sửa chữa lớn có tính chất chu kỳ thì doanh nghiệp trích trớc chi phí sửa chữa lớn
vào chi phí kinh doanh trên cở sở dự toán, chi phí sửa chữa lớn của doanh nghiệp
sau khi có ý kiến thoả thuận của cơ quan quản lý vốn và tài sản bằng văn bản. Nếu
tính trớc thấp hơn số thực chi thì đợc hoạch toán thêm số chênh lệch về chi phí nếu
cao hơn thì hạch toán giảm chi phí trong năm.
2.3.Chi phí vật liệu bao bì.
Là các khoản chi phí phục vụ cho việc gìn giữ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,
nh chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm hàng hoá, chi phí vật liệu nhiên liệu cho
bảo quản bốc vác vận truyển hàng hoá trong quá trình tiêu thụ
Chi phí chọn lọc đóng gói bao bì là khoản tiền trả công lao động, mua
sắm vật liệu dùng để phục vụ cho việc chọn lọc đóng gói hàng hoá, đảm bảo phục
vụ yêu cầu bán ra và văn minh thơng mại .
2.4. chi phí sử dụng đồ dùng.
Là chi phí về công cụ đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá nh
dụng cụ đo lờng, phơng tiện tính toán làm việc.
Công cụ dụng cụ là những là những công cụ có giá trị thấp hơn 500.000đ và
thời gian sử dụng không quá 1năm.
Tuỳ theo giá trị của công cụ dụng cụ mà khi đa vào sử dụng có thể đa 50%giá
trị vào chi phí kinh doanh, phần còn lại tính vào chi phí thanh lý. Để chi phí kinh
doanh trong kỳ không bị biến đổi một cách đột ngột doanh nghiệp có thể phân bổ
dần cho từng thời kỳ theo khả năng chi phí có thể chịu đợc.
Chi phí công
cụ dụng cụ
lao động
=
Giá trị công
cụ dụng cụ
đã xuất dùng
x
Tỷ lệ phân bổ
dụng cụ, công
cụ lao động
2.5. chi phí hao hụt hàng hoá trong định mức
Là các chi phí phát sinhvề hao hụt tự nhiên của hàng hoá kinh doanh có
điều kiện tự nhiên và tính chất hóa lýcủa hàng hoá gây ra trongg quá trình vận
chuyển bảo quản và tiêu thụ chúng.
Chi phí hao
hụt hàng hoá
trong định
mức
=
Mức lu
chuyển hàng
hoá có hao
hụt
x
Định mức tỷ lệ
hao hụt hàng
hoá
5
2.6.chi phí về lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơng
Chi phí về lơng của doanh nghiệp bao gồm các khoản tiền lơng tiền công và
các khoản phụ cấp có tính lơng phải trả cho ngời lao động tham gia vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định chi phí tiền lơng trên cơ sở có định
mức lao động có đơn giá tiền lơngg và thực hiện lập quỹ theo nguyên tắc :
-Nếu doanh nghiệp kinh doanh cha có lãi, cha bảo toàn vốn thì tổng quỹ lơng
doanh nghiệp đợc phép tính và không vợt chi quá quỹ lơng cơ bản:
+ Số lợng lao động thực tế tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp .
+ Hệ số và mức lơng cấp bậc lơng theo hợp đồng, hệ số và mức pphụ cấp lơng
theo quy định của nhà nớc.
- Nếu doanh nghiệp kinh doanh có lãi đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà n-
ớc cao, đóng góp cho ngân sách nhà nớc lớn thì kinh doanh đợc phép tính vào chi
quỹ lơng tơng xứng với hiệu quả kinh doanh nhng phải đảm bảo các điều kiện:
+ Bảo toàn đợc vốn hoặc xin giảm các khoản phải nộp ngân sách nhà nớc.
+ Tốc đọ tăng chi quỹ lơng phải thấp hơn tốc đọ tăng tỷ suất lợi nhuận trên
vốn nhà nớc trích theo số trung bình cộng hai thời điểm ngày 1 tháng 1 và ngày 31
tháng 12 cùng năm.
Doanh nghiệp không đợc sử dụng quỹ lơng vào mục đích khác ngoài việc chi
trả tiền lơng, tiền công gắn với kết quả lao động.
2.7. Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế và kinh phí công đoàn.
Cán bộ công nhân viên ngoài tiền lơng, còn đợc hởng các khoản phụ cấp
thuộc phúc lợi xã hội trong đó có bảo hiểm y tế, bảo hểm xã hội.
-Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách tính tỷ lệ quy định trên tổng
số quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ câps của công nhân viên thực tế phát sinh
trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội 20% trong đó 15%
đợc tính vào chi phí kinh doanh 5% còn lại do ngời lao động đóng góp và đợc tính
trừ vào lơng tháng. Quỹ này đợc chi tiêu vào các trờng hợp ốm đau, thải ssản, tai
nạn lao động, bệch nghề nghiệp
-Quy bảo hiểm y tế đợc sử dụng để trả các khoản tiền khám chữa bệnh, viện
phí thuốc thang cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này đợc
hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng của công nhân
viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm ytế theo quy định hiện hành
là 3% trong đó tính 2% vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào tiền lơng hoặc thu
nhập của cán bộ công nhân viên.
6
2.8. Hoa hồng mua và hoa hồng bán.
- Hoa hồng mua là khoản tiền mà daonh nghiệp trả cho các đơn vị đợc uỷ thác
mua hoặc nhập khẩu hàng hoá tính theo tỷ lệ % trên doanh số mua,uỷ thác .
- Hoa hồng đại lý là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho cá nhân, doanh
nghiệp do việc bán hàng đại lý cho doanh nghiệp.
2.9. Các khoản chi phí bằng tiền khác.
- chi phí về nguyên liệu, điện nớc là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả
việc sử dụng điện, nớc để phục phụ cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- chi phí quét dọn vệ sinh
- chi phí tuyên truyền quảng cáo
- chi phí tuyển dụng đào tạo, huấn luyện bồi dỡng
- chi phí bảo hành hàng hoá, sản phẩm.
- Các khoản chi mua và trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh
sáng chế
- Các khoản chi phí khác nh chi phí mua sổ sách, tài liệu, báo chí, tiếp tân,
2.10. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Là toàn bộ chi phí gián tiếp phục phụ cho quá trình lu truyển hàng hoá, bao
gồm:
- Lơng gián tiếp kinh doanh là lơng trả cho cán bộ công nhân viên nbộ phận
hành chính.
- Chi phí vật liệu quản lý nh giấy bút, công cụ đồ dùng trong công việc
quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dự phòng nh dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thu khó đòi
- Chi phí dịch vụ mua ngôài để thanh toán các dịch vụ mua ngoài nh tiền
điện thoại, nớc, điện thoại
- Chi phí bằng tiền khác là khoản chi cho tiếp khách, bảo vệ đào tạo lãi
vay
3. Phân loại chi phí kinh doanh .
- Tuỳ theo mục tiêu của quản lý mà có cánh phân loại chi phí khác nhau
7
3.1. Phân loại chi phí kinh doanh theo tính chất của các khoản chi phí
phát sinh.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
-tiền về cung cấp dịch vụ, lao vụ cho các nghành kinh tế khác nhau .
- Hao phí vật t doanh nghiệp thơng mại bao gồm các khoản tiền khấu hao
TSCĐ, hao phí nguyên liệu, vật liệu bao gói, bảo quản.
- Hoa hụt hàng hoá là khoản chi phí phát sinh về hao hụt tự nhiên của hàng
hoá kinh doanh do điều kiện tự nhiên và tính chất lý hoá trong quá trình bảo
quản, vận chuyển, tiêu thụ hàng hoá.
- Các khoản chi phí khác.
3.2. Phân loại chi phí kinh doanh nghiệp theo nội dung kinh tế của chi
phí.
-Chi phí vận chuyển hàng hoá.
-Chi phí về thu mua, bảo quản và tiêu thụ hàng hoá. Thuộc nhóm này gồm:
+ Tiền lơng và các khoản bảo hiểm.
+ Tiền thuê nhà cửa, công cụ lao động dùng cho mua bán và quản lý hàng
hoá.
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ.
+ Trừ dần công cụ nhỏ.
+ Chi phí phân loại bao bì, đóng gói hàng hoá và bảo quản hàng hoá.
+ Chi phí về nguyên liệu, vật liệu, điện nớc
+ Chi phí quảng cáo.
+ Chi phí đạo tạo cán bộ ngắn hạn.
+ chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá.
+ Chi phí hoa hồng trả cho các đại lý
+ Các chi phí khác.
+ Hao hụt tự nhiên
+ Chi phí quản lý hành chính doanh nghiệp nh lơng, phụ cấp khấu hao
TSCĐ
3.3.Phân loại chi phí kinh doanh theo yêu cầu quản lý tài chính và
hoạch toán.
- Chi phí mua hàng.
- Chi phí bán hàng bao gồm:
8
+ Chi phí nhân viên bán hàng .
+ Chi phí vật liệu bao bì.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ bán hàng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản hàng hoá.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Các chi phí khác.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp, bao gồm.
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý .
+ Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý chung.
+ Thuế, phí và lệ phí.
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài.
+ Các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận chi phí gián tiếp nằm trong chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
3.4. Phân loại chi phí kinh doanh theo tính chất biến đổi của chi phí so
với mức lu chuyển hàng hoá.
-Chi phí cố định là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ không thay đổi
hoặc thay đổi không đáng kể khi mức lu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp th-
ơng mại thay đổi. Chi phí này bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, tièn
thuê kho hàng, cửa hàng trong một thời kỳ, lơng cán bộ gián tiếp.
-Chi phí biến đổi là những khoản chi phí thay đổi phụ thuộc vào sự thay
đổi của mức lu chuyển hàng hoá. Thuộc nhóm này bao gồm chi phí về bao bì vật
liệu đóng gói, lơng cán bộ trực tiếp, lơng khoán thu nhập, chi phí nguyên liệu, vật
liệu, chi phí vận chuyển bảo quản.
-Ngoài những cách phân loại chi phí kinh doanh đã nêu, doanh nghiệp có
thể tiến hành phân loại theo những tiêu thức khác nhau nh chi phí trực tiếp, gián
tiếp, chi phí định mức , chi phí thực tế
4.Vai trò và phạm vi của chi phí kinh doanh
4.1. phạm vi :
Về mặt lý luận chung, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại
sẽ đợc bù đắp từ doanh thu hoặc từ thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ.Vì vậy về
9
nguyên tắc tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ đợc bù đắp từ nguồn vốn khác
đều không phải là chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, hơn nữa chi phí kinh
doanh chỉ phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ nên tất cả các
chi phí phát sinh khác trong kỳ không trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ kinh doanh
của kỳ đoá không phải là chi phí kinh doanh.
Theo thông t số 76TC/ TCDN ban hành ngày 15/11/1996 của bộ tài
chính hớng dẫn theo chế độ quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm
dịch vụ tại các doanh nghiệp nhà nớc thì không đợc tính vào chi phí kinh doanh
những khoản mục sau:
Trớc hết là : Chi phí đầu t dài hạn của doanh nghiệp thơng mại, chi phí
đầu t dài hạn là những khoản chi phí phát sinh cần thiết để tạo ra các yếu tố của
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại theo kế hoạch đầu t dài hạn
nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại trong một
thời gian dài. Nhóm chi phí này bao gồm các khoản đầu t dây dựng cơ bản, các
khoản chi phí để hình thành tài sản lu động cần thiết ban đầu, chi phí mua sắm
tài sản TSCĐ, bổ xung TSCĐ Cần thiết, chi phí đào tạo dài hạn cho cán bộ quản
lý kỹ thuật, nhân công chi phí nghiên cứu khoa học Nhóm chi phí này đợc bù
đắp từ nguồn vốn đầu t dài hạn của doanh nghiệp, vì vậy chúng không thuộc chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại trong kỳ.
Thứ hai là: Các khoản chi phí về phúc lợi xã hội của doanh nghiệp bao
gồm chi phí về học tập, văn hoá, thể thao, y tế, vệ sinh chi tham quan nghỉ mát,
chhi cho nhà ăn, nhà trẻ, tiền thởng, trợ cấp Các khoản này cũng không đợc tính
vào chi phí kinh doanh bởi vì nguồn bù đắp chủ yếu lấy từ các quỹ chuyên dùng
của doanh nghiệp và sự đóng góp của các tổ chức, quần chúng xã hội.
Thứ ba là : Các khoản thua lỗ, thiệt hại do chủ quan của doanh nghiệp gây
ra hoặc khách quan đa lại đã đợc nhà nớc và cơ quan bảo hiểm thanh toán bồi d-
ỡng, các khoản chi phí trong kỳ do nguồn kinh phí khác tài trợ. Các khoản tiền
nộp khác vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc luật hành chính. Nhng đối với các doanh
nghiệp nhà nớc, nhà nớc không khống chế định mức chi phí đối với một số loại
chi phí nh chi phí tiếp tân, giao dịch đối ngoại chi phí giao dịch do hội đồng
quản trị quyết định mức chi cụ thể. Đối vơí các doanh nghiệp độc lập giám đốc
doanh nghiệp phải thoả thuận với cơ quan quản lý vốn và tài sản bằng văn bản tr-
ớc khi ban hành quy chế và định mức chi tiêu. Các khoản chi này cần có chứng từ
10
hợp lệ gắn với kết quả kinh doanh và không đợc vợt quá mức khống chế tối đa
quy định dới đây:
Doanh thu đến 5tỷ đồng mức chi thực tế không quá 5% số doanh thu
phần doanh thu trên 5 - 10 tỷ đồng thì đợc cho thêm không quá 2%trên số doanh
thu tăng thêm.
Phần doanh thu từ 10 - 50 tỷ đồng thì đợc chi thêm không quá 1% trên số
doanh thu tăng thêm.
Phần doanh thu từ 50 -100 tỷ đồng thì đợc chi thêm không quá 0,5% trên
số doanh thu tăng thêm. Phần doanh thu 100 - 500 tỷ đồng thì đợc chi thêm không
quá 0,1% trên số doanh thu tăng thêm.
Đối với các đơn vị kinh doanh thơng mại, mức khống chế nêu trên đợc
xác định trên cơ sở chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn hàng hoá bán ra.
Các khoản chi sai hoặc không có tên, địa chỉ chữ ký của ngời nhận tiền
htì phải thu hồi và nộp vào ngân sách nhà nớc. Tuỳ mức độ sai phạm ngời duyệt
chi phải bồi thờng, chịu tránh nhiệm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự
4.2. Vai trò
Chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp th-
ơng mại, nó ảnh hởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh tới sự tồn tại của
doanh nghiệp trên thơng trờng. Đay là những chi phí cần thiết để thực hiện quá
trình lu chuyển hàng hoá từ nơi mua đến nơi bán.
Thực hiện tốt kế hoạch chi phí kinh doanh thơng mại là cơ sở dịch vụ
cho doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch lu chuyển hàng hoá. Trong đó kế hoạnh
chi phí kinh doanh thơng mại đợc lập trên cơ sở kế hoạch lu chuyển hàng hoá có
tốt hay không phụ thuộc vào việc tổ chức thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh.
Trong doanh nghiệp thơng mại, chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp, phản ảnh đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đây là một trong những căn cứ cơ bản nhất để đánh giá hoạt động giữa
các kỳ với nhau hoặc với các đơn vị cùng ngành khác, biểu hiện của trình độ quản
lý chi phí kinh doanh là các khai thác biểu hiện dõ nét của việc khai thác trình
độ tổ chức quản lý kinh doanh, sự áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nh áp dụng
phơng tiện và các hình thức vận chuyển tiến bộ, chế độ hoạch toán hớng đến
mục tiêu tiết kiệm chi phí kinh doanh mà vẫn đạt đợc kết quả mong muốn.
11
Nh vậy, chi phí kinh doanh có vai trò quan trọng và công tác quản lý
chi phí kinh doanh thực sự là một môn khoa học, chi phí kinh doanh là đòn bẩy
là động lực kinh tế quan trọng.
II. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của chi phí kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu chi phí để
đánh giá việc sử dụng quản lý các chi phí cũng nh hoạch toán chi phí cho lợi
nhuận.
Để xác định hệ thống chỉ tiêu chi phí kinh doanh của doanh nghiệp th-
ơng mại phải căn cứ vào tình hình đặc điểm của sản xuất kinh doanh, chế độ quản
lý tài chính của nhà nớc, ngành hoặc của chính doanh nghiệp thơng mại trong
từng thời kỳ cụ thể. Tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý kinh tế, tài chính quản lý chi
phí của doanh nghiệp, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch chi phí của doanh nghiệp có
thể rộng hẹp khác nhau nhng nhìn chung gồm 6 chỉ tiêu sau.
1. Tổng mức chi phí kinh doanh.
Tổng mức chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi
phí kinh doanh phân bố cho khối lợng hàng hoá và dịch vụ sẽ đợc thực hiện trong
kỳ kế hoạch tới của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này có thể đợc tính bằng một số phơng pháp sau
- Dự tính theo tỷlệ ( % )trên tổng số thu nhập của doanh nghiệp thơng mại
trong kỳ kế hoạch, từ đó tính ra tổng mức chi phí kinh doanh.
- Do nhu cầu về nghiên cứu thị trờng, quảng cáo và các chi phí hỗ trợ
marketing và phát triển hoặc do những đặc điểm khác nhau của từng loại chi phí
kinh doanh trong thời kỳ kế hoạch, doanh nghiệp có thể lập hoặc cần thiết lập kế
hoạch chi tiết cho từng bộ phận chủ yếu của chi phí kinh doanh trong kỳ kế
hoạch, sau đó tổng hợp lại sẽ có chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh của kỳ kế
hoạch.
Để xác định cácchỉ tiêu chi phí theo từng khoản mục cụ thể doanh
nghiệp có thể sử dụng những phơng pháp thích hợp nh thông quy kinh nghiệp tỷ
lệ % trên doanh thu.
Chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh mới chỉ phản ánh quy mô tiêu
dùng vật chất trên vốn và sức lao động để phục vụ quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại, nhng không phản ánh trình độ sử dụng các loại chi phí kinh
doanh và cũng không phản ánh đợc chất lợng của công tác quản lý chi phí kinh
doanh trong kỳ nên cần phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí.
12
2. Tỷ suất chi phí kinh doanh.
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng tỷ lệ % giữa chi phí kinh doanh với doanh
thu kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Gọi Flà tỷ suất chi phí kinh doanh, F là tổng mức chi phí kinh doanh,
M là tổng doanh thu của doanh nghiệp thơng mại ta có.
F =
F
M
Công thức trên phản ánh cứ một đồng lu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp
đạt đợc trong kỳ thì sẽ mất bao nhiêu đồng chi phí. Vì vậy có thể sử dụng nó để
phân tích so sánh trình độ quản lý chi phí kinh doanh giữa các kỳcủa doanh
nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp cùng loại rtoing cùng thời kỳ.
3. Mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh
Mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tơng đối phản ánh tình hình
và kết quả hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Nếu ta có F
là mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh, F1 là tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ so
sánh,
F0 là tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc
F = F1 - F0
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà chọn kỳ so sánh và kỳ gốc cho phù
hợp.
4. Tốc độ giảm chi phí kinh doanh.
Chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ giảm chi phí kinh doanh nhanh hay chậm giữa
hai doanh nghiệp cùng loại trong một thời kỳ hay giữa hai kỳ trong một doanh
nghiệp.
Tốc độ giảm chi phí kinh doanh là tỷ lệ % của mức độ giảm tỷ suất chi phí
kinh doanh với tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc.
Gọi T FLà tốc độ giảm chi phí kinh doanh ta có;
F
T F = (Fvà F0 đã biết )
F0
13
Công thức này phản ánh tình hình kết quả phấn đấu giảm chi phí kinh
doanh. Bởi vì trong một số trờng hợp giữa hai thời kỳ của doanh nghiệp hoặc hai
doanh nghiệp có thể so sánh đợc với nhau.
5. Số tiền tiết kiệm chi phí do hạ thấp chi phí kinh doanh.
Kết quả của việc hạ thấp chi phí kinh doanh là làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp thơng mại. Chỉ tiêu này đợc xác định rõ do hạ thấp chi phí kinh
doanh thì xẽ tiết kiệm đợc bao nhiêu chi phí tính theo số tuyệt đối.
Khi STK là số tiết kiệm do hạ thấp chi phí kinh doanh, M1 là tổng mức
doanh thu hay thu nhập của doanh nghiệp thơng mại trong kỳ so sámh và Flà
chỉ tiêu đã biết ta có:
STK = M1 x F
6. Lợi nhuận so với chi phí kinh doanh theo cơ chế thị trờng nớc ta hiện
nay.
Mục đích chủ yếu của kinh doanh là thu lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ
của pháp luật quy định, lợi nhuận chẳng những là mục đích kinh doanh mà còn là
phơng tiện để phát triển kinh tế và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc. Nếu xét mối
quan hệ chặt chẽ giữa lợi nhuận và chi phí kinh doanh cần thấy rằng trong các
điều kiện khác không thay đổi,chi phí kinh doanh càng thấp thì lợi nhuận càng
cao và ngợc lại.
H =
P
F
Trong đó : H là hệ số so sánh lợi nhuận và chi phí kinh doanh.
P Là tổng lợi nhuận
F Là tổng mức kinh doanh
Nếu H > 1 là có lãi và tất nhiên H càng lớn thì hiệu quả quản lý càng cao
và ngợc lại. Chỉ tiêu này phản ánh về mặt chất lợng của quá trình quản lý chi phí
kinh doanh. Nói lên rằng khi doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí kinh doanh thì
thu đợc bao đồng nhiêu lợi nhuận. Ngoài ra còn đợc để so sánh chất lợng quản lý
chi phí kinh doanh ở các doanh nghiệp khác trong một tổng thể hạch toán kinh tế.
III. ý nghĩa của việc chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại là chỉ tiêu chất lợng
phản ảnh tổng hợp mọi hoạt độngkd của doanh nghiệp thơng mại. Thông qua chỉ
tiêu này có thể đánh giá trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng lao động,
vật t tiền vốn trong kỳ của doanh nghiệp. Đối với từng doanh nghiệp thơng mại
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét