Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Hạnh
1.3.2. Thư ký khách sạn
Thực hiện phân loại các dịch vụ cho khách sạn như: việc đăng ký phòng hay
trả phòng , chọn phingf phù hợp với yêu cầu của khách hàng về các dịch vụ của
khách sạn.
1.3.3 Người trực tầng khách sạn
Đưa khách mới đến khách sạn lên phòng của họ, xách hành lý, nói qua thong
tin về những dịch vụ và cơ sở vật chất trong khách sạn như: các loại hình giải trí,
điều kiện phòng…
1.3.4. Người tổ chức các cuộc hội thảo
Lên kế hoạch cho các hội nghị, sự kiện đặc biệt ở mọi quy mô. Họ sẽ phải
điều phối ngân sách, sắp xếp người phát biểu, giờ nghỉ, phương tiện đi lại, trang thiết
bị, đồ uống và đồ ăn nhẹ trong giờ nghỉ cùng một vài vấn đề sao cho hợp lý.
1.3.5. Người chuyên hỗ trợ thực hiện mọi yêu cầu của khách
Giúp đỡ khách hàng với mọi yêu cầu của họ như: đặt bàn ăn tối, giúp họ mua
vé xem hòa nhạc …vv
1.3.6. Trưởng bộ phận bồi bàn
Người sẽ chịu trách nhiệm sắp xếp bàn ăn cho khách hàng. Nhận đặt bàn trước
và đảm bảo rằng mọi nhân viện bồi bàn đều sẵn sang để phục vụ tốt nhất cho khách.
1.3.7. Trưởng bộ phận bếp
Quan sát tất cả mọi hoạt động xảy ra trong nhà bếp như: lên thực đơn, quản lý
nhân viên bếp, lựa chọn thực phẩm , sắp xếp thứ tự các món ăn trong thực đơn. Ước
lượng số khách và lượng thực phẩm cần thiết để dùng và chịu trách nhiệm chính về
chất lượng các món ăn.
1.3.8. Bộ phận tiếp nhận đặt vé/
Trả lới các cuộc điện thoại và thư điện tử thắc mắc gửi đến. Đưa ra những
thong tin và gợi ý về việc sắp xếp chương trình đi du lịch như: lên lịch cụ thể, giá
phòng và loại phòng…
1.3.9 Nhân viên bộ phận vệ sinh
Bùi Tiến Tuấn Du lịch 48
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Hạnh
Dọn dẹp buồng và các sảnh, lối đi trong khách sạn. Thu dọn và đánh rửa các
trang thiệt bị trong khách sạn
2. Nhân lực trong khách sạn nhà hàng.
2.1 Đặc điểm của đội ngũ lao động trong kinh doanh khách sạn nhà hàng
Lao động trong kinh doanh khách sạn là một bộ phận cấu thành lực lượng
lao động xã hội nên có các đặc điểm chung của lao động xã hội. Ngoài ra bộ phận
lao động này còn có những đặc điểm rất riêng của ngành dịch vụ khách sạn:
2.1.1 Lao động của khách sạn nhà hàng phải sử dụng nhiều lao động trực tiếp
Sản phẩm của khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này
không thể cơ giới hóa được. Người ta chỉ có thể cơ giới hóa một số khâu trong quá
trình phục vụ, phần lớn các hoạt động chỉ được thực hiện bởi những nhân viên phục
vụ trong khách sạn. Mặt khác việc phục vụ lai phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của
khách nên thời gian lao động thường kéo dai 24/24h mỗi ngày. Do vậy cần phải sử
dụng một số lượng lớn lao động phục vụ trực tiếp trong khach sạn. Với đặc điểm này
các nhà quản lý khách sạn luôn phải đối mặt với những khó khăn về vấn đề chi phí
lao động trực tiếp tương đối cao, khó khăn cả trong công tác tuyển mộ, lựa chọn và
phân công bố trí nguồn nhân lực của mình.
2.1.2 Độ tuổi trung bình thấp
Phần lớn công việc trong nhà hàng đều là những công việc giản đơn, không
yêu cầu lớn về mặt trí tuệ. Nhưng nó lại đòi hỏi nhiều đến các kỹ năng như: nhanh
nhẹn hoạt bát,ứng xử nhanh, giao tiếp tốt… với những người ở độ tuổi trung niên thì
họ thường có kinh nghiệm, nhưng sẽ khó thích hợp với cường độ công việc trong nhà
hàng. Do đó việc sử dụng những lao động với độ tuổi thấp sẽ tăng được năng suất lao
động. Tuy nhiên độ tuổi trung bình thấp thường thì kinh nghiệm không nhiều. Đây sẽ
là một khó khăn lớn đối với những người quản lý trong ngành, bởi nhân viên trong
khách sạn phải giao tiếp nhiều khách hàng, lắng nghe tâm tư của khách hàng. Những
việc này thông thường những người có tuổi nhiều kinh nghiệm hơn sẽ thực hiện tốt
hơn. Do đó việc tuyển dụng đào tạo và quản lý sự thay đổi lao động sao cho có thể
tạo ra lực lượng lao động mang tính kế tiếp, đảm bảo trình độ chuyên môn và các tố
chất nghề nghiệp khác như: hình thức, trình độ ngoại ngữ và khả năng giao tiếp…
2.1.3 Lao động được sử dụng theo hướng chuyên môn hóa sâu
Sản phẩm của khách sạn được tạo ra theo một quy luật mang tính tổng hợp
cao và rất đa dạng. Việc tiêu dùng sản phẩm của khách sạn là một quá trình, và chia
Bùi Tiến Tuấn Du lịch 48
6
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Hạnh
theo nhiều giai đoạn có liên quan chặt chẽ với nhau. Lao động được phân theo các bộ
phận nghiệp vụ, các bộ phận khác nhau không thể thay thế cho nhau trong một giai
đoạn ngắn nên làm cho định mức lao động tăng lên. Do có tính chuyên môn hóa sâu
như vậy nên trình độ các nhân viên trong từng bộ phận ngày càng nâng cao, khả năng
mắc lỗi ngày càng giảm, sản phẩm ngày càng hoàn hảo và cũng góp phần tăng năng
suất lao động.
Ví dụ: bộ phận đón tiếp được phân chia ra các công việc cụ thể sau : lễ tân,
doorman , bellboy, quan hệ khách hàng
Đặc điểm này đòi hỏi các nhà quản lý phải chú trọng tuyển chọn lao động và
bố trí lao động sau khi tuyển chọn và đào tạo.
2.1.4 Thời gian làm việc của nhân viên tùy thuộc vào thời gian tiêu dùng của
khách.
Lao động của nhân viên trong khách sạn chính là sự phục vụ , đáp ứng những
yêu cầu của khách, nó phụ thuộc vào thời gian khách tiêu dùng dịch vụ ấy. Do đó
thời gian làm việc không tuân theo một quy luật nhất định, nó kéo dài liên tục trong
suốt thời gian hoạt động của khách sạn là 24h/ngày và 365ngày/năm. Điều này đòi
hỏi nhà quản lý phải phân công lao động theo ca, kíp hợp lý thì mới có thể duy trì
được chất lượng phục vụ. Khi phân công người quản lý cần chú ý đến các yếu tố tâm
lý của từng giới để có được sự ổn định trong công việc và nhân viên có cuộc sống
phù hợp.
Đặc điểm này cũng gây không ít khó khăn cho các nhà quản lý trong vấn đề
sử dụng lao động bởi trong tổng số lao động của khách sạn thì phần nhiều là nữ và
trong việc phân phối thu nhập sao cho thật công bằng theo thời gian làm việc. Ngoài
ra do lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn nên với đặc điểm làm việc theo thời gian như
vậy cũng làm tăng hệ số luân chuyển lao động của khách sạn.
2.1.5 Chịu sức ép về mặt tâm lý cao
Nhu cầu của con người là rất đa dạng và phức tạp. Theo Abraham Maslow
nhu cầu của con người được chia làm 5 bậc:
- Nhu cầu sinh lý: Là những nhu cầu cơ bản như ăn, uống, ngủ, nghỉ
- Nhu cầu về an toàn: an ninh, trật tự không bị ai làm phiền.
- Nhu cầu về xã hội: tình cảm, giao lưu
- Nhu cầu tôn trọng và được tôn trọng: địa vị xã hội được nâng cao
Bùi Tiến Tuấn Du lịch 48
7
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Hạnh
- Nhu cầu tự khẳng định mình
Con người luôn có xu hướng muốn được thỏa mãn những nhu cầu thứ bậc cao
hơn sau khi đã thỏa mãn những nhu cầu thứ bậc thấp hơn. Mà yêu cầu của khách
hàng về dịch vụ của khách sạn luôn phải hoàn hảo mọi lúc, mọi nơi nên người nhân
viên phải quên đi chính mình để có một tác phong phục vụ đúng đắn là luôn tận tụy,
hết mình trong suốt quá trình phục vụ. Hơn thế nữa khách của khách sạn lại rất đa
dạng, họ đến từ khắp nơi trên thế giới, không phân biệt giữa các vùng lãnh thổ, tôn
giáo… do đó họ luôn luôn phải chịu một áp lực rất lớn. Một nhà quản lý tốt và để
quản lý có hiệu quả cần phải quan tâm, thông cảm và luôn biết động viên khích lệ
nhân viên của mình. Khi tuyển dụng nhà quản lý cần chú ý đến khí chất của người
lao động để chọn những người có khí chất phù hợp với điều kiện làm việc mà công
việc đặt ra.
Xã hội Việt Nam và một số nước trên thế giới luôn có những thành kiến với
những nhân viên trong khách sạn, nhất là nhân viên là nữ giới. Chính vì thế mà nhà
quản lý phải lắng nghe cả tâm tư của nhân viên dưới quyền và tạo cho họ những điều
kiện tốt nhất trong quá trình làm việc.
Khách hàng luôn có khả năng chi trả cao cho tất cả những cái họ cần nên lao
động luôn đứng trước sự cám dỗ về mặt vật chất. Họ có thể vì cái lợi trước mắt của
mình mà làm những điều không đúng với khách nên nhân viên luôn phải tự kiềm chế
những bản năng không tốt đó, bỏ qua sự cám dỗ, cần phải tự giác làm chủ, làm đúng
bổn phận của mình. Sự cám dỗ này cũng là một trong những nguyên nhân tạo ra sự
luân chuyển lao động nếu như nhân viên chẳng may phạm lỗi và bị đuổi việc.
Trong khách sạn nhân viên phục vụ trực tiếp phần lớn là nữ giới. Nếu không
có được sự quản lý, chỉ bảo tận tình của cấp trên, việc quản lý trở nên lỏng lẻo, nhân
viên ứng xử với nhau trở nên thiếu chuyên nghiệp dễ dẫn tới tình trạng nói xấu nhau,
gây chia rẽ mất đoàn kết và mâu thuẫn mang tính bè phái khiến môi trường làm
việc trở nên nghẹt thở hơn và ảnh hưởng đến công việc. Để tránh tình trạng này nhà
quản lý cần dung hoà các dữ kiện đầu vào, chuyên sâu về nghiệp vụ, hình thức cần
thiết cho mỗi bộ phận và trong phân công lao động cần có sự linh hoạt tránh sự phân
ca cố định trong một thời gian dài.
2.1.6 Hệ số luân chuyển lao động của ngành cao
Với những đặc thù của một ngành dịch vụ và việc những nhân viên phục vụ
trực tiếp phần lớn là nữ nên thời gian mà họ gắn bó với nghề thường không kéo dài.
Bùi Tiến Tuấn Du lịch 48
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Hạnh
Việc tiêu dùng sản phẩm của khách sạn không diễn ra đều đặn. Thường chỉ tập trung
vào những thời gian nhất định trong ngày(đối với sản phẩm ở bộ phận nhà hàng),
trong tuần( đối với sản phẩm thuộc thể loại du lịch cuối tuần), và trong năm. Trên
thực tế hoạt động kinh doanh khách sạn thường mang tính mùa vụ. Do đó dẫn tới tình
trạng có những thời điểm dư thừa lao động hoặc thiếu hụt lao động. Vì những nguyên
nhân trên mà nhân lực trong nhà hàng luôn luôn biến động tùy thuộc vào từng thời
điểm cụ thể. Để điều hòa nhân lực giữa các bộ phận sao cho chất lượng dịch vụ vẫn
được đảm bảo thì nhà quản trị cần có những quyết định kịp thời, chính xác nhằm duy
trì sự ổn định cho bộ phận nhân lực của mình.
2.2 Những yêu cầu đối với đội ngũ lao động của ngành khách sạn- nhà hàng.
Mỗi ngành luôn có những yêu cầu, những tiêu chí sao cho phù hợp với đặc điểm
từng ngành. Trên cơ sở những đặc điểm của lao động trong ngành kinh doanh khách
sạn, các nhà quản lý và các cơ sở đào tạo cần nắm được những yêu cầu tối thiểu đối
với các nhân viên và học viên trong ngành để từ đó đặt ra những tiêu chuẩn cho việc
tuyển chọn nhân lực cho mỗi khách sạn để tránh những sai sót và hạn chế chi phí đào
tạo cho doanh nghiệp của mình. Trên cơ sở đó thì lao động trong khách sạn- nhà hàng
cần đáp ứng được những tiêu chí sau.
2.2.1 Yêu cầu về ngoại hình
Thật vậy. Không có nghề dịch vụ nào người ta lại để ý nhiều đến ngoại hình
như ngành kinh doanh khách sạn, nhất là các nhân viên đón tiếp và phục vụ bàn, bar.
Từ lúc đón tiếp đến lúc khách thanh toán, mọi nhân viên trong khách sạn phải có
nhiệm vụ phục vụ khách tận tình, giúp họ tiêu dùng sản phẩm của khách sạn bằng
cảm giác thoải mái dễ chịu mà không tiếc chi phí đã bỏ ra. Ấn tượng đầu tiên của
khách có lẽ là cơ sở vật chất hiện diện trước mắt. Song những nhân viên với ngoại
hình dễ nhìn, cung cách phục vụ tận tình niềm nở của nhân viên cũng không kém
phần quan trọng. Muốn như vậy phần hình thức của nhân viên cũng phải được tiêu
chuẩn hoá như sau : Có khuôn mặt tươi tắn dễ nhìn
Kiểu tóc phù hợp với khuôn mặt và thật gọn gàng.
Dáng người cân đối, chiều cao vừa phải, có tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt,
không nói lắp, nói ngọng.
Khoẻ mạnh, không có khuyết tật và những đặc điểm bất lợi cho công việc Do
công việc đòi hỏi sức lực dẻo dai và bền bỉ nên không thể tuyển những người có bệnh
về tim mạch, huyết áp và đặc biệt là bệnh truyền nhiễm.
Bùi Tiến Tuấn Du lịch 48
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Hạnh
Ngoài hình thức của mình, nhân viên cũng cần có phong cách lịch sự và có khiếu
thẩm mỹ cao để có thể tự làm đẹp cho mình cũng như làm đẹp cho khách sạn.
2.2.2 Yêu cầu về trình độ và nghiệp vụ
Khách du lịch đến từ khắp nơi và họ thường có những so sánh chất lượng của
dịch vụ nơi họ tới với những nơi mà họ đã tiêu dùng. Do đó đòi hỏi nhân viên phải
nắm bắt được tâm lý của khách, hiểu rõ về sản phẩm của mình để tư vấn cho khách
hàng và các kiến thức về địa lí du lịch Hà Nội. Công việc của các nhân viên tương
đối độc lập nên mỗi nhân viên phải đảm bảo có đầy đủ các tố chất tích cực như :
- Thông minh, sáng tạo để khắc phục được những khó khăn phát sinh bất chợt
trong công việc.
- Trí nhớ tốt để có thể phục vụ được nhiều khách trong một thời gian dài do tính
chất của công việc
- Có chuyên môn cao, trung thực và luôn tuân theo những quy định của cấp trên
- Nắm bắt tốt tâm lý của khách, vui vẻ, hòa đồng…
- Có trình độ giao tiếp ngoại ngữ tốt, tối thiểu là tiếng anh.
- Có tính hợp tác và tính đồng đội cao, có cái nhìn tích cực với mọi vấn đề. Do
công việc của mọi bộ phận có liên quan đến nhau nên nhân viên cần có tính đồng đội
cao để có thể kết hợp nhịp nhàng với nhau tạo ra những sản phẩm chất lượng phục vụ
cho khách hàng.
Để có được những phẩm chất trên đòi hỏi mỗi nhân viên phải được đào tạo đầy đủ
về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và có những tố chất cần thiết . Ngoài ra trong quá
trình làm việc , nhân viên cũng không ngừng học hỏi trau dồi kiến thức nâng cao tay
nghề, tự hoàn thiện bản thân.
2.2.3 Yêu cầu về trang phục
Nhân viên làm việc trong khách sạn- nhà hàng phải mang đồng phục trong giờ
làm việc. Mỗi bộ phận khác nhau thì đồng phục thường cũng khác nhau và yêu cầu
nhân viên phải mang đúng đồng phục của mình. Trang phục là điều kiện bắt buộc đối
với mỗi nhân viên, đồng phục là để phân biệt nhân viên với khách và phân biệt nhân
viên của từng bộ phận. Đồng phục không chỉ giúp cho viện các nhà quản lý thuận
tiện trong việc thanh tra giám sát mà nó còn giúp cho khách dễ dàng nhận ra nhân
viên của từng bộ phận để từ đó có thể yêu cầu họ phục vụ cho mình.
Trang phục có các yêu cầu về chất liệu và kiểu dáng khá chặt chẽ, phải đáp ứng
với nhu cầu của công việc, cụ thể như : gọn gàng thuận tiện cho việc đi lại và làm
Bùi Tiến Tuấn Du lịch 48
10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Hạnh
việc, màu sắc trang nhã. Đồng phục của nhân viên được bộ phận giặt là của khách
sạn quản lý và giặt là thường xuyên cho thật sạch sẽ phẳng phiu. Đồng phục của nhân
viên thể hiện cho trình độ tổ chức, sự chuyên nghiệp, kỷ cương nề nếp và cũng là một
nét văn hóa riêng của từng khách sạn.
3. Giới thiệu về bộ phận bàn trong khách sạn nhà hàng.
3.1 Vị trí, chức năng và nhiệm vụ chung của bộ phận bàn
3.1.1 Vị trí chức năng của bộ phận bàn
Bộ phận phục vụ ăn uống là một trong những bộ phận cung cấp dịch vụ
chính và cũng là bộ phận quan trọng trong khách sạn. Nó là sự kết hợp của ba bộ
phận riêng lẻ nhưng lại có sự phối hợp nhịp nhàng thống nhất với nhau cho mục đích
cuối cùng là đáp ứng cao nhất các nhu cầu ăn uống của khách. Đó là các bộ phận : Bộ
phận phục vụ bàn, bộ phận Bar và bộ phận bếp.
Trong khách sạn nhà hàng bộ phận phục vụ bàn giữ vị trí quan trọng trong
việc tổ chức và thực hiện công việc đón tiếp, phục vụ khách ăn uống hàng ngày và
các bữa tiệc lớn nhỏ.
- Bộ phận phục vụ bàn thông qua việc phục vụ trực tiếp nhu cầu ăn uống của
khách thực hiện chức năng bán hàng hóa, dịch vụ và tăng doanh thu cho khách sạn.
- Hướng dẫn cho khách cách thức và thứ tự ăn các món ăn, cách thức sử
dụng các dụng cụ phục vụ ăn uống và sự kết hợp giữa đồ uống và món ăn tương ứng.
- Qua quá trình phục vụ khéo léo giới thiệu các món ăn mới lạ hấp dẫn của
nhà hàng cho khách hàng thưởng thức. Qua đó nắm bắt được thị hiếu ăn uống, tâm lý
của để tham gia với bộ phận bếp, bar, thay đổi thực đơn, cách chế biến các món ăn, đồ
uống hợp khẩu vị cho từng đối tượng khách nhằm thu hút được nhiều khách hơn.
- Tạo cho khách hàng những ấn tượng tốt đẹp, thân thiện với nhà hàng, tạo
cho khách cảm giác thoải mái với thái độ và văn hóa ứng xử trong phục vụ, khuyến
khích sự trở lại của khách.
3.1.2 Nhiệm vụ chung của bộ phận bàn
- Phục vụ khách ăn uống hàng ngày và các bữa tiệc lớn nhỏ trong khách sạn,
nhà hàng.
- Phối hợp chặt chẽ với bộ phận bếp, bar để phục vụ mọi yêu cầu của khách.
- Tổ chức sắp xếp, trang trí phòng ăn gọn gàng mang tính thẩm mỹ cao.
- Đảm bảo vệ sinh phòng ăn, phòng tiệc và mọi trang thiết bị dụng cụ sẵn sàng
phục vụ khách.
- Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân.
Bùi Tiến Tuấn Du lịch 48
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Hạnh
- Có biện pháp phòng ngừa, bảo vệ an toàn cho khách trong khi ăn uống.
- Quản lý các tài sản vật tư hàng hóa của khách.
- Thực hiện chế độ báo cáo hàng ngày.
- Thường xuyên trao đổi học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ văn hóa ngoại
ngữ.
3.2 Tổ chức lao động trong nhà hàng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức các nhà hàng Hoa Sen
Trong mỗi nhà hàng Hoa Sen thì có trưởng bộ phận nhà hàng, trưởng bộ phận
bàn và nhân viên
3.2.1 . Trưởng bộ phận nhà hàng
Là người có toàn quyền điều khiển những nhân viên cấp dưới trong nhà hàng
như: nhân viên bộ phận bàn, bếp và chịu trách nhiệm chuyên môn và quản lý nhân sự
với chủ doanh nghiệp
3.2.2 Trưởng bộ phận bàn
Là người được quản lý toàn bộ khu vực phục vụ ăn uống của khách công việc
cụ thể như:
- Kiểm tra các khu vực của nhà hàng, giải quyết khi có sự cố xảy ra, ghi
nhận các yêu cầu ăn uống của khách. Đặc biệt là đối với khách VIP phải
đích than ra chào đón mời khách. Giới thiệu món ăn đồ uống giúp khách
lựa chọn.
Bùi Tiến Tuấn Du lịch 48
12
Giám đốc điều hành
Nhà
hàng
Hoa
sen1
111
Nhà
hàng
Hoa
sen2
222
Nhà
hàng
Hoa
sen 7
Nhà
hàng
Hoa
sen 6
Nhà
hàng
Hoa
sen 5
Nhà
hàng
Hoa
sen 3
Nhà
hàng
Hoa
sen 9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Hạnh
- Tiếp thu ý kiến khen chê với quản lý để cùng với bếp trưởng phối hợp
phục vụ khách hiệu quả hơn
- Xây dựng thực đơn bữa thường và tiệc. Dự kiến giá bán có tham khảo ý
kiến của bếp trưởng và quản lý.
- Kiểm tra vệ sinh phòng ăn, vệ sinh cá nhân của nhân viên phục vụ( đồng
phục và tóc), vệ sinh dụng cụ ăn uống và các món ăn lấy từ bếp ra.
- Quan sát các bàn ăn của khách để nắm bắt tín hiệu, đáp ứng nhu cầu của
họ. phải theo dõi quy trình phục vụ , phong cách phục vụ của nhân viên để
kịp thời nhắc nhở.
- Khi có chiêu đãi phải điều hành công việc, kiểm tra lại phòng tiệc trước
giờ khách tới như: về vệ sinh, cách thức trang trí
Kiểm tra hóa đơn thanh toán khi khách dùng bữa xong hoặc với chủ tiệc để
xác định chính xác số liệu rồi mới đưa cho nhân viên thu tiền
Bùi Tiến Tuấn Du lịch 48
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Hạnh
Chương II: Thực trạng chất lượng đội ngũ lao động bộ phận bàn
tại nhà hàng Hoa Sen 6 thuộc công ty CPDLKL
1. Giới thiệu tổng quan về công ty CPDLKL
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 12 –5 –1961, theo quyết định số 49TC – CCG của Cục Chuyên gia, hai
khách sạn Bạch Mai và Bạch Đằng sát nhập làm một lấy tên là Khách sạn Bạch Mai.
Từ khi thành lập đến năm 1986, khách sạn hoạt động theo cơ chế hành chính bao cấp
với nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ chuyên gia các nước XHCN sang làm việc ở Việt
Nam. Kể từ năm 1961 đến năm 1993, dưới sự quản lý của Cục Chuyên gia, khách sạn
đã nhiều lần thay đổi tên gọi như: khách sạn Bạch Mai, khách sạn Chuyên gia Kim Liên
( 1971 ), khách sạn Chuyên gia và Du lịch Kim Liên (29/8/1992 ). Tháng 3 – 1993,
khách sạn đổi tên thành Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên đặt dưới sự quản lý của
Tổng cục Du lịch. Cuối năm 1994, Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên đổi tên thành
Công ty Khách sạn Du lịch Bông Sen Vàng.
Năm 1996, công ty có sự thay đổi lớn về tổ chức cán bộ. Ông Phan Đức Mẫn
được Tổng cục du lịch bổ nhiệm làm giám đốc công ty và đổi tên thành công ty
Khách sạn Du lịch Kim Liên, thực hiện chức năng kinh doanh đa ngành nghề.
Hiện nay, đất nước ta đang đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp
Nhà nước. Cổ phần hóa giúp doanh nghiệp nhanh chóng mở rộng hoạt động kinh
doanh, thu hút nguồn vốn và năng động hơn trong cơ chế thị trường. Công ty Khách
sạn Du lịch Kim Liên đã thực hiện xong cổ phần hóa và chính thức đổi tên thành
công ty cổ phần du lịch Kim Liên vào ngày 29/2/2008. Điều này mở ra nhiều hướng
đi mới cho công ty, đặc biệt là trong việc thu hút nguồn vốn. Quá trình cổ phần hóa
công tu gặp một số khó khăn nhất định, cơ cấu tổ chức kinh doanh còn chưa ổn định.
Lãnh đạo công ty cần có những chiến lược phù hợp để đưa công ty nhanh chóng ổn
đinh, nhằm tích lũy lợi thế trong công cuộc hội nhập kinh tế, nhất là sự gia nhập
WTO của Việt Nam vào năm 2006.
Tên giao dịch: KIMLIEN TOURISM & HOTEL JOINTSTOCK COMPANY .Địa
chỉ trụ sở chính: Số 7 -phố Đào Duy Anh-Quận Đống Đa-TP Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 8.522 522 - 5.740 129 - 8.524 930
Fax:045249190
Email:KimLiên hotel@.hn.vnn.vn-KimLiêntourism.com.vn.
Bùi Tiến Tuấn Du lịch 48
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét