Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại;
được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lình vực bị cấm hoặc
hạn chế đối với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập
được những thị trường truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời gian
và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ.
Chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư.
Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác; mất
nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, định giá
tài sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác trong
nước; không chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội
kinh doanh khó giải quyết khác biệt về tập quán, văn hóa.
2.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt
động đầu tư quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có
tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và
nước sở tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý của
chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi
trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, kinh tế,
luật pháp, văn hóa, mức độ cạnh tranh…
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là 1 thự thể pháp
lý độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Đối với nước tiếp nhận :
Ưu điểm: Nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù DN bị lỗ;
giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập trung thu
hút vốn và công nghệ của nước ngoài vào những linh vực khuyến khích xuất
khẩu; tiếp nhận được thị trường nước ngoài.
Nhược điểm : Khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài đê
nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh nghiệp trong
nước.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài :
Ưu điểm: chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp thực hiện được
chiến lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư; được quyền
chủ động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
chung của tập đoàn.
Nhược điểm: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải chi phí
nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập được vào
những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan hệ với
các cơ quan quản lý Nhà nước sở tại.
2.3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đòng hợp tắc kinh
doanh.
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân
hia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không
thành lập pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giữa đại diện có thẩm
quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc
thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên
Đặc điểm là các bên kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong quá trình kinh
doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát
việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh doanh:
hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân
chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa
các bên. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở
tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh hoạt
động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại.
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hợp doanh được ghi trong hợp đồng hợp
tắc kinh doanh.
Đối với nước tiếp nhận :
Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu nghệ, tạo ra thị trường
mới nhưng vấn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền điều hành
dự án.
Nhược điểm: khó thu hút đầu tư ,chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh
vực dễ sinh lời.
Đối với nước nhận đầu tư :
Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của dối tác nước sở tại
vào được những linh vực hạn chế đầu tư thâm nhập được nhưng thị trường
truyền thống của nước chủ nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc
nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động
lớn do khác biệt về văn hoá; chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư.
-Nhược điểm: không được trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp tác
với đối tá nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e ngại.
2.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT.
BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số mô
hình hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhan để thực hiện xây dựng cơ sở hạ
tầng vẫn được dành riêng cho khu vực nhà nước. Trong một dự án xây dựng
BOT, một doanh nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận hành một
công trình mà thường do chính phủ thực hiện. Công trình này có thể là nhà
máy điện, sân bay, cầu, cầu đường… Vào cuối giai đoạn vận hành doanh
nghiệp tư nhân sẽ chuyển quyền sở hữu dự án về cho chính phủ.
Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan
có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong
một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển
giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng
chuyển giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng có
điểm khác là: đối với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình nhà
đầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chinh phủ nước
chủ nhà dành cho quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong
một thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả đáng về
công trình đã xây dựng và chuyển giao.
Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ nhà
thanh toán bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư đã
bỏ ra và tỉ lệ lợi nhuận hợp lý.
Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đồng BOT, BTO, BT mặc dù hợp
đồng dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đồng là các cơ quan quản lí nhà
nước ở nước sở tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các doanh nghiệp FDI khác,
chủ yếu áp dụng cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; được hưởng các ưu
đãi đầu tư cao hơn sơ với các hình thức đầu tư khác và điểm đặc biệt là khi
hết hạn hoạt động, phải chuyển giao không bồi hoàn cơ sở hạ tầng đã được
xây dựng và khai thác cho nước sở tại.
Đối với nước chủ nhà :
Ưu điểm: thu hút được vốn đầu tư vào những dự án có sở hạ tầng đòi hỏi vốn
đầu tư lớn, do đó giảm được sức ép cho ngân sách nhà nước, đồng thời nhanh
chóng có được công trình kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh giúp khơi dậy các nguồn
lực trong nước và thu hút thêm FDI để phát triển kinh tế.
Nhược điểm: khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lí và khó kiểm soát công trình.
Mặt khác, nhà nước phải chịu mọi rủi ro ngoài khả năng kiểm soát của nhà
đầu tư.
Đối với đầu tư nước ngoài :
Ưu điểm: hiệu quả sử dụng vốn được bảo đảm; chủ động quản lí, điều hành
và tự chủ kinh doanh lợi nhuận, hông bị chia sẻ và được nhà nước sở tại đảm
bảo, tránh những rủi ro bất thường ngoài khả năng kiểm soát.
Nhược điểm: việc đàm phán và thực thi hợp đồng BOT thường gặp nhiều khó
khăn tốn kém nhiều thời gian và công sức.
2.5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company).
Holding company là một trong những mô hình tổ chức quản lí được thừa nhận
rộng rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức
đủ để kiểm soát hoạt động quản lí và điều hành công ty đó thông qua việc gây
ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành viên hợp đồng quản trị.
Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn
hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát
hoạt động quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền
kiểm soát hoạt động kinh doanh của mình một cách độc lập, tạo rất nhiều
thuận lợi.
Cho phép các nhà đầu tư huy động vốn để triển khai nhiều dự án đầu tư khác
nhau mà còn tạo điểu kiện thuận lợi cho họ điều phối hoạt động và hỗ trợ các
công ty trực thuộc trong việc tiếp thị, tiêu thụ hàng hoá, điều tiết chi phí thu
nhập và các nghiệp vụ tài chính.
Quản lí các khoản vốn góp của mình trong công ty khác như một thể thống
nhất và chịu trách nhiệm về việc ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược
điều phối các hoạt động và tài chính của cả nhóm công ty.
Lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong danh mục
đầu tư. Holding company có thể thực hiện cả hoạt động tài trợ đầu tư cho các
công ty con và cung cấp dịch vụ tài chính nội bộ cho các công ty này.
Cấp cho các công ty con các dịch vụ như kiểm toán nội bộ, quan hệ đối ngoại,
phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển
2.6. Hình thức công ty cổ phần :
Công ty cổ phần (công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn)là doanh nghiệp trong
đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần các cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp cổ đông có thể là tổ chức
cá nhân với số lượng tối đa không hạn chế, nhưng phải đáp ứng yêu cầu về số
cổ đông tối thiểu. Đặc trưng của công ty cổ phần là nó có quyền phát hành
chứng khoán ra công chúng và các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho người khác.
Cơ cấu tổ chức, công ty cổ phần phải có đại hội cổ đông, hội đồng quản trị và
giám đốc. Thông thường ở nhiều nước trên thế giới, cổ đông hoặc nhóm cổ
đông sở hữu trên 10% số cổ phiếu thường có quyền tham gia giám sát quản lý
hoạt động của công ty cổ phần. Đại hội cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền
biểu quyết là co quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần
Ở một số nước khác, công ty cổ phần hữu hạn có vốn đầu nước ngoài được
thành lập theo cách: thành lập mới, cổ phần hoá doanh nghiệp FDI (doanh
nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) đang hoạt động,
mua lại cổ phần của doanh nghiệp trong nước và cổ phần hoá.
2.7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài :
Hình thức này được phân biệt với hình thức công ty con 100% vốn nước
ngoài ở chỗ chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập trong khi
công ty con thường là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của công ty con
thường giới hạn trong phạm vi tài sản ở nước sở tại, trong khi trách nhiệm của
chi nhánh theo quy định của 1 ố nước, không chỉ giới hạn trong phạm vi tài
sản của chi nhánh, mà còn được mở rộng đến cả phần tài sản của công ty mẹ
ở nước ngoài.
Chi nhánh được phép khấu trừ các khoản lỗ ở nước sở tại và các khoản chi
phí thành lập ban đầu vào các khoản thu nhập của công ty mẹ tại nước ngoài.
Ngoài ra chi nhánh còn được khấu trừ một phần các chi phí quản lý của công
ty mẹ ở nước ngoài vào phàn thu nhập chịu thuế ở nước sở tại
Việc thành lập chi nhánh thường đơn giản hơn so với việc thành lập công ty
con. Do không thành lập 1 pháp nhân độc lập, việc thành lập chi nhánh không
phải tuân thủ theo các quy định về thành lập công ty, thường chỉ thông qua
việc đăng kí tại các cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà.
2.8. Hình thức công ty hợp danh :
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh,
ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp
danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín nghề nghiệp và phải
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của công ty;
thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không được phát hành
bất kì loại chứng khoán nào. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau
khi quyết định các vấn đề quản lý công ty, còn thành viên góp vốn có quyền
được chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy định tại điều lệ công ty nhưng không được
tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty.
Khác với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
hình thức đầu tư này mang đặc trưng của công ty đối nhân tiền về thân nhân
trách nhiệm vô hạn, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Hình thức đầu tư này trước hết
rất phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ, nhưng vì có những ưu điểm rõ rệt nên
cũng được các doanh nghiệp lớn quan tâm.
Việc cho ra đời hình thức công ty hợp danh ỏ các nước nhăm tao thêm cơ hội
cho nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư cho phù hợp với yều cầu, lợi ích của
họ. Thực tế cho thấy một số loại hình dịch vụ như tư vấn pháp luật, khám
chữa bệnh, thiết kế kiến trúc đã và đang phát triển nhanh chóng. Đó là
những dịch vụ mà người tiêu dùng không thể kiểm tra được chất lượng cung
ứng trước khi sử dụng, nhưng lại có ảnh hưởng đến sức khoẻ tính mạng và tài
sản của người tiêu dùng khi sử dụng. Việc thành lập công ty hợp danh là hình
thức thức đầu tư phù hợp trong việc phát triển và cung cấp các dịch vụ nêu
trên. Trong đó những người có vốn đóng vai trò là thành viên góp vốn và chịu
trách nhiệm hữu hạn còn các nhà chuyên môn là thành viên hợp danh tổ chức
điều hành, cung ứng dịch vụ và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản
của họ.
2.9. Hình thức mua lại sát nhập ( M&A ):
Phần lớn các vụ M&A được thực hiện giữa các TNC lớn và tập trung vào các
lĩnh vực công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở các nước
phát triển.
Mục đích chủ yếu :
Khai thác lợi thế của thị trường mới mà hoạt động thương mại quốc tế hay
đầu tư mới theo kênh truyền thống không mang lại hiệu quả mong đợi. Hoạt
động M&A tạo cho các công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng hoạt động ra thị
trường nước ngoài.
Bằng con đường M&A, các TNC có thể sáp nhập các ty của mình với nhau
hình thành một công ty khổng lồ hoạt động trong nhiều lĩnh vực hay các công
ty khác nhau cùng hoạt động trông một lĩnh vực có thể sáp nhập lại nhằm tăng
khả năng cạnh tranh toàn cầu của doanh nghiệp.
Các công ty vì mục đích quốc tế hoá sản phẩm muốn lấp chỗ trống trong hệ
thống phân phối của họ trên thị trường thế giới.
Thông qua con đường M&A các ty có thể giảm chi phí từng lĩnh vực nghiên
cứu và phát triển sản xuất, phân phối và lưu thông.
M&A tao điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công nghiệp và
cơ cấu ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó, hình thức này đóng vai trò
quan trọng trong sự nghiệp phát triển công nghệ ở mỗi quốc gia.
MA theo chiều ngang xảy ra khi 2 công ty hoạt động trong cùng 1 lĩnh vực
sản xuất kinh doanh muốn hình thành 1 công ty lớn hơn để tăng khả năng
cạnh tranh, mở rộng thị trường của cùng một loại mà trước đó hai công ty
cùng sản xuất.
MA theo chiều dọc diễn ra khi 2 công ty hoạt động ở 2 lĩnh vực khác nhau
nhưng cùng chịu sự chi phối của 1 công ty mẹ, loại hình MA này thường xảy
ra ở các công ty xuyên quốc gia.
MA theo hướng đa dạng hoá hay kết hợp thường xảy ra khi các ty lớn tiến
hành sáp nhập với nhau với mục tiêu tối thiểu hoá rủi ro và tránh thiệt hại khi
một công ty tự thâm nhập vào thị trường.
So với đầu tư truyền thống, từ quan điểm của nước tiếp nhận đầu tư:
Về bổ sung vốn đầu tư trong khi hình thức đầu tư truyền thống bổ ngày một
lượng vốn FDI nhất định cho đầu tư phát triển thì hình thức MA chủ yếu
chuyển sở hữu từ các doanh nghiệp đang tồn tại ở nước chủ nhà cho các công
ty nước ngoài. Tuy nhiên, về dài hạn, hình thức này cũng thu hút mạnh được
nguồn vốn từ bên ngoài cho nước chủ nhà nhờ mở rộng quy mô hoạt động
của doanh nghiệp.
Về tạo việc làm, hình thức đầu tư truyền thống tạo ngay được việc làm cho
nước chủ nhà, trong khi hình thức M&A không những không tạo được việc
làm ngay mà còn có thể làm tang thêm tình trạng căng thẳng về việc làm
(tăng thất nghiệp) cho nước chủ nhà. Tuy nhiên về lâu dài, tình trạng này có
thể được cải thiện khi các doanh nghiệp mở rông quy mô sản xuất.
Về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, đầu tư truyền thống tác động trực tiếp
đến thay đổi cơ cấu kinh tế thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới
trong khi đó M&A không có tác động trong giai đoạn ngắn hạn
Về cạnh tranh và an ninh quốc gia, trong khi đầu tư truyền thống thúc đẩy
cạnh tranh thì M&A không tác động đáng kể đến tình trạng cạnh tranh về mặt
ngắn hạn nhưng về dài hạn có thể làm tăng canh tranh độc quyền. Mặt khác,
M&A có thể ảnh hưởng đến an ninh của nước chủ nhà nhiều hơn hình thức
truyền thống bởi vì tài sản của nước chủ nhà được chuyển cho người nước
ngoài
3. Vai trò của FDI.
3.1. Bổ sung cho nguồn vốn trong nước.
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi
một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu
vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài,
trong đó có vốn FDI. Khi nguồn vốn FDI được đầu tư vào trong nước sẽ được
tận dụng cho các dự án cần đầu tư, đặc biệt với các dự án không có nguồn vốn
thì FDI là một giải pháp tối ưu khi dự án không có vốn đầu tư. Trong nền kinh
tế pháp triển nhanh, ngày càng cần nhiều vốn đầu tư cho các lĩnh vực quan
trọng và vùng kinh tế, thì thu hút vốn FDI vào tăng khả năng thực hiện dự án,
không để tình trạng dự án treo vì không có vốn đầu tư.
3.2. Chuyển giao công nghệ và bí quyết quản lý.
Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động
được phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy nhiên, công nghệ
và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ
các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí
quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua
nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các
công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước. Như các lĩnh vực công nghệ cao thì
thu hút FDI vào sẽ tận dụng được khả năng quản lý chặt chẽ và có kỷ luật của
nhà đầu tư. Các công nghệ máy móc hiện đại cũng sẽ được nhập vào nước
cùng với các phương thức vận hành. Các nước tiếp nhận sẽ tiết kiệm được chi
phí cho việc tiếp nhận các công nghệ cao của các nước đầu tư.
3.3. Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu.
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư
của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan
hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét