Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2014

54 Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Bao bì Thăng Long

vào tổ chức sản xuất trong đơn vị trớc khi nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
Tổng hợp và lập báo cáo nghiệp vụ kỹ thuật của công ty theo định kỳ để báo
cáo với giám đốc công ty .
+ Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ phân tích, tổng hợp quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời
thờng xuyên đa ra các đề xuất về chiến lợc kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Xúc
tiến xây dựng các chiến lợc Marketing, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm,
và trình Giám đốc duyệt.
+ Phòng KT:
Có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty, theo
dõi tình hình tài chính, phân tích, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL,
CCDC, tình hình tăng giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, theo dõi
tình hình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty.
4. Tổ chức bộ máy kế toán.
+ KT trởng: Là ngời giúp việc cho giám đốc có trách nhiệm chỉ đạo,
hớng dẫn các nghiệp vụ của công ty, là ngời giúp giám đốc công ty chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát chặt chẽ toàn bộ hoạt động tàI chính của công ty, giảI thích
với cơ quan chức năng trong quá trình kiểm tra định kỳ và đột xuất.
5
Kế toán trưởng
Thủ quỹ KT công nợKT.T.Toán KT NVL, CCDC kiêm TSCĐ
+ Thủ quỹ: Quản lý an toàn tuyệt đối về tiền mặt và các giấy tờ có giá
trị khác. Có trách nhiệm quản lý và bảo quản tiền mặt, các nghiệp vụ thu chi
tiền mặt. Thủ quỹ không đợc trực tiếp mua, bán hàng hoá vật t kiêm nhiệm
công việc của KT.
+ KT.T.Toán: Là ngời có trách nhiệm theo dõi về tình hình biến động
của các khoản nợ phảI trả của công ty, và các khoản tiền cần thanh toán khi
mua hàng hoá, vật t và sử dụng các dịch vụ khác.
+ KT NVL, CCDC kiêm TSCĐ: Theo dõi tình hình thu mua vận
chuyển và bảo quản nhập xuất tồn kho, NVL, CCDC và theo dõi tình
hình tăng giảm nguyên giá của TSCĐ, tính và phân bố khấu hao TSCĐ.
+ KT công nợ: Là ngời theo dõi tình hình biến động các khoản nợ của
khách hàng còn nợ của công ty và các khoản mà công ty còn nợ KH khi mua
hàng hoá, dịch vụ
5. Những thuận lợi và khó khăn của đơn vị, ảnh hởng công tác kế toán.
5.1. Thuận lợi.
Nhìn chung các cán bộ kế toán ở công ty TNHH Bao Bì Thăng Long đều
tốt nghiệp ĐH chính quy nghành KT, nên làm việc đúng chuyên nghành KT đã
khai thác đợc khả năng sự nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm của cán bộ KT.
Công ty tổ chức cho các phân xởng sản xuất theo đơn đặt hàng. Giao
hàng gọn ccho từng đơn đặt hàng, công trình nên việc theo dõi của kế toán kho
và KT công nợ rất thuận lợi.
Phòng KT đợc trang bị máy vi tính nên thuận lợi cho nhân viên KT cũng
nh KT trởng trong việc quản lý và theo dõi tình hình biến động của các khoản
công nợ phải thu, phải trả cũng nh việc kiểm tra tình hình nhập, xuất, tồn kho
vật liệu và việc tiêu thụ thành phẩm.
Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại, mẫu mã, đúng kỹ thuật, giá
cả phù hợp với tiêu dùng.
5.2. Khó khăn.
6
Bên cạnh những thuận lợi trên cũng tồn tại một số khó khăn cần khắc
phục sau đây
Mặc dù phòng KT đợc trang bị máy vi tính nhng do công ty mới thành
lập và quy mô sản xuất còn hạn hẹp nên ban quản lý công ty cha quyết định sử
dụng KT máy. Vì vậy mà hạn chế việc phát huy hết kiến thức của cán bộ KT .
Đồng thời việc quản lý số liệu và việc tính toán trên Excel còn cồng kềnh và
mất nhiều thời gian.
II. Thực trạng của công tác kế toán của công ty TNHH Bao Bì
Thăng Long.
1. Công tác KT NVL, CCDC ở công ty TNHH Bao Bì Thăng Long.
1.1. Đặc điểm của công tác KT NVL , CCDC ở công ty TNHH Bao Bì Thăng
Long.
Công ty TNHH Bao Bì Thăng Long là công ty chuyên về sản xuất và in
ấn các loại bao bì để bán cho thị trờng trong nớc trong nớc. Nguồn NVL, CCDC
đợc thu mua thuận tiện do nguồn NVL có sẵn trong nớc và cũng đảm bảo
nguồn dự trữ của công ty.
Vì là doanh nghiệp sản xuất nên chi phí NVL, CCDC ở công ty TNHH
Bao Bì Thăng Long luôn là một yếu tố chi phí quan trọng, chiếm tỷ lệ tơng đối
lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó công tác quản lý vá sử dụng NVL, CCDC
để tiến hành trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đợc đặt lên
hàng đầu.
Vật liệu là những đối tợng lao động, thể hiện dới dạng vật hoá,
NVL, CCDC tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn
bộ giá trị của nó đợc chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ(CC, DC ).
Do NVL có nhiều loại và luôn có sự biến động nên công ty đã tiến hành
phân loại NVL, CCDC nhằm tạo điều kiện cho việc theo dõi, hạch toán và quản
lý vật liệu.
7
NVL chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ thành
thực thể vật chất chủ yếu, NVL chính bao gồm:
+ Các loại màng: LDPE, PA,BOPP
+ Hạt nhựa: LDPE DOW, LDPE 966, LDPE 722
+ Bột: K
4
.
+ Mực in
- NVL phụ: là những thứ chỉ có tác dụng phụ trong sản xuất, đợc sử dụng
kết hợp với NVL chính để làm thay đổi màu sắc, hình dạng phục vụ cho các th-
ơng hiệu lao động.
NVL phụ bao gồm: các loại mực in, dung môi và keo
Nguồn năng lợng chính cung cáp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty là năng lợng điện của mạng lới điện Quốc gia.
Phế liệu thu hồi của công ty là các loại màng bị hỏng.
Phụ tùng thay thế bao gồm: Trục in, trục keo, lô cao su
CCDC cũng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nó cũng giống
nh t liệu lao động, CCDC tham gia vào nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá
trình sử dụng chúng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình sản
xuất giá trị của CCDC hao mòn dần và chuyển dich từng phần giá trị của chúng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, CCDC bao gồm: bàn ghế văn phòng, bếp
gas công nghiệp, ghế nhựa, cân CitiZen, đồng hồ lịch vạn liên, đầu máy
mainBoard, bàn chống cháy, máy tính Laser.
Trong hạch toán NVL, CCDC công ty tiến hành tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ, vì vậy thuế GTGT của công ty không đợc tính vào giá thực
tế
+ Đối với NVL, CCDC mua ngoài:
Giá thực tế NVL, CCDC = Giá thực tế xuất kho chế biến+ Chi phí gia công chế
biến - các khoản khấu trừ, giảm giá( nếu có)
+ Đối với NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến:
8
Giá thực tế NVL, CCDC = Giá thực tế xuất kho chế biến + Chi phí gia
công chế biến
+ Phế liệu đợc xác định theo giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc hay
giá trị thu hồi tối thiểu.
Công ty có quy mô sản xuất không lớn lắm, do đó để thuận tiện trong công
việc hạch toán và quản lý công ty sử dụng phơng pháp thẻ song song để hạch
toán chi tiết NVL, CCDC.
1.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng:
+ Chứng từ: Phiếu nhập kho, xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật t, hoá
đơn GTGT, phiếu chi.
+ Sổ sách: Thẻ kho, sổ chi tiết NVL, CCDC bảng tổng hợp N _X _ T kho
NVL, CCDC nhật ký chung, sổ cái tài khoản 152, 153, sổ chi tiết tài khoản 331,
sổ tổng hợp TK 331, bảng phân bổ NVL, CCDC.
9
1.3. Trình luân chuyển chứng từ NVL, CCDC:
chú thích: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
1.4. Giải thích quy trình luân chuyển chứng từ:
+ Hàng ngày khi nhận đợc các chứng từ gốc nh PNK, PXK. Thủ kho tiến
hành ghi vào thẻ kho. Định kỳ 3 ngày thủ kho gửi chứng từ lên phòng KT để
hạch toán ghi sổ.
Phòng KT khi nhận đợc PNK, PXK. KT vật liệu tiến hành ghi vào sổ chi tiết
NVL, CCDC đến cuối tháng lập bảng tổng hợp N- X T kho NVL, CCDC.
10
C.từ gốc HĐ GTGT,
phiếu chi
P. nhập
kho
NKC
P. xuất kho
Thẻ
kho
Sổ chi tiết
NVL,
CCDC
Bảng tổng hợp N-
X-T kho NVL,
CCDC
Sổ chi tiết
Tk 331
Sổ cái TK 152,
TK153
Sổ tổng hợp
TK 331
Bảng phân bổ
NVL, CCDC
+ Từ các chứng từ gốc: PNK và PXK. KT vào sổ NKC hàng ngày và lên
sổ cái TK152, 153 hàng ngày.
+ Cũng từ các chứng từ gốc: PNK, HĐ GTGT, phiếu chi, KT lên sổ chi
tiết TK 331, từ đó cuối tháng KT lên sổ tổng hợp TK 331.
+ Cuối tháng từ PXK, KT tiến hành lập bảng phân bổ NVL, CCDC.
2. Công tác KTTL và BHXH
2.1. Đặc điểm:
+ Tiền long là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền, mà doanh
nghiệp phải trả cho ngời lao động, căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng
công việc của ngời lao động. Công ty sử dụng tiền lơng là đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích ngời lao động. Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao
động, là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động.
+ Công ty áp dụng hai hình thức trả luơng chính là tiền lơng thời gian và
tiền lơng sản phẩm để trả ngời lao động.
+ Tiền lơng thời gian thờng đợc sử dụng để trả lơng cho khối văn
phòng và trả theo cấp bậc. ngoài ra tiền lơng thời gian còn đợc sử dụng để
trả lơng cho những công nhân trực tiếp sản xuất làm việc hởng lơng thời
gian.
Theo quy định, thì trong tháng công ty cho cán bộ CNV nghỉ các ngày
chủ nhật. Vì thế trong tháng 2, ngày công chế độ của công ty là 24 ngày
TLTG phải trả = TGLV thực tế * Đơn giá TL theo TG
Đơn giá Tl theo thời gian = Lơng cơ bản ngày công chế độ
Lơng cơ bản = HSL * Mức lơng tối thiểu .
+ Vì công ty TNHH Bao Bì thăng Long là doanh nghiệp sản xuất, nên
tiền lơng chủ yếu mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động là tiền lơng sản phẩm.
Trả tiền lơng sản phẩm đợc tính cho một nhóm nguời thực hiện công việc đợc
giao.
TL sản phẩm đợc rính theo công thức sau:
11
TL sản phẩm cả nhóm = số lợng sản phẩm hoàn thành * Định mức tiêu hao
NVL/ sản phẩm * Đơn giá TL
Đơn giá tiền lơng sản phẩm một công =Tổng TL sản phẩm cả tổ / Tổng
số công cả tổ
TL sản phẩm của từng ngời = số ngày làm việc hởng lơng sản phẩm * Đơn
giá TL sản phẩm 1 ngày công.
+ Theo quy định của công ty thì lơng ăn ca của mỗi cán bộ CNV
trong toàn công ty là 6.000đ/ngày/ngời .Và chỉ tính cho những ngày làm
việc thực tế.
+ Vậy tổng tiền lơng của công ty bao gồm: TL sản phẩm, TL thời
gian, tiền ăn ca. Các khoản khác của công ty là khoản tiền BHXH h ởng thay
lơng.
+ Để hoạt động sản xuất của công ty đợc diễn ra liên tục. Hàng tháng KT
tiền lơng tính lơng và các khoản trích nộp theo lơng cho các đối tợng. Công ty
tiến hành trích 19% tính vào chi phí SXKD. Trong đó 2% BHYT đợc trích trên
lơng cơ bản, 15% BHXH đợc tính trên lơng cơ bản, 2% KPCĐ đợc tính trên l-
ơng thực tế phải trả.
+ Phần công nhân viên thực tế phải nộp là 6% đều trích trên lơng cơ bản.
Trong đó 5% là nộp cho BHXH, 1% là nộp cho BHYT.
+ Trong tháng công ty thực hiện tả lơng theo 2 kỳ, kỳ 1 là tạm ứng vào
ngày 15 hàng tháng. Lơng kỳ 2 là số tiền còn lại sau khi đã trừ đi các khoản
khấu trừ trong tháng và số tiền tạm ứng kỳ 1.
2.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng của công tác KT TL và BHXH:
+ Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công, phiếu nghỉ hởng BHXH, Phiếu
xác nhận số lợng sản phẩm hoàn thành.
+ Sổ sách sử dụng : Bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán lơng tổ,
bảng thanh toán lơng phân xởng, bảng thanh toán lơng các phòng ban, bảng
thanh toán lơng toàn công ty. Bảng phân bổ TL và BHXH, NKC, sổ cái TK 334,
338.
12
2.3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ, sổ sách:
chú thích: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
2.4. Giải thích sơ đồ luân chuyển chứng từ:
13
C.từ gốc BCC,
phiếu nghỉ hưởng
BHXH
Bảng thanh toán
lương tổ sản xuất
Bảng thanh toán lư
ơng PX
NKC
Bảng thanh toán lư
ơng toàn công ty
Bảng thanh toán lương
phòng ban
Sổ cái TK 334,
TK 338
bảng phân bổ tiền
lương và BHXH
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nh phiếu nghỉ hởng BHXH, phiếu
xác nhận số lợng sản phẩm hoàn thành làm căn cứ để ghi vào bảng chấm công
cho từng ngời.
+ Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công của từng bộ phận. KT lập bảng
thanh toán lơng tổ. Cuối tháng KT lên bảng thanh toán lơng PX. Từ bảng thanh
toán lơng các phòng ban, lơng PX, KT lập bảng thanh toán lơng toàn công ty.
+ Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lơng toàn công ty. KT lập bảng
phân bổ TL và BHXH. Từ bảng phân bổ TL và BHXH. KT lên sổ NKC và sổ
cái TK 334, 338.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét