Thứ Tư, 19 tháng 2, 2014
275 Nâng cao kỹ năng kinh doanh trong dịch vụ giao nhận vận tải ở Công ty TNHH Giao nhận biển Đông
5
xem như một ví dụ thực tế để các giáo viên, sinh viên cùng nghiên cứu,
xây dựng, phát triển dòch vụ.
5. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của luận văn như sau:
Phần Mở đầu
Phần Nội dung
• Chương 1: Tổng quan về giao nhận vận chuyển quốc tế và các
khái niệm liên quan đến kỹ năng kinh doanh.
• Chương 2: Thực trạng kỹ năng kinh doanh cần tiếp thu và phát triển
ở công ty TNHH giao nhận Biển Đông.
• Chương 3: Hệ thống giải pháp nâng cao kỹ năng kinh doanh, phát
triển dòch vụ
ở công ty giao nhận Biển Đông.
Phần kết luận
• Kết luận
• Kiến nghò
6
Chương 1: Tổng quan về Giao nhận vận chuyển quốc tế và các
khái niệm liên quan đến kỹ năng kinh doanh.
Giới thiệu chương 1:
Phần mở đầu đã cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về mục đòch nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như ý nghóa thực tiển của đề tài này.
Chương 1 này có mục đích là trình bày các vấn đề về lý thuyết và các khái
niệm liên quan đến ngành giao nhận vận tải quốc tế cũng như kỹ năng
kinh doanh nhằm làm cơ sở tiếp thu & hiểu rõ nội dung ở cáùc chương phân
tích tiếp theo của đề tài.
Nội dung chương này gồm 4 phần chính:
• Khái niệm và vai trò của giao nhận vận chuyển quốc tế.
• Vài nét về sự họat động của các công ty giao nhận.
• Kinh nghiệm phát triển của các cơng ty giao nhận trong khu vực Asean.
Xu hướng phát triển họat động giao nhận tại Việt Nam, trong khu vực
và trên thế giới.
• Một vài khái niệm liên quan đến kỹ năng kinh doanh, khách hàng.
1.1. Khái niệm giao nhận và vai trò của người giao nhận vận chuyển quốc
tế.
1.1.1. Vài nét về sự phát triển của giao nhận vận chuyển quốc tế
Ngành vận tải giao nhận đã có từ rất xưa ít nhất là thời kỳ trung cổ.
Thực tế một số các nhà giao nhận hàng đầu của Châu Âu có thể thấy
gốc rể lòch sử trực tiếp từ các họat động giao nhận trong thời kỳ Phục
Hưng.
Sự ra đời và phát triển của ngành giao nhận vận tải quốc tế gắn liền với
sự phân công lao động xã hội và trong quan hệ buôn bán giữa các quốc
gia với nhau. Từ trong phạm vi một nước, hành trình của vận tải giao
nhận được tiến hành vượt ra ngòai phạm vi biên giới một nước. Thêm
vào đó, mậu dòch quốc tế ngày càng phồn thònh, hàng hóa cần phải vận
chuyển đến nhiều nước khác nhau, từ nước người mua đến nước người
bán. Trong trường hợp đó, người giao nhận bắt đầu hình thành và là
7
người tổ chức việc di chuyển hàng và thực hiện các thủ tục liên hệ đến
việc vận chuyển, tư vấn và dần dần trở thành ngành giao nhận vận tải
quốc tế phát triển như hiện nay.
Khởi đầu người giao nhận (freight forwarder) là một đại lý hoa hồng
(commission agent) thay mặt cho nhà xuất nhập khẩu thực hiện các
công việc thông thường như bốc dỡ hàng hóa, lưu kho hàng hóa, bốc
xếp việc vận chuyển trong nước, nhận thanh tóan cho khách hàng của
mình….tuy nhiên, do việc bành trướng thương mại quốc tế và do việc
phát triển của các phương thức vận chuyển khác nhau trong nhiều năm
qua đã kéo theo việc mở rộng phạm vi họat động của các công ty giao
nhận. Vì thế, ngày nay người giao nhận đã đóng vai trò quan trọng
trong mậu dòch và vận tải quốc tế. Trên bình diện quốc tế, các dòch vụ
mà người giao nhận đảm nhận bao gồm từ các việc bình thường và cơ
bản như lưu khoang tàu (booking of space) hay khai hải quan (customs
clearance) cho đến việc thực hiện trọn gói các dòch vụ trong tòan bộ qui
trình vận chuyển và phân phối. Hiện nay, người giao nhận được gọi
bằng nhiều tên gọi khác nhau như:”đại lý hải quan, đại lý khai hải
quan, người môi giới hải quan, đại lý gửi hàng và giao nhận, dòch vụ
hầu cần, càc công ty vận tải đa phương thức và trong một số trường hợp
hành xử như người vận chuyển chính (principle carrier) nhưng dù có gọi
tên thế nào đi nữa, ngừơi giao nhận vẫn là người chỉ bán dòch vụ.
Cũng có thể nói thêm rằng, trong thời gian gần đây và xu hướng cho
những năm tới sự tăng trưởng về thò phần vận tải container đối với các
nhà giao nhận lớn đến từ việc sáp nhập giữa các nhà giao nhận lớn và
từ việc chủ hàng đang ngày càng thuê ngòai các họat động logistics cho
các nhà cung cấp trung gian.
1.1.2. Khái niệm về giao nhận vận chuyển quốc tế
1.1.2.1. Các khái niệm tham khảo
Theo điều 163 của luật thương mại Việt Nam, ban hành ngày 23/ 5/1997,
“Dòch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm
dòch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gởi, tổ chức việc vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ, và các dòch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người
vận tải hay của người làm dòch vụ giao nhận khác”
8
hay:
• “Giao nhận là một họat động kinh tế có liên quan đến họat động về
vận tải, nhằm đưa hàng đến đích an tòan.”
• “Giao nhận là một tập hợp các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình
vận tải, nhằm mục đích chuyên chở hàng hóa từ nơi gửi hàng đến
nơi nhận hàng.”
• Theo qui tắc mẫu của FIATA về dòch vụ giao nhận: “Dòch vụ giao
nhận là bất kỳ lọai dòch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom
hàng, lưu kho, bóc xếp, đóng gói, hay phân phối hàng hóa cũng như
dòch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dòch vụ kể trên, kể cả các
vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tóan, thu thấp
chứng từ liên quan đến hàng hóa.”
1.1.2.2. Khái niệm giao nhận theo quan điểm của tác giả
Tổng hợp từ các khái niệm nghiên cứu trên, theo quan điểm của tác giả,
thực chất giao nhận vận tải là thiết kế, tổ chức, tư vấn và làm mọi thủ tục
liên quan đến vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu với hình thức vận chuyển
đơn hay đa phương thức nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
Theo tác giả khái niệm này có khả năng bao quát được hầu hết các khái
niệm trước đây và thể hiện một cách rỏ ràng hơn về giao nhận vận tải.
1.1.2.3. Một số khái niệm liên quan đến giao nhận
1.1.2.3.1. NVOCC ( Non-Vessel Operating on Common Carrier)
Khái niệm này được hiểu như là nhà vận tải không tàu, chủ yếu
dùng để vận chuyển hàng hóa dưới hình thức vận chuyển là lọai hình
nguyên container (FCL)
1.1.2.3.2. LCL-Consolidation
Khái niệm này được hiểu như là dòch vụ thu gom hàng l (để tập hợp
hàng hóa, đủ để đóng trong container).
1.1.2.3.3. Logistics
Theo ủy ban về quản trò logistics của Hoa Kỳ: ”Logistics là một bộ
phận của dây chuyền cung ứng, có nhiệm vụ lập kế họach, tổ chức,
9
thực hiện, và kiểm sóat một cách hiệu qủa các dòng sản phẩm, dòch
vụ và dòng thông tin từ điểm bắt đầu tới điểm tiêu thụ nhằm thỏa
mãn các yêu cầu của khách hàng.”
hay:
“Một quá trình lập kế họach, thực hiện kiểm sóat một cách hiệu qủa
những luồng lưu thông và khối lượng tồn kho của hàng hóa dòch vụ
và những thông tin liên quan đến chúng.”
Logistics là tập hợp các họat động liên quan tới việc lưu chuyển có
hiệu qủa và hiệu năng từ một doanh nghiệp này đến một doanh nghiệp
khác, từ nhà máy, nhà phân phối, nhà bán lẻ đến tay người tiêu dùng
cuối cùng. Các họat động này bao gồm vận chuyển hàng hóa, dịch vụ
kho bãi, xử lý ngun liệu đóng gói, kiểm sóat tồn kho, xử lý đơn hàng,
marketing, dự báo và dịch vụ khách hàng.
Theo nghiên cứu và phân lọai của nhiều tổ chức, các công ty
logistics được phân ra làm 4 cấp độ khác nhau:
• Cấp 1: Công ty đơn thuần cung cấp dòch vụ-vận tải hàng hóa,
chuyên chở nội đòa. Các khách hàng tự điều phối các hoạt động
logistics của mình và họ cũng có đầy đủ các phương tiện vận tải
và kho bãi để thực hiện việc điều phối trong nội bộ công ty. Hầu
hết công ty logistics của Việt Nam hiện nay đang ở mức độ này.
• Cấp 2: Công ty cung cấp thêm dòch vụ kho-bãi và các dòch vụ
họat động giao nhận. Các công ty này chủ yếu là các công ty kho
vận của nhà nước hay các công ty liên doanh, nước ngòai. Có ít
các công ty logistics của tư nhân Việt Nam họat động ở cấp độ
này.
• Cấp 3: Công ty cung cấp dòch vụ trở thành đối tác quan trọng của
khách hàng, thực hiện phần lớn việc điều phối, luân chuyển hàng
hóa của khách hàng. Theo đó, công ty cung cấp dòch vụ sẽ đảm
nhận các quy trình vận tải, xếp dỡ, bao quản, lưu kho hàng hóa.
Họ cũng có thể cung cấp thêm các dòch vụ giá trò gia tăng khác
như lắp ráp, đóng gói, dán nhãn bao bì sản phẩm…v…v… hầu hết
các công ty logistics cấp độ 3 ở Việt Nam hiện nay đều là công ty
liên doanh hay các công ty logistics nước ngòai.
10
• Cấp 4: Thiết kế, điều khiển và quản lý tòan bộ dây chuyền cung
ứng cho khách hàng (door to door). Các họat động của công ty
cung cấp dòch vụ lúc này phần lớn là thống nhất vì hệ thống do
chính họ thiết kế và thực hiện cho khách hàng. Hiện tại ở Việt
Nam, chỉ có các công ty liên doanh và các công ty logistics nước
ngòai mới cung cấp được các dòch vụ ở cấp độ này.
1.1.2.3.4. Transportation
Khái niệm này được hiểu như là dòch vụ vận tải và vận chuyển hàng
hóa truyền thống hay hàng hóa dưới hình thức container.
1.1.2.3.5. Shipping line
Khái niệm này được hiểu như là hãng tàu (tức người chủ sở hữu tàu,
có tàu vận chuyển).
1.1.3. Vai trò người giao nhận trong thời đại ngày nay
• Cách nay khỏang gần 600 năm (1522), hãng giao nhận đầu tiên trên thế
giới được thành lập tại Badiley (Thụy Só) với tên gọi E. Vansal. Hãng
này kinh doanh cả vận tải, giao nhận và thu phí giao nhận rất cao
(khỏang 1/3 giá trò của hàng hóa).
• Cùng với sự phát triển của vận tải và buôn bán quốc tế ngày càng phồn
thònh, giao nhận được tách ra khỏi vận tải và buôn bán, dần trở thành
một ngành kinh tế độc lập.
• Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận dẫn đến sự ra đời các
hiệp hội giao nhận trong phạm vi một cảng, một khu vực hay một quốc
gia. Trên phạm vi quốc tế hình thành các liên đòan giao nhận, nổi tiếng
nhất là: FIATA (Federation International des Assiation de Transitaire et
Assimiles), Hiệp hội giao nhận hàng hóa quốc tế. Thành lập năm 1926
là một tổ chức giao nhận lớn nhất thế giới, nay là một tổ chức phi chính
trò, tự nguyện bao gồm trên 35000 hội viên trên 130 nước trên thế giới.
(Có 2 lọai hội viên, thứ nhất là hội viên chính thức (Ordinary member),
chính là các liên đòan giao nhận của các nước, còn thứ hai là hội viên
hợp tác (Associated member), chính là các công ty giao nhận riêng lẽ).
11
• FIATA được sự thừa nhận của các cơ quan liên hiệp quốc như hội đồng
kinh tế và xã hội liên hiệp quốc (Ecosoc), hội nghò của liên hiệp quốc
về thương mại và phát triển (Unctad), ủy ban Châu Âu của liên hiệp
quốc (ECE)….đồng thời FIATA cũng được các tổ chức liên quan đến
buôn bán và vận tải như ICC, IATA, IHICA thừa nhận.
• Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cường lợi ích của người
giao nhận trên phạm vi quốc tế. Nâng cao chất lượng dòch vụ của người
giao nhận, liên kết nghề nghiệp, xuất tiến quá trình đơn giản hóa và
thống nhất chứng từ và các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nhằm cải
thiện chất lượng dòch vụ của hội viên, đào tạo nghiệp vụ ở trình độ
quốc tế, tăng cừờng khả năng hợp tác giữa các tổ chức giao nhận với
chủ hàng và người chuyên chở.
• Hòa vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển của vận tải
container, vận tải đa phương thức, người giao nhận không chỉ làm đại
lý, người nhận ủy thác mà còn cung cấp các dòch vụ về vận tải và đóng
vai trò như một bên chính-người chuyên chở. Vai trò này cũng được thể
hiện qua các chức năng sau:
• Người giao nhận tại biên giới
• Làm đại lý
• Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hóa
• Lưu kho hàng hóa
• Người gom hàng
• Người chuyên chở
• Người kinh doanh vận tải đa phương thức.
Như vậy, có thể nói người giao nhận có vai trò vô cùng quan trọng trong
bối cảnh hội nhập tòan cầu mà ở đó họ được coi là kiến trúc sư của vận tải,
vì có khả năng tổ chức quá trình chuyên chở một cách tốt nhất, an tòan
nhất và tiết kiệm nhất.
1.2. Vài nét về sự họat động của các công ty giao nhận quốc tế
1.2.1. Công ty giao nhận (FFSP/ freight forwarding service provider)
Là doanh nghiệp cung cấp dòch vụ liên quan đến vận chuyển, gom hàng,
lưu kho, bóc xếp, phân phối hàng hóa hay các vấn đề liên quan như hải
quan, bảo hiểm… cao cấp hơn là các dòch vụ tư vấn, cung cấp hệ thống tích
12
hợp, thông tin cho các khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng
hình thức đơn hay đa phương thức.
1.2.2. Các dòch vụ được cung cấp bởi công ty giao nhận
1.2.2.1. Dòch vụ giao nhận
Hiện nay, các công ty giao nhận đều họat động bằng cách cung cấp một
hay các loại hình dòch vụ sau đây cho khách hàng của mình
• Vận chuyển nội đòa hàng container, hàng lẻ, hàng rời, đường sông,
đường bộ.
• Khai báo hải quan ở nước sở tại, kho bãi, đóng gói và giao hàng tận
nơi.
• Giao nhận vận chuyển quốc tế đa phương thức (đường bộ, đường
biển, hàng không hay sự kết hợp giữa các loại hình trên trong vận
chuyển).
• Giao nhận vận chuyển hàng công trình, triển lãm.
• Xuất nhập khẩu trực tiếp
• Đại lý hàng hải
Có thể nói thêm rằng, thực tế hiện nay giá cước vận tải quốc tế hàng
nguyên container hầu hết ở các công ty giao nhận ngòai việc mua lại của
các hãng tàu (thông thường ở các tuyến Châu Á, Châu Âu, Châu Úc và
Châu Phi). Song song đó, một số tuyến vận tải đặc biệt như Bắc M
(Canada, Hoa Kỳ) cần phải có hợp đồng dòch vụ (Service Contract) mới có
được giá tốt để có thể phục vụ khách hàng(vì mức cước trên lệch trung
bình giữa giá hợp đồng với giá phổ thông khỏang 1.500-3.000 usd/
container). Còn đối với hàng lẽ ngày trước chỉ đóng hàng quá tải ở Hong
kong, Singapore (via-Singapore) vì lượng hàng ở Hồ Chí Minh xuất đi ít và
thời gian vận tải khá chậm. Nhưng hiện nay, để gia tăng lợi thế cạnh tranh
và đáp ứng nhu cầu của thò trường các công ty giao nhận tập trung mở
container thu gom hàng lẽ để đi trực tiếp đến các nước Châu Á (Singapore,
Malaysia, Hong Kong, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản), các cảng chính
của Châu Âu (Hamburg, Le Havre, Felixstove, Rotterdam, Antwerp,
Copenhagen), Hoa Kỳ, Canada là phổ biến, nơi đóng hàng có thể ở các
điểm thu gom hàng (terminal) như: Tân cảng, Khanh hội, Vict, Icd
Transimex, Icd Phuoc Long, Cát Lái…v…v…
13
1.2.2.2. Thông tin
Chia sẻ thông tin điện tử. Cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng về
tình trạng hàng hóa chuẩn bò gửi hàng, trong suốt quá trình vận chuyển cho
đến lúc hòan thành. Đồng thời tư vấn về phương thức vận chuyển một cách
hiệu qủa nhất không để xảy ra trường hợp “lựa chọn bất lợi” cho khách
hàng.
1.2.2.3> Kho bãi và phân phối
Quá trình tòan cầu hóa là một xu thế của thời đại, việc các công ty giao
nhận tổ chức kho-bãi một cách khoa học, gắn liền với hệ thống máy tính
phức hợp để quản lý chặc chẻ nguồn hàng ra, vào là điều hết sức cần thiết
và tạo nên lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Thêm vào đó, các doanh
nghiệp cũng có thể tham gia trực tiếp vào quá trình vận chuyển phân phối
hàng hóa hay ký các hợp đồng phụ với các đơn vò vận tải khác nhằm phân
phối hàng hóa cho khách hàng. Việc trực tiếp vận chuyển sẽ giúp cho các
nhà giao nhận chủ động kiểm sóat chi phí và quản lý quá trình phân phối
tốt hơn.
1.2.3. Phân lọai các công ty giao nhận
1.2.3.1. Quốc tế
• Cấp 1: Công ty giao nhận đa quốc gia
o Có một trụ sở chính và có nhiều văn phòng khắp nơi trên thế
giới, chủ sở hữu là những người có nhiều quốc tòch khác nhau.
o (Chẳng hạn: Kuehne+Nagel, DHL Danzas, Schenker,
Panalpina, Excel….)
• Cấp 2: Công ty giao nhận xuyên quốc gia
o Văn phòng có hầu hết ở các quốc gia, chủ sở hữu là người có
vốn góp cao nhất, có quyền cao nhất, chỉ là công dân của 1
quốc gia.
o (Chẳng hạn: Panda, Topocean, Transcon, Eculine,
Penanshin,….)
1.2.3.2. Trong nước:
• Cấp 3: Công ty giao nhận nhà nước
o (Chẳng hạn: Vietranstimex, Vietfracht, Tranaco…)
• Cấp 4: Công ty giao nhận tư nhân
o (Chẳng hạn: T&M, ANC, MPI, TMC, Everich, Việt Hoa.v.v )
14
1.3. Kinh nghiệm phát triển của các công ty giao nhận trong khu vực
Asean & Xu hướng phát triển họat động giao nhận tại Việt Nam, trong khu
v
ực và thế giới.
1.3.1. Tòan cầu hóa và mạng lưới của các công ty giao nhận
• Thế giới ngày nay đang di chuyển từ nền kinh tế cơng nghiệp sang nền
kinh tế mạng lưới và kỹ thuật số. Với nền cơng nghệ thơng tin tiên tiến và
sự mở rộng của tòan cầu hóa, người ta có thể thấy được nột mơi trường
kinh tế mới với bản chất khác trước đang được hình thành. Thế kỷ này
cũng chứng kiến sự xuất hiện của một mơ hình kinh doanh mới dựa trên
thương mại điện tử, thị trường và khách hàng khơng còn bị bó buộc về mặt
địa lý mà được kết nối thành một mạng lưới phức hợp trên tòan thế giới.
Bên cạnh đó, q trình tòan cầu hóa cũng làm thay đổi bản chất của các
cơng ty, chuyển một cơng ty họat động trong nước thành những tập đòan
quốc tế và mang tính tòan cầu. Sự canh tranh quyết liệt đã buộc các cơng
ty phải tăng cường hợp tác với nhau dù là đồng minh, hay đối thủ của
mình. Từ đó tạo một mạng lưới phức hợp và quan trọng trong q trình
tòan cầu hóa.
Xét về mơ hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức cơng ty:
• Các mơ hình tổ chức mới, khái niệm mới, hình thức kinh doanh mới đã ra
đời để có thể bắt kịp sự thay đổi của mơi trường kinh doanh.Hiện nay, có
tồn tại một vài mơ hình kinh doanh đối với cơng ty vừa và nhỏ.
¾ Một là hợp tác với các tập đòan lớn theo dạng hợp đồng phụ và phụ
thuộc các cơng ty này về mặt tài chính hay cơng nghệ.
¾ Hai là hợp tác với một vài cơng ty lớn hơn hoặc là các cơng ty vừa
và nhỏ khác trong và ngòai nước (luồng đầu tư mới từ hậu WTO) để
chia sẽ thị phần và tìm kiếm các dự án hợp tác.
Mơ hình này giúp cho các cơng ty vừa và nhỏ của Việt Nam cạnh tranh có
hiệu qủa hơn trên trường quốc tế.
• Việc sắp xếp, tái cơ cấu các cơng ty thành mạng lưới trở thành một nhu
cầu khơng thể thiếu trong q trình tòan cầu hóa. Có thể nói thêm rằng
năng lực tạo ra mạng lưới tòan cầu có ý nghĩa quyết định đối với sự sống
còn của một doanh nghiệp.
Xét về mục tiêu yếu tố cạnh tranh:
• Thị trường vận tải đã trải qua một qui trình thay đổi căn bản và tái cấu
trúc. Điều này bắt nguồn từ q trình tòan vầu hóa, việc gỡ bỏ các qui
định, cổ phần háo tăng cũng như mở rộng và tự do hóa tại nhiều khu vực
trên thế giới. Mục tiêu của các cơng ty giao nhận vận tải là tối thiều thời
gian giao hàng và tối đa phạm vi họat động.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét