bảo hộ). Vì
vậy, đã có đủ điều kiện để coi sức lao động trong các doanh nghiệp quốc doanh
cũng là hàng hoá, nghĩa là tiền lơng và giá cả sức lao động. Tiền lơng ở khu vực
này Nhà nớc tác động thông qua hệ thống thang bảng lơng. Các doanh nghiệp
quốc doanh đại diện cho Nhà nớc là ngời sử dụng lao động tiến hành bố trí lao
động cho phù hợp với khả năng và yêu cầu của ngời lao động trên cơ sở đó phân
phối kết quả sản xuất. Việc trả lơng không chỉ căn cứ vào hợp đồng lao động
mà còn căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh.
3. Chức năng của tiền lơng
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào, doanh nghiệp sản xuất cũng nh doanh
nghiệp thơng mại, tiền lơng thực hiện hai chức năng sau:
3.1. Về phơng diện xã hội :
Trong bất cứ chế độ xã hội nào, tiền lơng cũng thực hiện chức năng kinh
tế cơ bản của nó là đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho xã hội.Tuy nhiên mức
độ tái sản xuất mở rộng cho ngời lao động và cách tính, cách trả tiền lơng trong
mỗi chế độ là khác nhau. Ngời lao động tái sản xuất sức lao động của mình
thông qua các t liệu sinh hoạt nhận đợc từ khoản tiền lơng của họ. Để tái sản
xuất sức lao động tiền lơng phải đảm bảo tiêu dùng cá nhân ngời lao động và
gia đình họ. Để thực hiện chính sách này trong công tác tiền lơng phải:
+ Nhà nớc phải định mức lơng tối thiểu; mức lơng tối thiểu phải đảm bảo
nuôi sống gia đình và bản thân họ. Mức lơng tối thiểu là nền tảng cho chính
sách tiền lơng và việc trả lơng cho các doanh nghiệp, bởi vậy nó phải đợc thể
chế bằng pháp luật buộc mọi doanh nghiệp khi sử dụng lao động phải thực hiện.
Mức lơng tối thiểu đợc ấn định theo giá linh hoạt, đảm bảo cho ngời lao động
làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thờng bù đắp sức lao động
giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và làm căn cứ để
tính các mức lơng cho các loại lao động khác.
+ Mức lơng cơ bản khác: Đợc xác định trên cơ sở mức giá hàng vật phẩm
tiêu dùng trong từng trờng hợp một, bởi vậy khi giá cả có biến động, đặc biệt
6
khi tốc độ lạm phát cao phải điều chỉnh tiền lơng phù hợp để đảm bảo đời sống
của ngời lao động.
3.2. Về phơng diện kinh tế:
Tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất đối
với ngời lao động làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình mình
mà lao động một cách tích cực với chất lợng kết quả ngày càng cao.
Để trở thành đòn bẩy kinh tế, việc trả lơng phải gắn liền với kết quả lao
động, tổ chức tiền lơng phải nhằm khuyến khích ngời lao động nâng cao năng
xuất, chất lợng và hiệu quả lao động. Làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít,
không làm không hởng. Bội số của tiền lơng phải phản ánh đúng sự khác biệt,
trong tiền lơng giữa loại lao động có trình độ thấp nhất và cao nhất đợc hình
thành trong quá trình lao động.
4. Vai trò và ý nghĩa của tiền lơng.
4.1 Vai trò của tiền lơng.
Ăn, mặc, ở, đi lại luôn là nhu cầu thiết yếu đối với con ngời nói chung và
ngời lao động nói riêng. Tiền long là khoản thu nhập chính của ngời lao động
và họ dùng số tiền này để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của mình. Nh vậy tiền
lơng đã góp phần thúc đẩy ngơi lao động làm việc.Tiền lơng có vai trò rất quan
trọng.
Tiền lơng là một khoản thu nhập giúp ngời lao động tái sản xuất sức lao
động, nuôi sống bản thân họ và gia đình. Tiền lơng thỏa đáng hợp lý sẽ khiến
ngời lao động cống hiến hết mình trong công việc, nâng cao hiệu quả, năng xuất
lao động. Giúp họ gắn bó hơn với Công ty, nâng cao trình độ góp phần vào sự
phát triển và phồn thịnh của Công ty.
4.2 ý nghĩa của tiền lơng.
Trả lơng hợp lý xứng đáng với đóng góp của ngời lao động trong doanh
nghiệp sẽ có động thái tích cực khiến ngời lao động làm việc năng nổ hơn, cống
hiến hết khả năng cho công ty. Tuy nhiên tiền lơng lại là một khoản chi phí của
doanh nghiệp do đó cần có môt cơ cấu tiền lơng hợp lý phù hợp với công sức
của ngời lao động. Có thể tóm tắt ý nghĩa của tiền lơng nh sau:
7
- Tiền lơng hợp lý, xứng đáng với công sức mà ngời lao động bỏ ra sẽ
khiến họ làm việc một cách chủ động, nâng cao hiệu quả và năng xuất lao động.
Khi năng xuất lao động tăng sẽ làm tăng doanh thu cho Công ty dẫn đến lợi
nhuận tăng, đây là khoản bù đắp tiền lơng tăng lên để trả cho ngời lao động.
Khi thu nhập của ngời lao đông tăng lên do tiền lơng tăng sẽ khiến họ gắn bó
hơn với Công ty, chủ động hơn trong công việc. Tạo ra một không khí làm việc
khẩn trơng, ngời lao động làm việc cảm thấy đợc đánh giá đúng năng lực, và
thấy hạnh phúc trong công việc.
- Tiền lơng là một công cụ, là đòn bẩy trong chiến lợc quản lý nguồn nhân
lực của Công ty. Duy trì lao động hiện có và thu hút những lao động giỏi về cho
Công ty.
II. Các nguyên tắc trả lơng trong doanh
Để phát huy tốt tác dụng của tiền lơng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và đảm bảo hiệu quả của các doanh nghiệp, khi trả lơng cho ngời lao
động cần đạt đợc các yêu cầu sau:
- Bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Để phản ánh đầy đủ các yêu cầu trên, khi tổ chức trả lơng phải đảm bảo
các nguyên tắc cơ bản sau:
1. Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau:
Nguyên tắc này buộc ngời sử dụng lao động phải trả lơng nh nhau cho
những lao động có mức hao phí sức lao động nh nhau không phân biệt giới tính,
tuổi tác, kinh nghiệm, trình độ Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân
phối theo lao động. Thực hiện đúng nguyên tắc này sẽ tạo ra sự công bằng đối
với ngời lao động, từ đó họ sẽ làm việc tích cực hơn nâng cao năng suất và hiệu
quả làm việc.
2. Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Ăn, mặc, ở, đi lại luôn là nhu cầu thiết yếu tối thiểu của con ngời nói
8
chung cũng nh ngời lao động nói riêng. Tiền lơng phải đảm bảo các nhu cầu
này của ngời lao động, giúp họ nuôi sống bản thân và gia đình. Với số tiền đó
họ có thể mua các hàng hoá dịch vụ đảm bảo tái sản xuất sức lao động tức là
giúp họ sau khi làm việc họ sẽ lại làm việc đợc bình thờng, kịp hồi phục sức làm
việc. Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động các nhà quản lý còn cần quan tâm
đến vấn đề tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc đồng thời có chế độ nghỉ nghơi
hợp lý.
3. Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng
bình quân:
Khi tiền lơng tăng sẽ làm cho trình độ quản lý tăng. Ngời quản lý sử dụng
lao động một cách hiệu quả hơn. Năng xuất lao động tăng ngoài nguyên nhân là
do trình độ tổ chức quản lý nó còn do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, của việc
đổi mới dây chuyền công nghệ, các trang thiết bị hiện đại. Do vậy hoàn toàn có
thể đảm bảo tốc độ tăng năng xuất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình
quân. Khi năng xuất lao động tăng sẽ làm cho chi phí trên một đơn vị sản phẩm
giảm xuống, còn tăng tiền lơng sẽ làm cho mức chi phí về tiền lơng tăng lên.
Một doanh nghiệp sẽ thực sự hoat động có hiệu quả khi mức giảm chi phí do
tăng năng xuất lao động lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lơng. Đây chính
là cơ sở để doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, thu hút khách hàng, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trờng.
4. Thực hiện mối tơng quan hợp lý về tiền lơng giữa những lao động và các
ngành nghề trong nền kinh tế.
Đây là nguyên tắc này tạo ra sự công bằng trong trả lơng cho ngời lao
động. Trả lơng phù hợp với mức độ đóng góp và sự công hiến của ngời lao
động. Trả lơng phù hợp với vị trí, mức độ quan trọng của các nghàng nghề.
Theo nguyên tắc này cần phải xây dựng các chế độ tiền lơng phù hợp với các
ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này đợc xây dựng dựa trên
cơ sở ý nghĩa, mức độ quan trọng của mỗi ngành nghề trong nền kinh tế quốc
dân, dựa vào điều kiện lao động, trình độ lành nghề bình quân ở mỗi ngành
9
nghề
III. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp:
A. Hình thức trả lơng theo thời gian.
1. Khái niệm.
Trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian làm việc
và tiền lơng tính cho một đơn vị thời gian. Nh vậy trả lơng theo thời gian phụ
thuộc vào hai yếu tố đó là thời gian làm việc thực tế và mức tiền lơng cho một
đơn vị thời gian.
- 2. Phạm vi áp dụng.
Hình thức trả lơng theo thời gian thờng áp dụng với cán bộ làm công tác
quản lý, áp dụng cho những công việc không thể định mức tính toán cụ thể. Có
thể áp dụng hình thức trả lơng này đối với công nhân sản xuất trong trờng hợp
họ sản xuất bằng máy móc là chủ yếu hoặc do tính chất công việc khó định mức
một cách chặt chẽ chính xác.
3. Ưu nhợc điểm:
Một nhợc điểm lớn nhất khi sử dụng hình thức trả lơng theo thời gian đó là
nó cha gắn thu nhập của ngời lao động với kết quả lao động mà họ đã đạt đợc
nhng nó lại có u điểm là đơn giản, dễ hiểu và dễ áp dụng.
4. Các chế độ trả lơng theo thời gian .
4.1 Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn:
- Khái niệm:
Là chế độ trả lơng chỉ căn cứ vào bậc lơng và thời gian làm việc thực tế.
Nh vậy tiền lơng nhân đơc nhiều hay ít sẽ do cấp bậc cao hay thấp, thời gian
làm việc nhiều hay ít quyết định chứ nó không chịu ảnh hởng bởi kết quả thực
hiện công việc cũng nh thái độ của ngời lao động đối với công việc. Hình thức
trả lơng này đợc tính nh sau:
L = T x L
cb
Trong đó : -L: Là tiền lơng mà ngời công nhân nhận đợc.
-L
cb
: Tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian
10
-T: Thời gian tính lơng.
Trả lơng theo thời gian có các hình thức đó là lơng giờ, lơng ngày và lơng
tháng.
Hình thức tiền lơng này có một u điểm là đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán
song nó lại mang nặng tính bình quân không khuyến khích đợc ngời lao động
tích cực sản xuất. Có thể tạo ra tâm lý thụ động trong sản xuất do nó chỉ chịu
ảnh hởng của cấp bậc và thời gian tính lơng.
4.2 Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng:
- Khái niệm:
Đó là chế độ trả lơng mà ngoài tiền lơng ra ngời lao động còn nhận đợc
một khoản tiền thởng do hoàn thành suất xắc nhiệm vụ, có những sản phẩm vợt
định mức, tiết kiệm đợc chi phí sản xuất cho doanh nghiệp.
Công thức tính:
L = T x L
cb
+ L
tth
Trong đó : -L: Là tiền lơng, thởng mà ngời công nhân nhận đợc.
-L
cb
: Tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian
-T: Thời gian tính lơng.
-L
tth
: Tiền thởng mà ngời công nhân nhận đợc.Nó có thể
tính cho những đơn vị sản phẩm vợt định mức.
- Một u điểm của chế đồ tiền lơng này là nó khuyến khích ngời lao động
làm việc một cách tích cực. Có trách nhiệm hơn với công việc do khi hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ họ sẽ đợc thởng một cách xứng đáng với kết quả đã đạt
đợc. Góp phần nâng cao trình độ lành nghề cho ngời lao động để họ ngày đóng
góp càng nhiều cho Công ty.
B . Hình thức trả lơng sản phẩm.
Hình thức trả lơng này hiện đang đợc áp dụng nhiều trong các doanh
nghiệp. Nó là hình thức trả lơng mà số tiền lơng ngời lao động nhận đợc căn cứ
vào chi tiết hay đơn vị sản phẩm và theo đơn giá nhất định. Nh vậy tiền lơng
11
của công nhân phụ thuộc vào số lợng sản phẩm, sản xuất đợc nhiều sản phẩm
thì tiền lơng nhiều sản xuất đợc ít sản phẩm thì tiền lơng ít. Mức tiền lơng nhiều
hay ít còn phụ thuộc vào đơn giá tính cho sản phẩm hay chi tiết mà ngời công
nhân sản xuất ra.
Công thức tính: Lsp
=
=
n
i 1
( Qi x Đ
g
i)
Trong đó:
Lsp: Số tiền lơng theo sản phẩm.
Qi: Số lợng sản phẩm i sản xuất ra.
Đ
g
i: Đơn giá tiền lơng cho một sản phẩm loại i.
i: Số loại sản phẩm i.
Hình thức trả lơng này có u điểm là số tiền lơng mà ngời lao động nhận
đợc dựa trên kết quả lao động của họ. Vì vậy nó khuyến khích ngời lao động
tích cực làm việc, nâng cao năng xuất lao động. Ngời lao động làm việc một
cách tự giác hơn, tận dụng đợc khả năng làm việc của họ. Hơn nữa nó khuyến
khích ngời lao động học tập nâng cao tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm làm việc
giúp họ làm việc tốt hơn, nhanh hơn đáp ứng cho yêu cầu của nhà quản lý. Việc
tính tiền lơng cũng dễ dàng, ngời lao động cũng có thể tự tính lơng cho mình.
Nhng mặt khác nó lại có nhợc điểm là do tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc
căn cứ vào số lợng sản phẩm sản xuất ra nên có thê khiến họ ít quan tâm tới
chất lợng sản phẩm, tới việc tiết kiệm nguyên vật liệu mà chỉ chú ý làm sao sản
xuất cho đợc nhiều sản phẩm. Khi tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp chậm có
thể ngời công nhân sẽ phải tạm ngừng việc hoặc khi họ phải ngừng việc do điều
kiện khách quan thì thời gian chờ việc này ngời lao động không đợc tính lơng.
Hình thức trả lơng này còn đòi hỏi phải xây dựng các định mức lao động thật
chặt chẽ, chính xác có căn cứ khoa học.
Hình thức trả lơng này chủ yếu phù hợp với các công việc sản xuất theo
dây chuyền một cách liên tục, và những công việc có thể định mức đợc. Để áp
dụng thực hiện tốt hình thức trả lơng này cần phải thực hiện tốt công tác thống
kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm. Làm tốt công tác định mức, xây dựng các
12
mức một cách chính xác trên cơ sở tính toán chính xác các hao phí lao động và
điều kiện làm việc cụ thể. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc tránh gây ra
những thời gian lãng phí. Tiến hành đánh giá thực hiện công việc để nâng cao ý
thức của ngời lao động khiến họ tận tâm với công việc hơn. Hình thức trả lơng
theo sản phẩm có nhiều chế độ trả lơng nh:
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
- Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể
- Chế độ trả lơng sản phẩm khoán
- Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng
- Chế độ trả lơng sản phẩm luỹ tiến
Sau đây chúng ta đi sâu vào nghiên cứu từng chế độ trả lơng để áp dụng
chúng một cách có hiệu quả.
1. Các chế độ trả lơng theo sản phẩm.
1.1 Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Đây là chế độ trả lơng thờng đợc áp dụng đối với những công việc có tính
chất độc lập tơng đối. Có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một
cách độc lập riêng biệt. Hình thức trả lơng này thờng đợc áp dụng với công
nhân trực tiếp sản xuất.
Cách tính: L
cb
= Q x Đ
tl
Đ
tl
= L
cb
/ M
sl
hoặc Đ
tl
= L
cb
x T
Với : Q: Là mức sản lợng.Nó đợc xác định theo con số cán bộ
nghiệm thu sản phẩm, báo cáo của bộ phận sản xuất.
L
cb
: Lơng cấp bậc của công việc.
Đ
tl
: Đơn giá sản phẩm.
L
cb
: Số lơng trả cho một đơn vị thời gian
T: Mức thời gian (tính theo giờ)
M
sl
: Số lợng sản phẩm trả ngời lao động trong một đơn vị
thời gian.
Hình thức trả lơng này khuyến khích ngời lao động làm việc. Tiền lơng
13
gắn chặt với kết quả thực hiện công việc, làm nhiều hởng nhiều làm ít hởng ít.
Khuyến khích ngời lao động nâng cao năng xuất lao động tăng số lợng sản
phẩm sản xuất ra. Nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động. Tuy nhiên nó
có một nhợc điểm là do có thể quan tâm tới số lợng sản phẩm sản xuất ra mà
đôi khi ngời lao động không quan tâm tới chất lợng sản phẩm, có thể gây lãng
phí nguyên vật liệu. Hình thức này có thể trả lơng trực tiếp cho ngời lao động
hoặc có thể trả trực tiếp cho tổ hay nhóm sản xuất.
VD: Trả lơng sản phẩm một phân xởng dệt tháng 1/2005
Trong ngành dệt tháng 1/2005 tại nhà máy dệt Nam Định có báo cáo về số
sản phẩm của chị Đỗ thị Nhung là thợ dệt bậc 6, có hệ số lơng là 3,0. Công ty
áp dụng mức lơng tối thiểu là 290.000 và mức sản lơng giao ca cho chị Đỗ thị
Nhung là 450sp/tháng. Nhng thực tế số lợng sản phẩm mà chị Nhung làm đợc
tháng 1/2005 là 470 sản phẩm. Hãy xác định tiền lơng cho chị Nhung theo chế
độ trả lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Ta tính nh sau:
B1: Xác định đơn giá tiền lơng của chị Nhung
Đ
tl
= 290.000 x 3/ 450 = 1933,3 đ/sp
B2: Tính lơng cho chị Nhung
L
sp
= 1933,3 x 470 = 908666 đ
1.2 Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Đây là chế độ trả lơng cho công nhân phục vụ mà công việc của họ ảnh h-
ởng nhiều đến kết quả làm việc của công nhân chính đợc trả lơng sản phẩm.
Hình thức trả lơng này chỉ áp dụng cho công nhân phụ mà không áp dụng cho
công nhân chính Nh vậy ta thấy tiền lơng mà ngời công nhân phụ nhận đợc chịu
ảnh hởng bởi kết quả làm việc của công nhân chính. Do vậy thúc đẩy họ phải
phục vụ một cách tốt nhất cho ngời công nhân chính hoàn thành tốt nhiệm vụ đ-
ợc giao. Nó có tác dụng khiến công nhân phụ quan tâm hơn tới việc nâng cao
năng xuất của công nhân chính. Thành tích kết quả của công nhân phụ gắn liền
với thành tích và kết quả của công nhân chính. Tiền lơng công nhân phụ nhận
đơc càng cao khi ngời công nhân chính sản xuất đợc càng nhiều sản phẩm.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét