Hồ ngọc việt cờng Tài chính b - K38
-Chiết khấu hàng bán ( 521) là số tiền thởng tính trên tổng doanh thu trả cho
khách hàng do đả trả tiền hàng trớc thời hạn quy định.
-Giảm giá hàng bán (532) là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong
hợp đồng hoặc là số tiền thởng cho khách hàng do mua khối lợng lớn.
-Doanh thu hàng bán bị trả lại (531) là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị
ngời mua trả lại do ngời bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết nh không
phù hợp với yêu cẩu, tiêu chuẩn, quy cách kỷ thuật, hàng kém phẩm chất
-Thuế tiêu thụ đặc biệt (3332,3333).
+Doanh thu thuần = Tổng doanh thu- Các khoản giảm trừ doanh thu.
+Giá vốn hàng bán là giá mua +chi phí mua thực tế xuất của hàng hoá và là giá
thành công xỡng thực tế xuất của hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp thực sự bán
đợc trong kỳ đó (632).
+ Lải gộp =Doanh thu thuần Gía vốn hàng bán
+Kết quả hoạt động sản xuất trong kỳ( 641,642) để xác định kết quả trong kỳ
đó là phần phù hợp với doanh thu trong kỳ.
+Kết qủa hoạt động sản xuất, thơng mại= lãi gộp- chi phí thời kỳ phù hợp.
+ Kế toán tiêu thụ cần theo dõi chi tiết cho từng loại mặt hàng mà doanh nghiệp
tiêu thụ trong kỳ.
Các nghiệp vụ cần đợc hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán và
thanh toán với ngời mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng, trừ các
khoản chiết khấu, giảm giá và hàng bán bị trả lại, các khoản thuế phải nộp để xác
định doanh thu thuần và cuối cùng là xác định lãi lỗ về tiêu thụ sản phẩm.
Cần phải lu ý là tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế VAT, nội dung của các chỉ
tiêu liên quan đến chi phí, doanh thu và kết quả có sự khác nhau. Nếu tính theo ph-
ơng pháp khấu trừ, trong chi phí, doang thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính,
thu nhập bất thờng cũng nh các khoản chiết khấu giảm gía, hàng bán bị trả lại không
bao gồm sô thuế VAT đầu vào. Còn đối với những doanh nghiệp nào tính theo ph-
ơng pháp trực tiếp thì ngợc lại.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế ở doanh nghiệp VIDAMO trong những năm trớc
đây và năm 1999 cho thấy doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ và
hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên vì vậy về phơng diện lý luận cũng
nh thực tiễn bài viết này chỉ đề cập đến các nội dung hạch toán theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên và tính thuế theo phơng pháp khấu trừ.
B-Các tài khoản sử dụng.
+ TK 511 Doanh thu bán hàng phản ánh tổng doanh thu bán hàng và các
khoản giảm doanh thu thực tế của doanh nghiệp trong kỳ hạn thanh toán.
Kết cấu TK 511
Trang 5
Hồ ngọc việt cờng Tài chính b - K38
Bên nợ: Số thuế doanh thu phải nộp trên doanh số bán hàng trong kỳ. Toàn bộ
số doanh thu bị triết khấu, giảm giá và hàng bán trả lại. Kết chuyển thành doanh thu
thuần vào TK 911 để xác định kết quả
Bên có: Tổng doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm trong kỳ.
TK này cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản:
-5111. Doanh thu bán hàng hoá.
-5112. Doanh thu bán các thành phẩm.
-5113. Doanh thu cung cấp dịch vụ.
-5114. Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 157 Hàng gửi đi bán phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm đã
gửi đi cho khách hàng, hàng hoá sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán.
Kết cấu TK 157
Bên nợ: Trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán hoặc nhờ bán đại lý.
Bên có: Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã chuyển quyền sở hữu, đã đợc thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán bị trả lại.
D nợ: Trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi cha bán đợc.
+ TK 521 Chiết khấu bán hàng phản ánh số doanh thu bị chiết khấu của việc
bán hàng hoá, thành phẩm trong kỳ hạch toán.
Kết cấu của TK 521
Bên nợ: Số tiền chiết khấu đã chấp nhận cho khách.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu ghi giảm doanh thu, TK này cuối kỳ
không có số d và đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
-5211. Chiết khấu hàng hoá.
-5212. Chiết khấu thành phẩm.
-5213. Chiết khấu dịch vụ.
+TK 512. Doanh thu bán hàng nội bộ, phản ánh doanh thu của số hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty, tập đoàn hạch toán toàn ngành. Nó còn sử dụng để theo dõi
các khoản đợc cọi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng sản phẩm, hàng hoá vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, trả lơng, thởng cho công nhân Tài khoản này cuối kì
không có số d và đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
-5121. Doanh thu bán hàng hoá.
-5122. Doanh thu bán sản phẩm.
Trang 6
Hồ ngọc việt cờng Tài chính b - K38
-5123. Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 531 Hàng bán bị trả lại phản ánh doanh thu của số hàng bán bị trả lại
trong kỳ do vi phạm hợp đồng, không phù hợp với yêu cầu của ngời mua
Kết cấu TK 531
Bên nợ: Doanh thu bán hàng bị trả lại trong kỳ
Bên có: Kết chuyển toàn bộ doanh thu về hàng trả lại ghi giảm giá doanh thu.
TK này cuối kỳ không có số d
+ TK 532 Giảm giá hàng bán phản ánh khoản giảm trừ chấp nhận cách đặc
biệt trên giá thoả thuận do hàng kém quy cách, phẩm chất nhng cha đến mức bị trả
lại.
Kết cấu TK 532
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho ngời mua trong
kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.
TK này cuối kỳ không có số d.
+ TK 632. Gía vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Gía vốn hàng bán có thể là giá thành công
xỡng thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế lao vụ.
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
TK này cuối kỳ không có số d.
+ TK 911. Xác định kết quả:
Kết cấu TK 911
Bên nợ: Trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm đã bán.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí bất thờng.
Kết chuyển thực lãi
Bên có: Doanh thu thuần trong kỳ.
Thu nhập hoạt động tài chính.
Thu nhập bất thờng.
Kết chuyển thực lãi.
TK này cuối kỳ không có số d, ngoài ra còn sử dụng các TK sau:
Trang 7
Hồ ngọc việt cờng Tài chính b - K38
TK 111 Tiền mặt; TK 112 Tiền gửi ngân hàng; TK 155 Thành phẩm;
TK 333 Phải nộp ngân sách; TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp , 334, 421
C. Hạch toán thành phẩm hàng hoá.
a) Tính giá thành sản phẩm.
Giá thành công xởng thực tế, đối với sản phẩm, hàng hoá còn gọi là giá
vốn hàng bán, đợc tính là toàn bộ hao phí của các yếu tố trực tiếp tạo ra sản phẩm,
gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung tính cho
sản phẩm hoàn thành. Giá vốn hàng bán đợc tính riêng cho từng loại sản phẩm hoàn
thành. ý nghĩa của giá vốn hàng bán đợc sử dụng khi nhập xuất kho thành phẩm và
tiêu thụ sản phẩm. Khi hàng đã đợc tiêu thụ và đợc phép xác định doanh thu thì đồng
thời trị giá vốn hàng bán của số hàng đã tiêu thụ cũng đợc phản ánh để xác định kết
quả. Vì vậy, xác định đúng trị giá vốn hàng bán là rất cần thiết, nhờ đó doanh nghiệp
xác định đúng kết quả, đồng thời đánh giá hiệu quả của khâu sản xuất và có biện
pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận.
Doanh nghiệp xác định giá vốn hàng bán để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Nhng
cần lu ý rằng giá vốn hàng bán đợc phản ánh trên sổ của doanh nghiệp không phải
lúc nào cũng hoàn toàn đồng nhất. Vì lợng hàng sản xuất và nhập kho trong một kỳ
là lớn và thờng xuyên, do vậy, khi xuất hàng đi tiêu thụ thì khó phản ánh chính xác
giá vốn từng mặt hàng, từng chủng loại theo từng lô sản phẩm nhập kho (hoặc nếu
làm đợc thì cũng rất phức tạp, mất thời gian và tốn kém về chi phí). Để cho việc
hoạch toán giá vốn hàng bán vừa đảm bảo độ chính xác, tin cậy, vừa tiết kiệm đợc
chi phí lại phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán hàng
hoá có thể xác định giá vốn hàng xuất bán theo hai phơng pháp:
+ Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này trị giá vốn hàng
hoá đợc xác định đơn chiếc hoặc từng lô hàng làm trị giá vốn hàng xuất bán. áp dụng
phơng pháp này vừa đơn giản, dễ làm vừa cho kết quả chính xác. Nhng phơng pháp
này không phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng và
nhập xuất hàng thờng xuyên.
+ Nhà máy sử dụng giá thực tế: hệ thống kế toán nhà máy có sử dụng hệ thống
máy tính vào phục vụ cho công tác kế toán do đó việc tính giá để áp dụng giá thực tế
nhà máy không sử dụng giá hạch toán. Nh chúng ta đã biết giá cả luôn biến động do
đó việc không áp dụng này là bất hợp lý. Đối với thành phẩm do các bộ phận sản
xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ hoàn thành nhập kho, giá thành
thực tế chính là giá thành công xởng thực tế. Trờng hợp thuê ngoài gia công, giá
thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí kiên quan đến việc gia công nh chi phí
nguyên vật liệu, chi phí thuê gia công, vận chuyển, bốc dỡ
+Đối với giá thành thực tế thành phẩm xuất kho, có thể sử dụng một trong các
phơng pháp hạch toán nh giá đơn vị bình quan, nhập trớc xuất trớc, nhập sau xuất tr-
ớc, LIFO, FIFO Tuy nhiên, do việc tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho
thờng thực hiện vào cuối kỳ hạch toán nên để theo dõi chi tiết tình hình biến động
thành phẩm trong kỳ, kế toán sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán là giá thành kế
Trang 8
Hồ ngọc việt cờng Tài chính b - K38
hoạch hoặc là giá nhập kho thống nhất quy định, cuối kỳ kế toán sẻ tiến hành điều
chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế.
Gía thực tế thành phẩm Gía hạch toán thành phẩm Hệ số
xuất bán trong kỳ = xuất bán trong kỳ x giá
hoặc tồn kho cuối kỳ) ( hoặc tồn kho cuối kỳ) TP
Trong đó:
Hệ số giá thành phẩm = (Gía thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập kho
trong kỳ) : ( Gía hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ)
b) Phơng pháp hạch toán biến động tổng hợp:
+ Hạch toán biến động tổng hợp thành phẩm.
- Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm từ các bộ phận sản xuất
kinh doanh chính, phụ hoặc thuê ngoài gia công, chế biến, kế toán ghi theo giá thành
thực tế:
Nợ TK 155
Có TK 154
-Trờng hợp hàng gửi bán bị từ chối, hàng ký gửi, giao đại lý không bán đợc
nhận lại đem nhập kho theo giá thành thực tế:
Nợ TK 155
Có TK 157
-Trờng hợp hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đem nhập kho:
Nợ TK 155
Có TK 632
-Trờng hợp đánh giá tăng thành phẩm (ghi phần chênh lệch tăng)
Nợ TK 155
Có TK 412
-Trờng hợp phát hiện thừa khi kiểm kê.
Nợ TK 155: giá trị thừa.
Có TK 642: giá trị thừa trong định mức
Có TK 3388 (3381) ; giá trị thừa cha rõ nguyên nhân.
-Đối với sản phẩm xuất kho đem tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 632
Có TK 155
Trang 9
Hồ ngọc việt cờng Tài chính b - K38
-Nếu xuất kho tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng( gửi bán) hoặc xuất kho
cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 157
Có TK 155
-Trờng hợp xuất sản phẩm để đổi vật t, hàng hoá, phản ánh trị giá vốn sản
phẩm xuất kho:
Nợ TK 632: Trao đổi trực tiếp tại kho
Nợ TK 157: Giá trị trao đổi
Có TK 155
-Trờng hợp xuất thành phẩm để biếu, tặng, thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho
cán bộ công nhân viên, kế toán ghi trị giá vốn sản phẩm xuất kho:
Nợ TK 632
Có TK 155
-Trờng hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê kho sản phẩm:
Nợ TK 632:Thiếu trong định mức
Nợ TK 138(1381): Thiếu cha rõ nguyên nhân, chờ sử lý.
Nợ TK 138(1388): Thiếu cá nhân phải bồi thờng.
Nợ TK 334: Thiếu cá nhân bồi thờng(trừ vào lơng)
Có TK 155: Giá trị sản phẩm thiếu tại kho.
-Trờng hợp đánh giá giảm: Ghi ngợc với giá tăng.
-Trờng hợp xuất thành phẩm đi góp vốn liên doanh:
Nợ TK 128: Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn.
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ (hoặc có) TK 412: Phần chênh lệch giá
Có TK 155: Giá thành thực tế thành phẩm.
+ Hạch toán hàng hoá.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, hoặc xuất nhập khẩu mới phải hạch toán
hàng hoá. Vì doanh nghiệp VIDAMO là doanh nghiệp sản xuất do đó trong khuôn
khổ bài viết này không đề cập đến.
D. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ.
Các phơng thức tiêu thụ chủ yếu bao gồm: Các phơng thức bán buôn và các ph-
ơng thức bán lẻ.
1. Các phơng thức bán buôn.
Trang 10
Hồ ngọc việt cờng Tài chính b - K38
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị thơng nghiệp để tiếp tục chuyển bán,
hoặc bán cho các đơn vị sản xuất, hoặc bán cho các tổ chức để thoả mãn nhu cầu
kinh tế khác. Hàng bán buôn sau khi tiêu thụ vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông.
Phơng thức bán buôn chuyển hàng: doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đã kí với ngời mua để gửi hàng cho họ bằng phơng tiện vận chuyển tự có hoặc thuê
ngoài. Khi hàng xuất kho chuyển đi, phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm
phiếu chuyển thành 5 liên, lu 1 liên, chuyển cho kho 4 liên, sau khi xuất hàng thủ
kho lu 1 liên, 1 liên kèm theo hàng hoá, chuyển cho phòng kế toán 2 liên . Hàng cha
tiêu thụ nên đợc theo dõi nh hàng gửi đi bán và vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Khi giao hàng tại kho của ngời mua, đợc ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán cho số hàng đó thì lập hoá đơn bán hàng 3 liên, giao cho bên mua một liên,
phòng kinh doanh lu 1 liên, gửi cho phòng kế toán 1 liên , lúc đó hàng đợc coi là đã
tiêu thụ.
Phơng thức bán buôn giao hàng trực tiếp tại kho cho bên mua căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã kí uỷ nhiệm cho cán bộ của mình đến nhận hàng tại kho của bên đơn
vị bán và chịu trách nhiệm áp tải hàng về bằng phơng tiện vận chuyển tự có hoặc
thuê ngoài. Khi hàng xuất kho giao cho ngời mua đợc coi là đã tiêu thụ ngay, phòng
kinh doanh lập hoá đơn kiểm phiếu xuất kho thành 4 liên, lu 1 liên, chuyển cho thủ
kho 3 liên, sau khi xuất hàng thủ kho lu 1 liên, chuyển 1 liên cho ngời mua, còn 1
liên chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ.
2. Các phơng thức bán lẻ.
Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu
sinh hoạt của cá nhân và một bộ phận nhu cầu kinh tế của tập thể. Hàng bán lẻ ra
khỏi lĩnh vực lu thông, đi vào lĩnh vực tiêu dùng và số lợng từng lần bán thòng là
nhỏ.
2.1 Bán lẻ thu tiền tập trung.
Là phơng thức tách rời việc thu tiền và giao hàng cho khách nhằm chuyên môn
hoá công tác bán hàng. Mỗi quầy có một nhân viên thu tiền và viết hoá đơn hoặc tích
kê mua hàng cho khách hàng, các mậu dịch viên khác nhận hoá đơn hoặc tích kê đã
thu tiền rồi giao cho khách hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu ngân kiểm
tiền, lập giấy nộp tiền bán hàng (đó chính là doanh thu của hàng đã bán) còn các
mậu dịch viên khác nhận hoá đơn hoặc tích kê đã thu tiền rồi giao hàng cho khách.
Cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu ngân kiểm tiền, lập giấy nộp tiền bán hàng
(đó chính là doanh thu của hàng đã bán), còn các mậu dịch viên tập hợp hoá đơn và
tích kê để tiến hành kiểm kê hàng hoá, xác định hàng đã bán và lập báo cáo bán
hàng. Đối chiếu 2 chứng từ này với nhau để kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Trang 11
Hồ ngọc việt cờng Tài chính b - K38
2.2 Bán lẻ và thu tiền trực tiếp.
Theo phơng thức này, mậu dịch viên trực tiếp giao hàng và thu tiền của
khách. Cuối ngày hoặc cuối ca mậu dịch viên nộp giấy nộp tiền bán hàng, đồng
thời kiểm kê hàng còn lại ghi vào thẻ quầy hàng và xác định lợng bán ra từng
mặt hàng, và lập báo cáo bán hàng:
Tổng doanh số = Tổng lợng bán x Đơn giá
Chứng từ là giấy nộp tiền và báo cáo bán hàng do mậu dịch viên lập.
3.Giao hàng cho đại lý ( ký gửi hàng bán):
Đây chính là biến tớng của phơng thức bán buôn chuyển hàng và khá phổ biến
ở các doanh nghiệp hiện nay. Hàng ký gửi đợc coi là hàng gửi đi bán và vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Căn cứ vào hợp
đồng đã ký, phòng kinh doanh lập Phiếu xuất kho hay biên bản giao hàng cho đại
lý . Khi kết thúc hợp đồng ký gửi hoặc đến thời hạn thanh toán hợp đồng, đại lý bán
sẽ lập quyết toán và gửi cho doanh nghiệp về số hàng đã bán, số tiền bán hàng và hoa
hồng đại lý. Khi đó, hàng đợc coi là đã tiêu thụ, kế toán căn cứ vào biên bản giao
hàng cho đại lý và quyết toán đã lập để ghi sổ. Phơng thức này giúp doanh nghiệp
tiếp cận và khai thác tốt thị trờng, mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh mà không
phải đầu t thêm vốn.
4. Bán hàng trả góp:
Các phơng thức thanh toán tiền bán hàng bao gồm bán hàng thu tiền trực tiếp và
bán hàng trả chậm (bán chịu). Bán trả góp là một biến tớng của phơng thức bán trả
chậm. Khi giao hàng cho ngời mua thì hàng đợc coi là tiêu thụ ngay và doanh nghiệp
mất quyền sở hữu. Doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng và hợp đồng thanh toán để
làm căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu, phần còn lại ngời mua chấp nhận trả dần
ở kỳ tiếp theo và phải chịu lãi suất nhất định. Vì vậy phơng thức này giúp doanh
nghiệp khai thác đợc thị trờng tiềm năng triệt để mà hầu nh không phaỉ đầu t thêm
(lãi suất thu tiền hàng bù đắp chi phí vốn tăng trong khâu thanh toán và dự phòng rủi
ro có thể xảy ra).
Các phơng thức tiêu thụ trên có phơng pháp hạch toán khác nhau nh
sau:
1) Tiêu thu theo phơng pháp bán hàng trực tiếp.
(bán buôn, bán lẻ)
a) Khi doanh nghiệp xuất hàng cho ngời mua khỏi kho, khỏi phân xởng, khỏi
quầy thì đã ghi nhận là đã tiêu thụ:
BT1: phản ánh tổng tiền thanh toán, doanh thu, thuế VAT đầu ra của hàng bán
đó.
Trang 12
Hồ ngọc việt cờng Tài chính b - K38
Nợ TK: 111, 112, 131,(334,1368): tổng tiền thanh toán.
Có TK: 3331 : VAT đầu ra
Có TK: 511, 512 : Doanh thu theo giá bán.
-Nếu bán hàng đổi lấy hàng thì:
Nợ TK152 : Số vật t đổi.
Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào của vật t trên.
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 3331: VAT đầu ra của hàng bán trên.
Chú ý là không đợc ghi bút toán VAT riêng nh:
Nợ TK 133
Có TK 3331
BT2: phản ánh giá vốn của hàng bán đó:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 154: Giá thành phẩm, dịch vụ sản xuất xong bán ngay.
Có TK 155: Giá thành công xởng thực tế xuất của thành phẩm
Có TK 156: Giá vốn thực tế xuất của hàng hoá xuất bán.
Ghi chú:
1)Nếu hàng bán không chịu thuế VAT thì trong doanh thu đả trùng tổng tiền
thanh toán.
2)Nếu hàng bán là hàng thuộc nhóm đặc biệt do doanh nghiệp chế biến ra và
ngời bán là xuất khẩu thì đó trùng tổng tiền thành toán, kế toán phải xác định và
phản ánh số thuế tiêu thu đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511,512: ghi giảm doanh thu
Có TK 3332, 3333: số thuế phải nộp
b) Nếu trong kỳ doanh ngiệp có thực hiện các giảm trừ cho ngời mua:
b.1) Thực hiện chiết khấu, giảm giá hàng bán.
Nợ TK 521: số chiết khấu theo giá bán đả thực hiện.
Nợ TK 532: số giảm giá đả thực hiện.
Nợ TK 331: VAT giảm trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 131: tổng tiền thanh toán đả thực hiện bắng
b.2) Nếu có hàng bán bị trả lại:
BT1: phản ánh giá vốn hàng nhận lại đó.
Trang 13
Hồ ngọc việt cờng Tài chính b - K38
Nợ TK 154, 155, 156: sửa chửa, nhập kho
Có TK 632 : ghi giảm giá vốn
BT2: phản ánh doanh thu hàng bị trả lại, tổng tiền thanh toán cho ngời mua,
thuế VAT
Nợ TK 531: doanh thu số hàng bị trả lại.
Nợ TK 3331: sô thuế VAT của số hàng bị trả lại.
Có TK 112,111, 131: tổng tiền thanh toán.
c) Cuối kỳ kế toán tiến hành khoá sổ cho các tài khoản trung gian thuộc phần
này.
C.1) Kết chuyển các giảm trừ (521,531,532) về TK 511, 512 để xác định
doanh thu thuần:
Nợ TK 511, 512: ghi giảm doanh thu
Có TK 521, 531, 532: kết chuyển các giảm trừ.
C.2). Kết chuyển doanh thu thuần (511, 512) về tài khoản 911 để xác định
kết quả:
Trang 14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét