Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014

186 Một số giải pháp nhằm phát triển thương mại hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam với các nước tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng 

3.2. Chính sách thơng mại dịch vụ của Việt Nam với các nớc GMS 67
IV. Đánh giá chung và những bài học bớc đầu
70
4.1. Những mặt đã đạt đợc và những mặt còn hạn chế 70
4.2. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế 73
Chơng III: Định hớng và một số giải pháp nhằm phát triển
thơng mại hàng hoá và dịch vụ của việt nam với các
nớc GMS


76
I. Yếu tố thời đại và xu thế hợp tác phát triển quan hệ thơng mại của Việt
Nam với các nớc GMS

76
II. Quan điểm và phơng hớng phát triển hợp tác GMS
79
2.1. Quan điểm phát triển hợp tác GMS 79
2.2. Phơng hớng phát triển hợp tác thơng mại trong khuôn khổ GMS 82
2.3. Phát triển hợp tác các lĩnh vực khác thuộc Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng 86
2.4. Tập trung phát triển các hành lang kinh tế trong Tiểu vùng 93
III. Một số giải pháp chung cho GMS
94
3.1. Tập trung triển khai, thực hiện các chơng trình, dự án hợp tác đã đề ra 94
3.2. Cần có chính sách để thu hút nguồn vốn đầu t vào các chơng trình, dự án
cửa Tiểu vùng

96

3.3. Cần phải có biện pháp để nâng cao tính thực thi các cam kết giữa các thành viên 97
IV. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển quan hệ thơng mại hàng hoá
và dịch vụ của Việt Nam với các nớc GMS

98
4.1. Đối với Trung quốc 98
4.2. Đối với Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (CHDCNDL) 102
4.3. Đối với Campuchia 103
4.4. Đối với Thái Lan 107
4.5. Đối với Mianma 109
V. Một số kiến nghị
110
5.1. Đối với các thành viên GMS 110
5.2. Đối với nớc ta 111
Kết luận
114
Danh mục tài liệu tham khảo
115





Danh mục các sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ, bảng biểu Trang
Bảng 1: Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của các quốc gia GMS
(2003)
10
Bảng 2: Tổng hợp một kết quả thơng mại chủ yếu của các quốc gia GMS
(2003)
13
Bảng 3: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam và các nớc
GMS thời kỳ 1995 - 2004
44
Bảng 4: Cán cân thơng mại hàng hoá giữa Việt Nam và các nớc GMS
năm 2004
45
Bảng 5: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam - Vân Nam thời kỳ
1995 - 2004
47
Bảng 6: Các mặt hàng xuất khẩu sang Vân Nam 48
Bảng 7: Các mặt hàng nhập khẩu từ Vân Nam 49
Bảng 8: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam - Lào thời kỳ 1995
- 2004
51
Bảng 9: Xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Lào 53
Bảng 10: Nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Lào 54
Bảng 11: Kim ngạch XNK hàng hoá giữa Việt Nam và Campuchia 55
Bảng 12: Xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Campuchia 56
Bảng 13: Nhập khẩu hàng hoá từ Campuchia của Việt Nam 57
Bảng 14: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam - Thái Lan 58
Bảng 15: Xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Thái Lan 59
Bảng 16: Nhập khẩu hàng hoá từ Thái Lan của Việt Nam 60
Bảng 17: Kim ngạch XNK hàng hoá giữa Việt Nam và Mianma 61
Bảng 18: Xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Mianma 61
Bảng 19: Nhập khẩu hàng hoá từ Mianma của Việt Nam 62

1
Mở đầu

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Châu á có một con sông đi qua nhiều nớc, đó là sông Lan Thơng - Mê
Kông, đợc coi là sông Đa nuýp của Phơng Đông.
Uỷ ban sông Mê Kông đợc thành lập năm 1957, gồm Việt Nam, Lào,
Campuchia và Thái Lan. Tuy nhiên, nhiều hoạt động của Uỷ ban Mê Kông bị
hạn chế do chiến tranh triền miên và nạn diệt chủng tại Campuchia. Năm
1992, Ngân hàng phát triển châu á (ADB) đã đề xuất sáng kiến phát triển
Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS), bao gồm các nớc và vùng lãnh
thổ: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Mianmar và tỉnh Vân Nam -
Trung Quốc (Trung Quốc tuy chỉ có một tỉnh thuộc không gian của Tiểu
vùng, song Trung Quốc tham gia Tiểu vùng với t cách là một quốc gia).
Diện tích lãnh thổ của toàn khu vực khoảng 2,3 triệu km
2
, dân số khoảng 260
triệu ngời, GDP toàn vùng vào khoảng 260 tỷ USD (số liệu năm 2003).
Về vị trí địa lý, GMS là bản lề, là ngã ba giao lu giữa ba vùng Đông Bắc
á, Đông Nam á và Nam á (ấn Độ, Băng La Đét), có thể nói GMS nằm giữa
những vùng năng động và phát triển nhất trong thế kỷ tới.
Những cơ sở chủ yếu dẫn tới sự hình thành GMS bao gồm:
Thứ nhất, sông Mê Kông là sợi dây tự nhiên nối liền các quốc gia
trong GMS với nhau; các quốc gia trong GMS ngày càng nhận thức sâu sắc
rằng phải phối hợp và tăng cờng liên kết, hợp tác với nhau thì mới có thể
khai thác, sử dụng có hiệu quả nhất tiềm năng to lớn của sông Mê Kông, bảo
vệ tốt môi trờng và phát triển bền vững
Thứ hai, xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đã tác động mạnh mẽ đến
nhận thức và tạo nên nhu cầu tăng cờng quan hệ hợp tác giữa các nớc trong
GMS cả về kinh tế, chính trị và văn hoá;
Thứ ba, các nớc trong GMS cũng là các nớc thành viên của AFTA,
CAFTA. Vì vậy, quan hệ hợp tác giữa các nớc trong GMS đã có cơ sở quan
trọng là sự đồng thuận trong khuôn khổ của AFTA và CAFTA.
Trong những năm qua, quan hệ hợp tác giữa các nớc GMS đã và đang
đợc củng cố và phát triển. Đến nay đã có 12 cuộc hội nghị Bộ trởng GMS,
hội nghị cấp Thủ tớng lần đầu tiên đợc tổ chức tháng 12/2002 tại
Campuchia. Trong Hội nghị Bộ trởng lần thứ 3 tại Hà Nội tháng 4/1994 xác
định hợp tác GMS tập trung vào 7 lĩnh vực chủ yếu: giao thông vận tải, năng
lợng, bu chính viễn thông, môi trờng, thơng mại và đầu t, du lịch, phát
triển nguồn nhân lực. Nhiều Hiệp định đã ký kết giữa các nớc trong GMS
nh: các Hiệp định hợp tác song phơng, đa phơng; các Hiệp định về vận tải;
và nhiều thoả thuận khác nhằm tạo điều kiện phát triển hợp tác và giao lu
kinh tế, th
ơng mại giữa các nớc trong GMS.

2
Tuy nhiên, quan hệ hợp tác phát triển nói chung và quan hệ thơng mại
nói riêng giữa các nớc trong GMS vẫn còn nhiều hạn chế, cha đợc nh
mong muốn, hy vọng của các nớc tham gia. Điều này có nhiều nguyên nhân
khác nhau. Một là, sự hợp tác trong khuôn khổ GMS bị chi phối bởi các thoả
thuận đã đợc ký kết trong khuôn khổ AFTA, ASEAN, cũng nh những tiến
bộ đạt đợc trong quá trình hình thành CAFTA. Đây là nguyên nhân quan
trọng nhất dẫn đến sự hạn chế trong quan hệ hợp tác của GMS. Hai là, những
lợi ích riêng có trong khuôn khổ hợp tác giữa các nớc GMS cha đợc thể
hiện rõ trên thực tế. Ba là, sự tơng đồng về cơ cấu kinh tế, về trình độ phát
triển sản xuất (trong chừng mực nào đó) làm hạn chế khả năng trao đổi, mở
rộng thơng mại giữa các nớc trong GMS. Mặc dù vậy, với những cơ sở dẫn
đến sự hình thành quan hệ hợp tác phát triển giữa các nớc trong GMS, việc
thúc đẩy, tăng cờng quan hệ hợp tác đang và sẽ ngày càng đợc quan tâm
hơn. Trong đó, quan hệ thơng mại cả về hàng hoá và dịch vụ có vị trí tiền đề
và có vai trò quan trọng trong phát triển các mối quan hệ hợp tác khác.
Đối với Việt Nam, những lợi ích hợp tác trong khuôn khổ GMS trớc hết
là trong việc khai thác tiềm năng kinh tế, bảo vệ môi trờng gắn liền dòng
sông Mê Kông. Bên cạnh đó, cùng với quá trình tăng trởng kinh tế trong
những năm vừa qua, khả năng tham gia và lợi ích đạt đợc của Việt Nam
(trong 7 lĩnh vực hợp tác đã đợc xác định trong khuôn khổ GMS) đã và đang
ngày càng hiện thực hơn. Chính vì vậy, Việt Nam đã tích cực tham gia ngay
từ khi có sáng kiến hình thành GMS. Việt Nam đã thành lập Uỷ ban điều phối
quốc gia về hợp tác GMS.
Có thể nói rằng, yêu cầu phát triển quan hệ hợp tác giữa các nớc trong
khuôn khổ GMS nói chung và giữa Việt nam với các n
ớc còn lại nói riêng
vừa là yêu cầu mang tính khách quan, vừa là yêu cầu mang tính chủ quan.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát triển một cách tốt nhất các quan hệ hợp
tác giữa Việt Nam với các nớc trong khuôn khổ GMS, mà trớc hết là phát
triển quan hệ thơng mại hàng hoá và dịch vụ. Yêu cầu phát triển quan hệ
trong lĩnh vực thơng mại hàng hoá và dịch vụ của GMS hiện nay vừa phải
đảm bảo sự phù hợp với những thoả thuận chung trong khuôn khổ AFTA,
CAFTA, vừa phải tạo nên cái riêng, cái đặc thù của nó - điều này có ý nghĩa
quyết định đến sự phát triển của GMS. Vì vậy, Đề tài
Một số giải pháp
nhằm phát triển thơng mại hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam với
các nớc Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng

đợc đặt ra nh một nhiệm
vụ nghiên cứu vừa mang tính cấp thiết vừa mang tầm chiến lợc trong việc phát
triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nớc trong khuôn khổ GMS.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ cơ hội và tiềm năng trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với
các nớc GMS
- Đánh giá thực trạng quan hệ thơng mại hàng hoá và dịch vụ của Việt
Nam với các nớc GMS

3
- Quan điểm và giải pháp nhằm phát triển thơng mại hàng hoá và dịch
vụ của Việt Nam với các nớc GMS
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tợng nghiên cứu
- Quan hệ thơng mại hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam với với các
nớc GMS
- Các yếu tố cơ bản ảnh hởng đến quan hệ thơng mại hàng hoá và dịch
vụ giữa Việt Nam với các nớc GMS
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Bao gồm các nớc và lãnh thổ thuộc GMS
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển giới hạn từ
1996 đến 2010
- Về nội dung: Nghiên cứu quan hệ thơng mại hàng hoá và dịch vụ.
Trong thơng mại dịch vụ, đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu quan hệ
thơng mại ở một số lĩnh vực đã đợc xác định chung trong khuôn khổ hợp
tác GMS, cụ thể bao gồm: Giao thông vận tải, năng lợng, bu chính viện
thông, du lịch, môi trờng và đầu t.
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Phân tích và tổng hợp
- Kế thừa kết quả nghiên cứu trong và ngoài nớc (Phơng pháp bàn giấy)
- Phơng pháp chuyên gia
5. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài đợc chia ra làm 3 chơng:
Chơng I: Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng. Cơ hội và thách thức
của Việt Nam trong hợp tác phát triển thơng mại với các nớc GMS
Chơng II: Thực trạng quan hệ thơng mại hàng hoá và dịch vụ
giữa Việt Nam và các nớc Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng
Chơng III:
Định hớng và một số giải pháp nhằm phát triển quan
hệ thơng mại hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam với các nớc Tiểu vùng
sông Mê Kông mở rộng


4
Chơng 1

Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS) . Cơ hội và thách thức của
Việt Nam trong phát triển thơng mại với các nớc GMS

I. đặc điểm kinh tế - x hội tiểu vùng sông Mê Kông mở
rộng
1.1. Vài nét về sông Mê Kông
Sông sông Mê Kông bắt nguồn từ huyện Trát Đa, châu Tự trị dân tộc
Tạng tỉnh Thanh Hải Trung Quốc, chảy qua khu vực Xơng Đô thuộc tỉnh
Vân Nam, sau đó chảy vào Mianma, Lào, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam và
đổ ra Thái Bình Dơng. Sông Mê Kông dài 4880 km, là con sông dài thứ sáu
trên thế giới và dài nhất Đông Nam á. Diện tích lu vực Mê Kông là 810.000
km
2
với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Từ lâu đời nay nhân dân ở
các nớc thuộc lu vực luôn coi Mê Kông là dòng sông quốc tế và đã tạo nên
những giá trị đặc sắc về vật chất và văn hoá của mình.
Trong diện tích lu vực của sông Mê Kông thì phần thuộc lãnh thổ Trung
Quốc chiếm 21%, Mianma 3%, Lào 25%, Thái Lan 23%, Campuchia 20% và
Việt Nam là 8%. Phần lu vực thuộc lãnh thổ Việt Nam nằm rải rác từ Tây
bắc, dọc theo miền trung và đến tận miền nam. ở phía bắc nớc ta, lu vực
Mê Kông gồm một phần nhỏ là sông nhánh Nậm Rốm/Nậm U thuộc Điện
Biên Phủ. Dọc theo miền Trung có hai vùng chủ yếu là lu vực sông Sê -
Bang - Hiêng thuộc huyện Hớng hoá tỉnh Quảng Trị và lu vực sông Sê San,
sông Sre - Pok thuộc Tây nguyên. Bộ phận quan trọng nhất của Mê Kông
chảy qua lãnh thổ nớc ta là đồng bằng sông Cửu long, tại đây Mê Kông chia
thành hai hệ thống sông chính là sông Tiền và sông Hậu. Đây là đoạn cuối
cùng trớc khi đổ ra biển Đông, phù sa lắng đọng tạo thành vùng đồng bằng
châu thổ rộng lớn với độ phì nhiêu, màu mỡ thuộc vào hạng bậc nhất Đông
nam á, với diện tích 5 triệu ha là vùng sản xuất lúa chính của khu vực.
L u vực sông Mê kông có nguồn nớc ngọt dồi dào. Tổng lợng nớc
hàng năm đổ ra biển Đông khoảng 475 tỷ m
3
và đợc xếp hạng thứ 8 trên thế
giới về lợng nớc. Nếu tính lợng nớc mà sông Mê Kông đem lại theo từng
quốc gia thì Trung Quốc là 16%, Mianma 2%, Lào 35%, Thái Lan 18%,
Campuchia 18%, Việt Nam 11%. Đối với Việt Nam, lợng nớc sông Mê
Kông chiếm hơn 50% tổng lợng nớc ngọt của toàn bộ các con sông chảy
qua và trong lãnh thổ. Ngoài ra, với điều kiện địa lý thuỷ văn thuận lợi sông
Mê Kông có trữ lợng thuỷ điện dồi dào với công suất 30.000 MW. Mê Kông
còn là nguồn cung cấp thuỷ sản quan trọng với hơn 1000 loài cá và sản lợng
đánh bắt hàng năm khoảng 1,5 triệu tấn
Trên diện tích thuộc lu vực của Mê Kông có khoảng 260 triệu ngời,
trong đó khoảng 100 triệu là nông dân và ng dân sống dọc theo 2 bên bờ
sông. Dân c thuộc lu vực Mê Kông bao gồm nhiều nớc và nhiều dân tộc
khác nhau với những phong tục tập quán độc đáo và nền văn hoá giàu bản

5
sắc. Đối với ngời dân sống ở ven bờ thì con sông là nguồn lợi để phát triển
giao thông, du lịch và thơng mại.
Phần lu vực phía nam nớc ta rộng 3,9 triệu ha chiếm 12% diện tích
toàn quốc và dân số 16,5 triệu ngời chiếm 22 % số dân cả nớc. Dân c trên
địa bàn này chủ yếu sống bằng nghề nông và nuôi trồng thuỷ sản, hàng năm
đồng bằng sông Cửu Long sản xuất 50% sản lợng lơng thực cả nớc và
90% lợng gạo xuất khẩu; diện tích nuôi trồng thuỷ sản gần 350.000 ha, sản
lợng hàng năm khoảng 1,12 triệu tấn đóng góp hơn 60 % kim ngạch xuất
khẩu cả nớc.
1.2. Đặc điểm lu vực Mê Kông
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên
(1). Địa lý, địa chất, địa hình
Bắt nguồn từ cao nguyên Tây tạng, nơi đợc mệnh danh là nóc nhà thế
giới lại chảy theo hớng Bắc- nam với độ dài gần 5000 km, nên suốt theo
hành trình của mình dòng sông trải qua nhiều vùng sinh thái khác nhau, cùng
với địa hình phức tạp và địa chất riêng biệt làm cho đặc điểm tự nhiên của lu
vực Mê Kông đa dạng và phong phú. Trong phạm vi lu vực có 5 vùng hình
thái đất đai chính, mỗi vùng đều có điều kiện địa chất riêng biệt. Đó là vùng
núi phía Bắc, cao nguyên Korat, vùng núi phía Đông, vùng đồng bằng và
vùng cao phía Nam.
+ Vùng núi phía Bắc là một vùng có địa hình chia cắt rất phức tạp do
xói mòn tạo nên. Hoạt động sản xuất nông nghiệp chỉ bó hẹp trong các lòng
thung lũng nhỏ. Phần lớn diện tích này đợc sử dụng để trồng lúa, tập quán
canh tác chủ yếu là du canh, loại cây chính là lúa nơng và hoa màu, tuy nhiên
vì phải trồng trên các sờn dốc nên năng suất thấp. Ngợc lại, do địa hình dốc
tạo thành các thung lũng lớn nên tiềm năng phát triển thuỷ điện rất dồi dào.
+ Vùng Cao nguyên Korat là một cao nguyên bị ngăn cách với vùng
đồng bằng miền Trung Thái Lan bởi các dải núi thuộc dãy Petchabun. ở đầu
phía Nam dãy Phnom Dangrek tạo thành vách cao tách rời với lu vực sông
Tonle Sap thuộc vùng đồng bằng sông Mê Kông. Các dãy núi thuộc vùng núi
phía Đông và phía Bắc tạo thành ranh giới phía Đông và phía Bắc của cao
nguyên. Sông Mê Kông chảy qua cao nguyên dọc sát theo các ranh giới đó.
Lu vực của sông Nậm Mun và Nậm Chi chiếm một nửa diện tích cao
nguyên Korat. Sông Nậm Ngừm và Nậm Lik bắt nguồn từ vùng núi phía Bắc,
tạo thành một đồng bằng phù sa rộng lớn ở phía Bắc và Đông Viêng Chăn.
+ Vùng núi phía Đông rộng từ 50 đến 300 km và thờng đợc gọi là
dãy Trờng Sơn, dãy núi xơng sống thuộc miền trung Việt Nam, là một vùng
có địa hình phức tạp. Việc phát triển thuỷ điện ở nửa phần Bắc của vùng núi
phía Đông thích hợp hơn so với nửa phía Nam là nơi có địa hình bằng phẳng hơn
và có nhiều điều kiện để phát triển hệ thống tới tại thung lũng các chi lu.
+ Vùng đồng bằng là vùng kế tiếp sau khi rời khỏi rìa Đông Nam của
Cao nguyên Korat, sông Mê Kông vợt qua thác Khone ở biên giới
Camphuchia - Lào để đổ vào đồng bằng. Sông Tonle Sap hình thành từ những

6
nguồn nhánh đổ vào Biển Hồ ở phía tây Camphuchia. Ngay phía dới chỗ hợp
lu sông Mê Kông và Tonle Sap, tại Phnômpênh, sông Mê Kông tách dòng
thành sông Mê Kông (sông Tiền) và sông Bassac (sông Hậu).
Vùng châu thổ của Mê Kông là một khu vực hình tam giác có đỉnh là
Phnômphênh và đáy là bờ biển phía cửa sông giáp biển Đông. Về phía Tây
kéo dài đến vịnh Thái Lan và phía Đông đến sông Vàm Cỏ Đông. Vùng này
có diện tích 49.520 km
2
, trong đó có 24% thuộc Camphuchia và 76% thuộc
Việt Nam.
Vùng đồng bằng là vùng có mật độ dân số và sản lợng nông nghiệp cao
nhất ở hạ lu sông Mê Kông, mặc dù hiện nay nhiều vùng đất đai ở châu thổ,
đặc biệt là Đồng Tháp Mời, Tứ giác Long Xuyên - Hà Tiên và vùng nội địa
bán đảo Cà Mau, là đất chua phèn.
+ Vùng cao phía Nam đợc tạo thành bởi các dãy núi Caradamom và
Con Voi ở Camphuchia ngăn cách vùng đồng bằng hạ lu sông Mê Kông với
Vịnh Thái Lan.
(2). Khí hậu
Khí hậu miền Đông Nam á nói chung và lu vực Mê Kông nói riêng
thờng chịu sự chi phối của gió mùa, từ những đợt gió có cờng độ thấp đến
trung bình, luân phiên theo mùa, thổi về từ phía Đông Bắc hoặc từ phía Tây
Nam, mỗi mùa khoảng sáu tháng trong một năm. Gió mùa Tây Nam bắt đầu
từ tháng 5 kéo dài đến cuối tháng 9, sau một thời gian ngắn không ổn định,
chuyển động của các luồng khí đảo chiều, tạo thành gió mùa Đông Bắc thổi
từ tháng 11 đến giữa tháng 3 và tháng 4, gió thổi nhẹ và thay đổi. Khí hậu
vùng Đông Nam á chịu ảnh hởng chủ yếu của các điều kiện xích đạo và
biển, trừ phần nằm sâu trong đất liền.
Nhiệt độ không khí đồng đều là điều nổi bật nhất trên toàn khu vực, trừ
một số chênh lệch nhỏ có thể là do thay đổi về độ cao hoặc do ảnh hởng theo
mùa và tác động của biển. Nhiệt độ trung bình thờng cao, trừ giai đoạn đầu
của thời kỳ gió mùa Đông Bắc, khi thỉnh thoảng có những đợt gió lạnh từ
vùng Trung á tràn về. Gió lạnh thờng chỉ thổi qua vài ngày mỗi đợt, đôi khi
kéo dài vài tuần. Các đợt lạnh xen kẽ với những kỳ thời tiết ấm áp tiếp tục kéo
dài cho đến cuối tháng 2 khi thời tiết chuyển sang nóng bức do ảnh hởng của
gió nhẹ thổi từ phía Nam. Kiểu thời tiết này kéo dài cho đến khi gió mùa Tây
Nam đến bắt đầu từ tháng 5 hàng năm.
(3). Thuỷ văn
Chế độ ma phụ thuộc nhiều vào phơng hớng địa lý. Dãy núi
Tenasrim ở Mianma cùng các núi ven biển thuộc Thái Lan và Camphuchia
trực tiếp chắn ngang hớng gió mùa Tây Nam nên nhận đợc nhiều ma tại phía
sờn h
ớng ra biển, đồng thời che khuất đáng kể khu vực phía sau, nằm sâu
trong đất liền. Cũng nh vậy, các dãy núi duyên hải Việt Nam che khuất vùng
châu thổ và đồng bằng miền Trung Thái Lan trong thời kỳ gió mùa Đông Bắc.
Lợng ma trên toàn khu vực nói chung là lớn nhng phân bố không đều
khiến cho tất cả các vùng trong lu vực hàng năm đều bị hạn hán với mức độ

7
thay đổi theo từng nơi, từng mùa và từng năm. Lợng ma trung bình hàng
năm biến đổi trong khoảng trên dới 1.000 mm. Trong đó gần 88% lợng
ma hàng năm tập trung vào thời kỳ từ tháng 5 đến tháng 10. Số ngày ma
trung bình dới 1 ngày trong 1 tháng vào thời gian từ tháng 12 đến tháng 1 và
lợng ma lớn đến trên 20 ngày trong 1 tháng vào tháng 8 và 9.
Do lợng ma phân bố không đều theo thời gian, nên lợng nớc giữa
mùa khô và mùa ma trong lu vực chênh lệch quá lớn. Khoảng 85- 90%
tổng lợng nớc thờng tập trung vào khoảng thời gian từ tháng 6 hoặc tháng
7 đến tháng 10 hoặc11 hàng năm. Đặc biệt, trong đó khoảng 20 -30 % lợng
nớc tập trung vào tháng 9. Lu vực sông Mê Kông phải gánh chịu thách thức
nghiêm trọng của lũ lụt trong mùa ma và thiếu nớc trong mùa khô. Ngoài
ra, do tác động của con ngời trong việc khai thác, sử dụng quá mức nguồn
tài nguyên nớc và các tài nguyên liên quan trong lu vực sông Mê Kông nh
phá rừng đầu nguồn, khai thác đất ngập nớc nên hiện tợng lũ quét, xói
mòn, xâm nhập mặn ảnh hởng đến đời sống của ngời dân trong vùng.
Những vấn đề xuyên biên giới quan trọng liên quan đến sử dụng nớc trong
hệ thống sông Mê Kông bao gồm giao thông thuỷ, phân chia nớc trong lu
vực, bồi lắng và vận chuyển phù sa, ô nhiễm trên một số sông nhánh, ảnh
hởng tới chim và cá di c, đồng bằng ngập lụt và đất ngập n
ớc, làm thay
đổi chế độ dòng chảy và lu lợng dòng chảy hàng năm.
Do đồng bằng sông Cửu Long nằm sau cùng trong lu vực, nên chịu mọi
ảnh hởng và tác động về môi trờng. Đó là hiện tợng thờng xuyên bị ngập
lũ trong mùa ma, hạn hán trong mùa khô. Về mùa ma, ngập lụt thờng xảy
ra và kéo dài với diện tích ngập lụt khoảng 1,4 - 1,9 triệu ha độ sâu từ 0,5,-
4m, nếu lũ về gặp bão hoặc triều cờng thì thiệt hại về ngời và của là rất
nặng nề. Mùa khô, kéo dài từ tháng 12 hoặc tháng 1 đến khoảng tháng 5 hoặc
tháng 6 năm sau, vào mùa khô nhiều vùng ở đồng bằng sông Cửu Long bị khô
hạn nghiêm trọng, hàng chục vạn ha lúa đông - xuân thiếu nớc ngọt. Hơn thế
nữa, nớc mặn từ biển theo các hệ thống kênh rạch xâm nhập sâu trong đất
liền tới 40 - 50km, làm ảnh hởng tới 1,6 - 1,7 triệu ha. Ngoài ra còn khoảng
800.000 - 900.000 ha đất chua phèn với nớc chua lan truyền làm ảnh hởng
đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
1.2.2. Đặc điểm x hội
(1). Khái quát chung
Trên lu vực sông Mê Kông có hơn 260 triệu dân sinh sống với nhiều
quốc tịch và dân tộc khác nhau. Đặc điểm chung của dân c thuộc lu vực Mê
Kông bao gồm những nớc thuộc diện kém phát triển của châu á và thế giới,
hơn nữa đây lại là những địa phơng thuộc hạng kém phát triển nhất của các
nớc nói trên. Nghèo đói là nguyên nhân trực tiếp ảnh hởng đến giáo dục, y
tế và các vấn đề khác trong xã hội.
Theo John Shaw, vào năm 1989, ớc tính trên thế giới có 1,131 triệu
ngời sống trong tình trạng đói nghèo thì 723 triệu ngời tức khoảng 60.6%
thuộc về khu vực châu á mà trong đó các c dân vùng sinh thuỷ (Wateshed)
thuộc tiểu vùng Mê Kông là những ng
ời đói nghèo nhất. Còn theo cách tính

8
của WB, dựa trên chi tiêu và mức tiêu thụ calo mỗi ngời, mỗi ngày thì hầu
nh 100% c dân sống trong lu vực của sông Mê Kông là đói nghèo.
Tuy nhiên, lực lợng lao động của tiểu vùng lại rất dồi dào, chiếm
khoảng một nửa tổng số dân. Do kinh tế khó khăn nên tiềm năng to lớn của
lực lợng lao động này cha đợc khai thác, tình trạng thất nghiệp hay thiếu
việc làm còn nghiêm trọng. Tình trạng đói nghèo nh một thực tế dễ hiểu
ngăn cản ngời ta đến với hệ thống trờng sở và cũng chính nó là yếu tố
khuyến khích cho một tỷ lệ cao ngời bỏ học. ở nhiều khu vực trong tiểu
vùng, chỉ dới 50% học sinh tiểu học hoàn thành đợc chơng trình học tập 5
năm và những ai làm đợc điều đó thì cũng phải mất một thời gian chừng 8
năm. Điều kiện nhà ở hoàn toàn không phù hợp cho việc học tập và các nghĩa
vụ lao động, công việc đồng áng dờng nh tranh chấp với thời gian dành cho
học tập.
Tình trạng sức khoẻ của dân c trong tiểu vùng cũng là vấn đề đáng lo
ngại. Mặc dù khi so sánh với khu vực các nớc đang phát triển khác trên thế
giới, những quốc gia trong tiểu vùng có những u điểm nhất định về mặt y tế,
song cũng vẫn còn những đòi hỏi mang tính then chốt. Tình trạng suy dinh
dỡng còn phổ biến ở nhiều khu vực trong tiểu vùng và còn một tỷ lệ cao trẻ
em bị thiếu cân hay còi cọc. Bệnh dịch AIDS đã trở thành một nguy cơ đáng
kể đối với lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực trong tiểu vùng. Một phần ba
dân số của tiểu vùng đang sống trong những vùng có nguy cơ bệnh sốt rét.
các quốc gia đang tìm cách tiếp cận mang tính phối hợp toàn tiểu vùng để
kiểm soát một cách hiệu quả căn bệnh này.
(2). Cụ thể ở các nớc
- Đi sâu vào các nớc thuộc lu vực ta thấy rằng, ở Campuchia dân số
thành thị chỉ chiếm 16% tổng dân số, trong đó ngời Khmer chiếm đa số tới
80 - 90%. Hiện nay, chỉ khoảng 35% dân số biết chữ, năm 2003 vẫn còn
khoảng 35,9% dân số thuộc diện nghèo khổ, theo tốc độ phát triển nh hiện
nay, hy vọng đến năm 2015 sẽ giảm tỉ lệ ngời nghèo khổ xuống còn 27%.
Tổng số lao động của Campuchia là 6,359 triệu ngời, lao động có việc
làm là 6,243 triệu ngời. Trong đó, lao động nông nghiệp là 4,384 triệu
ngời, lao động trong ngành công nghiệp là 544,8 ngàn ngời, lao động trong
ngành khai khoáng là 13,5 ngàn ngời và các ngành khác là 1,3 triệu ngời.
Lực lợng lao động ở Campuchia trình độ tay nghề thấp, chủ yếu lao động
trong các ngành yêu cầu hàm lợng tri thức thấp nh đánh bắt cá, trồng lúa,
may mặc, da giầy.
- Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào có diện tích tự nhiên là 236.800 km
2
,
dân số 5,84 triệu ngời (năm 2004), chủ yếu tập trung ở các tỉnh dọc sông Mê
Kông và các sông nhánh chính. Mật độ dân số của Lào là 25 ngời/km
2
,
khoảng 50% dân số thuộc một trong 35 dân tộc ít ngời sống ở các vùng
trung du và miền núi. Mức tăng trởng dân số của Lào giai đoạn 2000 - 2004
bình quân 2,8%/năm (vùng đô thị rất cao, vào khoảng trên 5%/năm) đây là
mức tăng trởng dân số cao nhất thế giới. Nếu duy trì mức tăng trởng này,
sau khoảng 15 năm nữa sẽ có khoảng 33% dân số sống ở các vùng đô thị.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét