Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
đời sống dân c, nhất là tạo công ăn việc làm lao động ở cả thành thị và nông
thôn.
* Nguồn vốn huy động từ nớc ngoài.
Đây là nguồn vố có vai trò quan trọng, đặc biệt đối với những nớc đang
phát triển, còn đang ở trong tình trạng thiếu vốn gay gắt. Nhờ có nguồn vốn
này tạo nên một động lực lớn giúp các nớc này giải quyết đợc những vấn đề
kinh tế xã hội to lớn, nâng cao năng lực công nghệ và khả năng lao động
nhanh chóng công nghiệp hoá và hiện đại hoá đa đất nớc thoát khỏi tình
trạng kém phát triển, vốn đầu t nớc ngoài đợc chia thành: Nguồn vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài (FDI) và nguồn vốn đầu t gián tiếp nớc ngoài (ODA)
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Đầu t trực tiếp nớc ngoài nớc ngoài là việc nhà nớc đầu t nớc ngoài đa
vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt
động nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có nhiều nguồn khác nhau: vốn của chính
phủ các nớc, các tổ chức quốc tế, vốn của t nhân bao gồm vốn của ngời nớc
ngoài hay của ngời Việt Nam ở nớc ngoài.
Mục đích của đầu t nớc ngoài là thu về lợi nhuận do vậy đầu t trực tiếp
nớc ngoài chỉ đầu t vào những lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao, thời gian
hoàn vốn nhanh, những lĩnh vực ít rủi ro. Bởi vậy nớc tiếp nhận đầu t nếu
không biết điều chỉnh sẽ làm ảnh hởng đến cơ cấu đầu t và cơ cấu kinh tế.
Nguồn vốn đầu t gián tiếp nớc ngoài (ODA)
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đợc Ngân hàng thế giới
định nghĩa: "ODA là khoản viện trợ không hoàn lại, có hoàn lại, hoặc lứu
dụng u đãi của các tổ chức chính phủ, dành cho các nớc đang và chậm phát
triển"
ODA bao gồm: ODA không hoàn lại và ODA cho vay u đãi có yếu tố
không hoàn lại đạt ít nhất 25% giá trị khoản vay.
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
Thời gian vay nợ khá dài thờng t 30-40 năm (kể cả thời gian âm hạn)
ngoài khoản viện trợ không hoàn lại thì nguồn vốn cho vay và lãi suất thấp
(o-5%/năm)
Mục tiêu tổng quát là hỗ trợ các nớc nghèo thực hiện chơng trình phát
triển và tăng phúc lợi của mình. Tuy nhiều tính u đãi thờng kèm theo các
điều kiện rằng buộc tơng đối khắt khe nh tính hiệu quả của dự án, thủ tục
chuyển giao vốn và thanh toán Đôi khi ODA đ ợc cung cấp từ chính phủ
còn gắn với rằng buộc về mặt chính trị, xã hội thậm chí cả về quân sự.
Ngoài ra cũng cần nhấn mạnh rằng ODA là nguồn vốn vay nợ nớc ngoài
mà nớc đi vay phải thanh toán trong một thời gian nhất định. Chính vì vậy
cần phải xem xét dự án viện trợ trong điều kiện tài chính tổng thể nếu không
việc tiếp nhận viện trợ sẽ trở thành gánh nặng nợ vốn lâu dài đối với mỗi
quốc gia.
b. Theo hình thức của vốn đầu t gồm:
* Vốn đầu t thơng mại
Vốn đầu t thơng mại là vốn đầu t dùng đầu t mà thời gian thực hiện đầu
t và hoạt động của các kết quả đầu t để thu hồi đủ vốn đầu t ngắn, do trong
thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán và đạt độ chính xác
cao.
* Vốn đầu t sản xuất: là vốn đầu t dùng cho hoạt động đầu t dài hạn (5,
10, 20 năm hoặc lâu hơn) vốn đầu t khác, thu hồi chậm, thời gian thực hiện
đầu t năm, độ mạo hiểm cao vì tính kỹ thuật của hoạt động đầu t phức tạp,
phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tơng lai không thể dự đoán
hế và dự đoán chính xác đợc (về nhu cầua, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế
chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai sự ổn định chính
trị ).
II. Nội dung và vai trò của vốn đầu t
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
1. Nội dung của vốn đầu t.
Nội dung của vốn đầu t bao gồm các khoản mục chi phí gắn liền với nội
dung của hoạt động đầu t.
Hoạt động đầu t phát triển chính là quá trình sử dụng vốn đầu t nhằm tái
sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật và thực hiện các chi phí gắn liền
với sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa đợc tái sản xuất thông
qua các hình thức xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt
thiết bị xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy
móc trên nền bộ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản khác, thực hiện các
chi phí gắn liền với sự ra đời và hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật đó.
Xuất phát từ nội dung hoạt động đầu t phát triển trên đây để tạo thuận
lợi cho công tác quản lý việc sử dụng vốn đầu t nhằm đem lại hiệu quả kinh
tế cao nhất, có thể phân chia vốn đầu t thành các khoản mục sau đây:
a. Trên giác độ quản lý vĩ mô vốn đầu t đợc phân thành 4 khoản mục
lớn sau:
+ Những chi phí tạo ra tài sản cố định (mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn
cố định).
+ Những chi phí tạo ra tài sản lu động (mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn
lu động) và các chi phí thờng xuyên gắn với một chu kỳ hoạt động các tài sản
cố định vừa đợc tạo ra.
+ Những chi phí chuẩn bị đầu t chiếm khoảng 0,3% - 15% vốn đầu t.
+ Chi phí dự phòng
b. Trên giác độ quản lý vĩ mô tại các cơ sở, những khoản mục trên đây
lại đợc tách thành các khoản chi tiết hơn.
- Những chi phí tạo ra tài sản cố đinh bao gồm:
+ Chi phí ban đầu và đất đai
+ Chi phí xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng.
+ Chi phí mua sắm lắp đặt các thiết bị dụng cụ mua sắm, phơng tiện vận
chuyển.
+ Chi phí khác.
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
- Những chi phí tạo ra tài sản lu động bao gồm:
+ Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất, nh chi phí để mua nguyên vật
liệu, trả lơng ngời lao động, chi phí về điện nớc, nhiên liệu, phụ tùng
+ Chi phí nằm trong giai đoạn lu thông gồm có sản phẩm dở dang tồn
kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền
- Chi phí chuẩn bị đầu t gồm chi phí nghiên cứu cơ hội đầu t, chi phí
nghiên cứu tiền khả thi, chi phí nghiên cứu khả thi và thẩm định các dự án
đầu t.
- Chi phí dự phòng
2. Vai trò của đầu t
a. Đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu.
Cung cầu là hai nhân tố cơ bản trong nền kinh tế thị trờng, là động lực
của tăng trởng kinh tế. Tổng cầu là tổng khối lợng hàng hoá và dịch vụ (tổng
sản phẩm quốc dân) mà các tác nhân trong nền kinh tế sẽ sử dụng tơng ứng
với mức giá cả, thu nhập và một số biến khác đã biết. Còn tổng cung là một
bộ phận khối lợng sản phẩm quốc dân mà các hãng sẽ sản xuất và bán ra
trong một thời kỳ tơng ứng với giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất
đã cho.
Có hai phơng thức tác động của đầu t đến tổng cung và tổng cầu: tác
động trực tiếp và tác động gián tiếp. Nếu sử dụng vốn đầu t là một yếu tố đầu
vào của quá trình trực tiếp tạo ra sản phẩm, tác động đó là trực tiếp. Còn nếu
đem vốn đầu t là các yếu tố đầu vào khác nh: khoa học công nghệ, lao
động từ đó tác động đến tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế, tác động
đó là gián tiếp.
Cơ chế tác động của đầu t đến tổng cung và tổng cầu ra sao?
Về mặt tổng cầu: Đầu t là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
cầu của toàn bộ nền kinh tế. Đầu t thờng chiếm khoảng 24 - 28 % trong cơ
cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đầu t tác động đến đờng tổng
cầu làm đờng tổng cầu dịch chuyển và sự tác động của đầu t là tác động ngắn
hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên về nhu cầu các yếu tố sản
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
xuất tức tổng cầu tăng, dẫn tới sản lợng cân bằng và giá cả các yếu tố đầu vào
tăng lên.
Về mặt tổng cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng
lực mới đi vào tác dụng thì tổng cung, đặc biệt là cung dài hạn tăng lên, kéo
theo sản lợng tiềm năng tăng lên trong khi đó giá cả giảm cho phép tăng tiêu
dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa.
Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã
hội. Tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên
trong xã hội. Đây là sự tác động có tính chất dài hạn của đầu t.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng
cung và đối với tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t
dù tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là
yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia. Chẳng hạn, khi
tăng đầu t cầu của các yếu tố đầu t tăng làm cho giá của các hàng hoá liên
quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật t) đến một mức độ
nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình lạm phát làm cho sản xuất
trì trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng
thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác tăng đầu
t làm cho cầu của các yếu tố liên quan tăng, sản xuất của các ngành ngày
phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời
sống ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện
cho sự phát triển kinh tế.
Vì vậy, trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạt động chính sách
cần thấy hết tác động hai mặt này để đa ra các chính sách nhằm hạn chế các
tác động xấu, phát huy các tác động tích cực, duy trì đợc sự ổn định của toàn
bộ nền kinh tế.
b. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế
Để đánh giá mức gia tăng trong tổng sản lợng quốc gia (Y) các nhà kinh
tế thờng bắt đầu với việc ớc tính tỷ lệ tích lũy và khối lợng sản phẩm đầu ra
thuần túy đợc tạo ra từ đầu t thuần. Nhiều nghiên cứu đã cố gắng lợng hoá l-
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
ợng vốn cần thiết để tăng sản lợng đầu ra thêm một đơn vị mỗi năm trong
một khu vực hay của cả nền kinh tế. Giá trị tính đợc này gọi là tỷ số vốn - sản
lợng hay hệ số vốn. Tỷ lệ gia tăng giữa vốn so với sản lợng viết tắt là ICOR
đợc xác định bằng tỷ số giữa khối lợng vốn tăng tăng thêm (k) với phần gia
tăng của GDP (Y) hay suất đầu t cần thiết để tăng sản lợng đầu ra thêm một
đơn vị. Mô hình Harrod - Domar đã làm rõ ý nghĩa này. Theo tác giả tốc độ
tăng trởng của nền kinh tế phụ thuộc vào tỷ số vốn đầu t - sản lợng và năng
suất của vốn đầu t.
g = = = x = x
Công thức trên có thể viết lại là:
Tốc độ tăng GDP =
Nếu gọi I/Y là tỷ lệ vốn đầu t trong GDP
g là tốc độ tăng trởng.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng
trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15 - 25% so với GDP
tùy thuộc vào ICOR của mỗi nớc. ở các nớc phát triển ICOR thờng lớn từ 5 -
7 do thừa vốn thiếu lao động, vốn đợc sử dụng nhiều để thay thế cho lao
động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các nớc đang phát
triển ICOR thấp từ 2 - 3 do thiếu vốn thừa lao động nên có thể và cần phải sử
dụng lao động để thay thế cho vốn.
Chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu t
trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả của
chính sách kinh tế nói chung. Do đó, ở các nớc đang phát triển tỷ lệ đầu t
thấp thờng dẫn đến tốc độ tăng trởng thấp. ở các nớc phát triển có tỷ lệ đầu t
trên GDP lớn nên tốc độ tăng trởng cao. Các nớc NIC, đầu t đóng vai trò nh
một "Cái hích ban đầu" tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế.
c. Đầu t tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con ngời tất yếu có thể
tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 - 10%) là tăng cờng đầu t nhằm
tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
ngành nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả năng
sinh học để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5 - 6% là rất khó khăn. Nh vậy,
chính đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia
nhằm đạt đợc một tốc độ tăng trởng nhanh của toàn nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa
thế, kinh tế chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,
làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
d. Đầu t ảnh hởng đến sự phát triển của khoa học và công nghệ
Công nghệ theo nghĩa chung nhất là một công cụ nhằm biến đổi nguồn
lực tự nhiên thành sản phẩm hàng hoá. Công nghệ làm tăng khả năng cơ bắp
và trí tuệ của con ngời nhằm mục tiêu vì lợi ích cộng đồng.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của mỗi nớc bởi vì
để có công nghệ cần phải có một nguồn vốn đầu t lớn. Chúng ta đều biết rằng
có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là nghiên cứu phát minh ra công
nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là nghiên cứu hay nhập từ nớc
ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công
nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả thi. Do
vậy đầu t có vai trò rất quan trọng ảnh hởng đến việc tạo ra công nghệ cả nội
sinh lẫn ngoại sinh.
Một vài điều cần lu ý, đối với các nớc đang phát triển do lợi thế về qui
mô lao động nên có thể xem xét đầu t và những kỹ thuật mà dùng nhiều lao
động thay thế cho vốn. Tuy nhiên, không thể lấy tiêu chuẩn cực đại hoá việc
thu hút lao động làm thu hút đầu t. Cần phải có bớc đi phù hợp để lựa chọn
công nghệ thích hợp, trên cơ sở đó để phát huy lợi thế so sánh của đơn vị và
toàn nền kinh tế quốc dân.
III. Thu hút vốn đầu t và các nhân tố ảnh hởng tới việc
thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp.
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
1. Nội dung của thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp.
a. Xác định vai trò của từng nguồn vốn từ đó có biện pháp khai thác
và huy động có hiệu quả.
Rõ ràng trong nguồn vốn khác nhau thì có vai trò khác nhau đối với sự
phát triển kinh tế xã hội trong khi vốn trong nớc có vai trò quyết định đến sự
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, thì nguồn vốn đầu t nớc ngoài
đóng vai trò quan trọng đặc biệt đối với những nớc đang phát triển nh nớc ta.
Tuy vậy trong quá trình huy động vốn một câu hỏi lớn đợc đặt ra là chúng ta
sẽ huy động bao nhiêu từ nguồn vốn trong nớc. Trong đó bao nhiêu là từ
ngân sách, bao nhiêu là từ dân c và chúng ta sẽ huy động bao nhiêu từ nớc
ngoài. Trong đó bao nhiêu là đầu t trực tiếp (FDI) và bao nhiêu là đầu t gián
tiếp (ODA). Để trả lời cho câu hỏi này cần làm rõ vai trò của từng loại vốn,
xác định cái đợc, cái mất khi sử dụng loại vốn đó. Ví nh mục tiêu của đầu t
trực tiếp (FDI) là lợi nhuận vì vậy mà những ngành thờng đợc chọn để đầu t
là những ngành có tỷ suất lợi nhuận lớn, nhanh thu hồi vốn, ít rủi ro. Do đó
nếu không có biện pháp điều chỉnh sẽ dẫn đến mất cân đối trong cơ cấu.
Hoặc ngợc lại đối với vốn đầu t hỗ trợ phát triển (ODA) nếu không có biện
pháp tiếp nhận tốt sẽ dẫn tới đầu t không hiệu quả, sự phụ thuộc cao
Do đó một trong những nội dung quan trọng của thu hút vốn đầu t là
phải xác định cho đợc vai trò của từng loại từ đó có biện pháp khai thác và
huy động có hiệu quả.
b. Huy động vốn từ đầu t phải gắn liền với sử dụng vốn đầu t.
Trong những năm vừa qua có một thực tế là chúng ta đã thu hút đợc vốn
đầu t từ rất nhiều nguồn khác nhau. Song việc sử dụng lại có rất nhiều bất cập
dẫn tới tình trạng kém hiệu quả, trong hoạt động đầu t chúng ta là nớc đang
phát triển, nhu cầu về vốn là rất lớn, việc huy động và khai thác vốn còn gặp
nhiều khó khăn và hạn chế. Do đó chúng ta cần tính toán thật kỹ lỡng việc sử
dụng nguồn vốn sao cho đạt đợc bài toán hiệu quả cao nhất. Hơn nữa việc sử
dụng nguồn vốn có hiệu quả lại có tác dụng tích cực trở lại tới việc thu hút
vốn đầu t. Nó tạo ra cơ sở cho việc chúng ta kêu gọi các nhà đầu t.
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
c. Khai thác vốn đầu t phải gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu
của khu công nghiệp.
Mục tiêu của các khu công nghiệp trong các giai đoạn khác nhau là
khác nhau, ứng với mỗi một mục tiêu đó cần các nguồn vốn tơng xứng và
cách sử dụng sao cho đạt đợc các mục tiêu đề ra. Vì vậy trong quá trình khai
thác vốn đầu t phải có các biện pháp thích hợp với từng giai đoạn khác nhau.
Ví dụ trong giai đoạn đầu mục tiêu là lấp đầy bao nhiêu phần trăm khu công
nghiệp với cơ cấu đầu t ra sao thì lúc đó cần xác định các biện pháp để có thể
huy động các nguồn vốn đáp ứng đợc mục tiêu đó và với cơ cấu vốn tơng
ứng, việc huy động nguồn vốn gắn với việc thực hiện các mục tiêu không
những giúp các nhà quản lý có thể đạt đợc kế hoạch đặt ra mà còn tránh đợc
các lãng phí về nguồn lực có thể xảy ra trong quá trình huy động và sử dụng
vốn.
2. Các nhân tố ảnh hởng tới việc thu hút vốn đầu t
a. Các nhân tố thuộc về môi trờng pháp lý cho việc huy động và sử
dụng vốn.
Một môi trờng đầu t thông thoáng và thuận tiện luôn là nơi mà các nhà
đầu t muồn tìm đến. Vì vậy mà các quốc gia đều đã và đang thực hiện các
biện pháp nhằm cải tạo môi trờng đầu t của mình, trong đó vai trò của các
chính sách khuyến khích đầu t rất quan trọng bao gồm trong đó những quy
định cụ thể về trình tự, thủ tục đầu t, các biện pháp u đãi đối với từng ngành,
lĩnh vực và từng vùng cụ thể. Các nhà đầu t mong muốn các thủ tục nhanh
tróng và đơn giản, đồng thời có u đãi về thuế và tạo các điều kiện cho việc sử
dụng cơ sở hạ tầng. Hiện nay pháp luật và chính sách khuyến khích đầu t của
Việt Nam còn nhiều vớng mắc cần phải sửa đổi bổ sung.
Ngoài những vẫn đề về mặt pháp lý thì môi trờng đầu t cũng nh môi tr-
ờng kinh doanh cha thật sự ổn định, cha thông thoáng hấp dẫn các nhà đầu t,
nhiều biện pháp hỗ trợ của nàh nớc đợc ban hành nhng trên thực tế vẫn khó
áp dụng từ đó cha thực sự khuyến khích các nhà đầu t.
b. Nhân tố về khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế.
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
Khả năng hấp thụ vốn biểu hiện thông qua các nguồn lực nh: Nguồn lực
về con ngời, thể hiện thông qua số lợng và chất lợng lao động, tiềm lực về
khoa học công nghệ thể hiện qua việc sở hữu và áp dụng những công nghệ
tiên tiến vào quản lý sản xuất, tiềm năng phát triển bao gồm điều kiện tự
nhiên (vị trí, địa hình khí hậu) tiềm năng về tài nguyên (khoáng sản, tài
nguyên đất nớc, rừng) và tiềm năng phát triển cha đợc khai thác hết ở các
ngành.
Xét về ảnh hởng của nguồn lực cho phát triển đến việc thu hút vốn đầu
t. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh muốn thực hiện đợc phải cần nhân tố
con ngời. Khi các nhà đầu t nớc ngoài đem vốn đến một quốc gia, họ không
thể di chuyển toàn bộ các nguồn lực và phơng tiện sản xuất đến quốc gia đó.
Vì vậy họ sử dụng nguồn lực tại chỗ là chủ yếu. Khi nền kinh tế có lao động
dồi dào và đáp ứng đợc nhu cầu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t
nhanh chóng đa dự án vào hoạt động.
Tiềm năng phát triển của một nền kinh tế ảnh hởng tới việc thu hút vốn
đầu t thông qua việc các nhà đầu t nhìn nhận đợc những điểm có khả năng
phát triển nhng lý do nào đó cha đợc khai thác hết, từ đó họ bỏ vốn vào
những nơi còn khống đó. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên có ảnh
hởng rất lớn ở đây, thể hiện ở chỗ, một điều kiện tự nhiên thuận lợi về địa
hình khí hậu và vị trí giao lu giữa các nền kinh tế sẽ thu hút đợc các nhà đầu
t vì ở đó sẽ đảm bảo cho sự ổn định sản xuất và thuận lợi cho xuất khẩu hàng
hoá.
Khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế còn đợc biểu hiện thông qua năng
lực về nguồn vốn đối ứng mà nền kinh tế phải đáp ứng để có thể tiếp nhận đ-
ợc các nguồn vốn đầu t .
c. Nhân tố về lợi ích của các bên.
Khai thác vốn đầu t phải trên cơ sở giải quyết thoả đáng lợi ích của các
bên. Chủ sở hữu vốn và ngời sử dụng vốn. Mỗi bên đều có mục tiêu và mục
đích nhất định làm sao phải kết hợp hài hoà những mục đích đó. Có nh vậy
mới phát huy tạo động lực mạnh cho việc khai thác, sử dụng vốn có hiệu quả.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét