Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2014

163 Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm trong Công ty xây dựng số 19 thuộc Tổng Công ty xây dựng & phát triển hạ tầng

1.1- Khái niệm và bản chất.
Cũng nh các nghành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp xây dựng
muốn tiến hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm xây lắp thì tất yếu phải có ba yếu
tố cơ bản đó là:
- T liệu lao động (Nhà xởng, máy móc, thiết bị và những tài sản cố định khác).
- Đối tợng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu ).
- Sức lao động: lao động của con ngời.
Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất, hình thành nên ba loại chi phí
tơng ứng. Đó là chi phí về sử dụng t liệu lao động, chi phí về đối tợng lao động và
chi phí về sức lao động. Trong điều kiện về sản xuất hàng hóa, các chi phí này đ ợc
biểu hiện dới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất.
Nh vậy, chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản là
toàn bộ chi phí về lao động và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất
và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phân biệt giữa chi phí và chi
tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu. Khái niệm chi phí gắn liền
với kỳ hạch toán, là những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên
quan đến khối lợng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ
hạch toán nó không đồng nhất hoàn toàn với chỉ tiêu.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật t tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí nếu nh khi
mua nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhng sẽ là không phải
là chi phí nếu mua về nhập kho cha sử dụng ngay trong kỳ.
Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình tồn tại và
sản xuất của doanh nghiệp nhng để phục vụ cho quản lý và hạch toán, chi phí sản
xuất phải đợc tính toán, tập hợp theo từng kỳ tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ
hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Trong đơn vị xây lắp , chi
phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau và yêu
cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất không
chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà phải theo dõi, dựa vào số liệu của
từng loại chi phí.
1.2- Phân loại chi phí.
Trong quá trình sản xuất, việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố chi phí là
hết sức quan trọng. Khi các kế hoạch của doanh nghiệp đặt ra không đợc thực hiện
triệt để hoặc khi doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn đầu t thì
5
quản trị doanh nghiệp cần phải xác định đợc bộ phận nào không hiệu quả, bộ phận
nào cần mở rộng quy mô để có kế hoạch thu hẹp chi phí hay tăng cờng các khoản
chi phí này. Nh vậy, để quản lý tốt, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, yêu cầu
khách quan đặt ra là phải phân loại chi phí thành từng nhóm riêng theo những tiêu
thức nhất định. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng đợc ít nhiều cho mục đích quản lý
và công tác hạch toán, kiểm tra kiểm soát chi phí phát sinh ở những góc độ khác
nhau.
1.2.1- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Để phục vụ cho việc tâp hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
đợc phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lu động cũng nh việc lập kiểm tra, phân tích dự toán, chi phí. Theo quy
định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các
yếu tố sau:
1.2.2- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí và quá trình sản
xuất .
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có thể phân thành hai loại đó là: Chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Trong đó:
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và
tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể cho từng công trình, hạng mục công
trình độc lập (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ quản lý,
do đó không tác động trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể. Chi phí gián tiếp là chi phí
có liên quan về quản lý của doanh nghiệp nh trả lơng cho bộ máy doanh nghiệp,
khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
- Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lợng, chất lợng
công trình nên việc hạch toán chi phí theo hớng phân tích định rõ chi phí trực tiếp,
chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi
phí nhằm tìm ra biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu t của doanh nghiệp.
6
1.2.3- Phân tích chi phí theo khoản mục phí:
Theo cách phân tích này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong
sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ
bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí
nội dung kinh tế nh thế nào.
Đối tợng hạch toán chi phí của đơn vị xây lắp có thể là các hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình. Phơng pháp lập dự toán
xây dựng cơ bản, dự toán đợc lập theo từng hạng mục công trình, hạng mục chi phí.
Vì vậy, trong đơn vị xây lắp chủ yếu sử dụng phân loại chi phí theo khoản mục.
Theo cách phân loại này, chi phí bao gồm những khoản mục sau:
Theo cách phân loại này mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi
phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tợng gánh chịu chi phí. Đồng thời là
điều kiện để xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố khác nhau vào giá thành
sản phẩm, phục vụ công tác kế hoạch hóa và tính giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, trong các doanh nghiệp xây dựng còn phát sinh các khoản chi phí
thuộc sản xuất kinh doanh phụ, các chi phí thuộc quỹ xí nghiệp và các nguồn kinh
phí khác nhau. Các chi phí này sẽ đợc tập hợp lại và phục vụ cho đối tợng nào, mục
đích nào sẽ đợc phân bổ cho đối tợng đó, mục đích đó.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp, phơng pháp lập dự toán trong
xây dựng cơ bản là dự toán đợc lập cho từng đối tợng xây lắp nên phơng pháp phân
loại đợc sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
2. Giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ
bản.
2.1- Khái niệm và bản chất:
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao
phí, để đánh giá đợc chất lợng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp chi phí
bỏ ra phải đợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Quan hệ so
sánh này hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm.
Theo quan điểm kế toán Việt Nam hiện nay, giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên
quan đến khối lợng công tác, sản phẩm và lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Theo hệ thống kế toán Pháp ban hành vào năm 1982, giá thành đợc bao gồm:
giá mua nguyên vật liệu tiêu hao, chi phí trực tiếp sản xuất, chi phí gián tiếp có thể
phân bổ hợp lí vào giá thành sản phẩm .
7
Hệ thống này không cho phép tính vào giá thành sản phẩm các loại chi phí nh:
chi phí tài chính, chi phí su tầm, phát triển, các chi phí quản lí chung. Chỉ có những
chi phí nào trực tiếp tham gia vào giá thành sản phẩm mới tính vào giá thành. Đảm
bảo đợc tính khách quan và tính chính xác của chi tiêu giá thành.
Mặc dù ở những nớc khác nhau, nhìn từ góc độ riêng có các cách hiểu về giá
thành khác nhau nhng có thể hiểu chung là: Giá thành là biểu hiện bằng tiền của
các chí phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất một khối lợng sản phẩm hoàn
thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị sản phẩm xây lắp. Sản
phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và dự
toán riêng, có thể là hạng mục công trình toàn bộ, giá thành hạng mục công trình
hoặc công trình toàn bộ là giá thành sản phẩm của sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tông hợp phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất, quản lí của doanh nghiệp, kết quả của sử dụng các loại vật t, tài
sản trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lợng sản phẩm nhiều nhất với
mức chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định
hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
2.2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng nh yêu
cầu xây dựng giá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán
khác nhau. Về lý luận cũng nh thực tế giá thành đợc chia thành nhiều loại khác
nhau.
2.2.1.Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành: Giá
thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán(Z
dt
): Là tổng số chi phí dự toán, để hình thành khối lợng
xây lắp công trình, đợc xác định theo định mức và theo khung giá quy định áp dụng
theo từng vùng lãnh thổ, từng địa phơng do cấp có thẩm quyền ban hành.
Z
dt
= Giá trị dự toán của công trình Lợi nhuận định mức
Trong đó:
+ Giá trị dự toán của công trình là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh
nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị. Đồng thời cũng làm căn cứ
để các cơ quan quản lý nhà nớc giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các
8
doanh nghiệp xây lắp. Đây là chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp các cấu kiện,
lắp đặt các máy móc thiết bị, nó bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi
nhuận định mức.
+ Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã hội do
ngành xây dựng cơ bản tạo ra.
- Giá thành kế hoạch(Z
kh
): Là giá thành xác định xuất phát từ những điều
kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn
giá áp dụng trong đơn vị. Z
kh
sản phẩm xây lắp đợc lập dựa vào chi phí nội bộ của
doanh nghiệp xây lắp, về nguyên tắc định mức nội bộ phải tiên tiến hơn định mức
dự toán. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp trong giai
đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. Z
kh
đợc xác
định nh sau:
Z
kh
= Z
dt
Mức hạ giá thành kế hoạch.
- Giá thành thực tế xây lắp (Z
tt
): Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để hình thành một đối tợng xây lắp nhất định và đợc xác
định theo số liệu kế toán cung cấp. Z
tt
sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những
những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh
không cần thiết nh: chi phí về thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất
mát, hao hụt vật t do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc mối quan hệ giữa ba loại giá thành trên phải đảm bảo nh sau:
Z
dự toán
Z
Kế hoạch
Z
Thực tế
.
Việc so sánh Z
tt
với Z
dự toán
cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của doanh
nghiệp trong mối quan hệ với các doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh Z
tt
với
Z
kh
cho phép ta đánh giá tiến bộ hay sự non yếu của doanh nghiệp xây lắp trong
điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý bản thân của nó.
2.2.2- Căn cứ vào phạm vi tính giá thành.
Do dặc điểm của đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản thì thời gian sản
xuất sản phẩm kéo dài, khối lợng sản phẩm lớn nên để tiện cho việc theo dõi
những chi phí phát sinh ta phân chia giá thành làm hai loại: giá thành hoàn chỉnh và
giá thành không hoàn chỉnh.
- Giá thành hoàn chỉnh: Là giá thành của những công trình, hạng mục công
trình đã hoàn chỉnh đảm bảo kỹ thuật chất lợng, đúng thiết kế và hợp đồng bàn
giao, đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép
chúng ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn
vẹn một công trình, hạng mục công trình nhng lại không đáp ứng kịp thời các số
9
liệu cần thiết cho việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong suốt
quá trình thi công công trình. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ
đạo sản xuất kịp thời, đòi hỏi phải xác định giá thành xây lắp thực tế.
- Giá thành không hoàn chỉnh (giá thành công tác xây lắp thực tế): Phản ánh
giá thành của một khối lợng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định
cho phép kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở
những giai đoạn sau, phát hiện nguyên nhân gây tăng giảm chi phí, tuy nhiên chỉ
tiêu này phản ánh lại không toàn diện, chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng
mục công trình.
Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành sau:
- Giá đấu thầu xây lắp: Là giá do chủ đầu t đa ra để các doanh nghiệp căn cứ
vào đó tính giá thành của mình (còn gọi là giá dự thầu công tác xây lắp). Về
nguyên tắc giá đấu thầu xây lắp chỉ đợc nhỏ hơn hoặc bằng giá dự toán. Nh vậy,
chủ đầu t mới tiết kiệm đợc vốn, hạ thấp các chi phí lao động xã hội góp phần thúc
đẩy tăng năng suất lao động xã hội.
- Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là giá dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng
đợc ký kết gia hai nhà đầu t và doanh nghiệp xây lắp, sau khi thỏa thuận nhận thầu.
Đây chính là giá của doanh nghiệp xây lắp tháng cuộc trong đấu thầu và đợc chủ
đầu t thỏa thuận ký kết hợp đồng giao nhận.
Việc áp dụng hai loại giá trên là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ
chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng quan hệ tiền hàng, tạo ra sự mềm
dẻo nhất định trong mối quan hệ giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp, trong việc
định giá sản phẩm xây lắp cũng nh chủ động trong kinh doanh, thích hợp với cơ
chế thị trờng, cạnh tranh lành mạnh.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong đơn vị
kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản:
Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một quá trình.
Trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết quả
sản xuất . Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của các lao động sống và lao động vật
hóa. Nh vậy, về bản chất chi phí và giá thành là giống nhau nhng xét về mặt khác,
chúng lại không có sự thống nhất với nhau.
- Về lợng: Trong giá thành bao gồm cả chi phí phát sinh ở kỳ trớc và loại trừ
chi phí ở kỳ này chuyển sang giá thành kỳ sau.
- Về thời gian: Trong giá thành, các khoản chi phí phát sinh ở kỳ trớc lại đợc
tính vào giá thành kỳ này, có những chi phí ở kỳ này nhng không đợc tính vào giá
10
B
A
C
D
CPSX dở dang ĐK CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
CPSX dở dang CK
Tổng giá
thành sản
phẩm xây
lắp
Chi phí
sản xuất
dở dang
Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ

=

+

+
thành kỳ này mà chuyển sang kỳ sau. Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản
xuất chỉ thống nhất về lợng trong trờng hơp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành là một công trình, hạng mục công trình đựơc hoàn thiện trong
kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau.
- Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm qua sơ đồ
sau:
Qua sơ đồ này ta thấy: AC = AB + BD CD
Hay:
Để phản ánh đợc mối quan hệ giữa chi phí và giá thành đòi hỏi phải hạch toán
chi phí sản xuất đầy đủ và chi tiết đồng thời còn vận dụng các ph ơng pháp kỹ thuật
nhằm nêu ra một số cách chính xác nhất quan hệ giữa chi phí và kết quả sản xuất
kinh doanh . Đó chính là mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm .
4. Vai trò và nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ
bản.
4.1.Vai trò:
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm
soát các hoạt động kinh tế. Để đảm bảo phát huy tác dụng của công cụ kế toán đối
với doanh nghiệp cần thiết phải có sự tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá
thành. Đây cũng là điều kiện cho việc phân tích đánh giá, tổ chức quản lý và sản
11
xuất hợp lý nâng cao hiệu quả quản trị đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của doanh
nghiệp.
Riêng đối với ngành XDCB việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đủ
giá thành càng trở nên quan trọng và có tính quyết định bởi sự tác động của những
đặc điểm nh giá cả biến động trong những thời điểm khác nhau của xây dựng, nhu
cầu công nhân khác nhau, nhu cầu xây dựng cơ bản không nh nhau. Thông qua chỉ
tiêu giá thành ta có thể xác định đợc kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi phơng án giải quyết công việc có hiệu quả.
4.2.Nhiệm vụ.
Để phát huy hết vai trò của mình, việc tổ chức hạch toán kinh tế chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phải đạt đợc những yêu cầu:
- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất . Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối t-
ợng tính giá thành .
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tợng
tập hợp chi phí, áp dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao động sử
dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục chi
phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp
thời.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng
hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề ra các biện pháp hạ giá
thành sản phẩm.
- Thông qua ghi chép, phản ánh tính toán để đánh giá có hiệu quả sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí và lập
giá thành theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên.
- Với các yêu cầu trên, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập
hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp
- Xác định đúng đối tợng tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá
thành thích hợp.
12
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Quy định trình tự công việc, phân bổ chi phí cho từng đối tợng, từng sản
phẩm chi tiết.
III. Hạch toán chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây
dựng cơ bản.
1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.1- Đối tợng và căn cứ xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí cần tập hợp
nhằm phục vụ cho việc thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm .
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cần thiết cho công tác hạch
toán kế toán chi phí sản xuất sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản
xuất, đặc điểm quy trình sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí của doanh
nghiệp. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và mở sổ chi
tiết đều phải theo đúng đối tợng kế toán chi phí đã xác định.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong ngành sản xuất nói
chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thờng căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm (việc sản xuất
sản phẩm là giản đơn hay phức tạp, liên tục hay song song)
- Loại hình sản xuất sản phẩm ( sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
- đặc điểm tổ chc bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý ).
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
Tổ chức sản xuất là quá trình sản xuất thi công của các doanh nghiệp XDCB
có những đặc điểm riêng so với những ngành nghề khác nên đối tợng kế toán chi
phí sản xuất thờng đợc xác định là từng công trình, bộ phận thi công hay đơn đặt
hàng.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thờng tập hợp chi phí theo
công trình hoặc hạng mục công trình.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết và
quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối t -
ợng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm
tổ chức và sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt công tác chi phí. Từ
13
khâu hạch toán ban đầu đến tổ chức tài khoản, tổng hợp số liệu và ghi sổ chi tiết, sổ
tổng hợp đều phải luôn luôn bám sát đối tợng tập hợp chi phí xác định.
1.2 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay một hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí trong phạm vi giới hạn
của đối tợng hạch toán chi phí.
Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí kế toán sẽ lựa chọn phơng pháp hạch
toán chi phí thích ứng. Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp có những ph ơng
pháp hạch toán (tập hợp) chi phí sản xuất sau:
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục công
trình: Hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục
công trình nào thì tập hợp cho công trình hay hạng mục công trình đó. Các khoản
chi phí đó đợc phân chia theo tổng số khoản mục tính giá thành. Giá thành thực tế
của đối tợng đó chính là tổng số chi phí đợc tập hợp cho từng đối tợng kể từ khi
khởi công đến hoàn thành.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: Chi phí phát
sinh hàng tháng sẽ đợc phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng
hoàn thành thì tổng chi phí đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành
thực tế. Phơng pháp này đợc sử dụng trong trờng hợp doanh nghiệp xác định đối t-
ợng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (công trình, đội
thi công). Theo phơng pháp này các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị
thi công công trình.Trong từng đơn vị đó, chi phí lại đợc tập hợp theo từng đối tợng
chịu phí nh hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình. Trên thực tế có
những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, do
vậy cần phải phân bổ chi phí theo tiêu thức thích hợp (phơng pháp phân bổ trực tiếp
hoặc gián tiếp).
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo khối lợng công việc hoàn thành. theo ph-
ơng pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định đợc tập hợp cho đối
tợng chịu phí. Giá thành thực tế của khối lợng công tác xây lắp hoàn thành là toàn
bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lợng công tác xây lắp đó
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp XDCB bao gồm nhiều loạivà có nội dung
tính chất khác nhau, phơng pháp hạch toán chi phí cũng khác nhau, cho nên việc
tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét