Thứ Tư, 12 tháng 2, 2014

Một số Giải pháp chống lãng phí thất thoát vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản

tiền không đợc đầu t cho công trình mà đợc chui vào túimột số cá nhân nào
đấy.
Suy cho cùng các khoản thất thoát trên đều tập trung vào vốn đầu t. Bởi vì, vốn
phải bỏ ra để mua sắm máy móc, thiết bị để mua NVL, để trả lơng cho công
nhân
Nguyên nhân của hiện tợng thất thoát vốn trong XDCB có nhiều, có nguyên
nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan , về tự nhiên, kinh tế và xã hội nhng
có thể tập hợp thành các nhóm nguyên nhân sau đây:
ã Các nguyên nhân thuộc về cơ chính sách nhà nớc, cơ chế quản lý XDCB, mà
vấn đề hàng đầu là quản lý cấp phát vốn đầu t.
ãHệ thống tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao vật chất, dơn giá xây
dựng, đấu thầu cha phù hợp với cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay.
ã Chủ trơng đầu t, thanh kiểm tra, tham nhũng, năng lực, trình độ tay nghề công
nhân trong toàn bộ hệ thống từ cơ quan cấp phát vốn, quản lý vốn đến sử dụng
vốn.
Từ những vấn đề bức xúc gây lãng phí, thất thoát lớn trong XDCB nh vậy nên
em đã chọn đề tài để nghiên cứu. Tuy nhiên trong bài viết này thì em chỉ đi vào
nghiên cứu một số giải pháp chống thất thoát, lãng phí vốn đầu t XDCB .
II. Vốn và cơ cấu vốn ĐTXDCB.
1. Phân loại vốn đầu t XDCB.
Vốn đầu t XDCB là toàn bộ các chi phí để đạt đợc mục đích đầu t, bao gồm chi
phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu t, chi phí thiết kế xây
dựng, chi phí mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác đợc ghi
trong tổng quyết toán.
I.1 . Theo yếu tố cấu thành.
Theo yếu tố cấu thành ta chia vốn đầu t XDCB thành: Vốn xây lắp, vốn mua sắm
máy móc thiết bị, vốn kiến thiết cơ bản khác.
5
- Vốn xây lắp: chi phí cho việc chuẩn bị mựt bằng xây dựng, chi phí cho xây
dựng công trình, hạng mục công trình.Chi phí cho việc lắp đặt hoàn thiện công
trình.
- Vốn mua sắm máy móc thiết bị, dụng cụ đợc lắp vào công trìnhtheo dự toán.
Cụ thể: Giá trị của bản thân máy móc thiết bị, chi phí của bảo quản, chi phí gia
công tu sửa, kiểm tra máy móc thiết bị trớc khi lắp đặt. Giá trị của những dụng
cụ: công cụ dụng cụ có thể dùng cho sản xuất, quản lý. Vốn cho mua sắm máy
móc thiết bị, dụng cụ chiếm tỷ lệ tơng đối lớn 35%-40% trong tổng vốn đầu t.
Vốn kiến thiết cơ bản khác:
Bao gồm: ã Những chi phí kiến thiết cơ bản đợc tính vào giá trị công trình: Nh
chi phí cho t vấn đầu t, chi phí khảo sát thiết kế, chi phí cho ban quản lý, chi phí
cho việc đền bù, giải phóng mặt bằng, di dời, di chuyển.
.Chi phí kiến thiết cơ bản đợc tính vào giá trị tài sản lu động bàn giao bàn
giao: Bao gồm chi phí cho mua sắm súc vật, cây giống, đào tạo cán bộ công
nhân viên.
ã Những chi phí kiến thiết cơ bản khác đợc Nhà nớc cho phép không tính
vào giá trị công trình gồm: Chi phí công trình h hỏng do thiên tai, thiệt hại do
công trình bị dừng lại hoặc huỷ bỏ
1.1. Cơ cấu theo nguồn vốn hình thành.
1.1.1 Nguồn vốn ngân sách nhà nớc.
Thực hiện đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng đề ra, Nhà nớc đã có nhiều chính
sách đổi mới và dẫn đến những thay đổi cơ bản trong nền kinh tế đất nớc trong
đó có sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn đầu t XDCB. Nếu nh trớc kia trong nền
kinh tế tập trung thì nguồn vốn dầu t XDCB chủ yếu từ ngân sácg nhà nớc, vốn
tự có của các doanh nghiệp nhà nớc và vốn tín dụng nhà nớc. Giá trị lợng vốn
đầu t XDCB này nhỏ trong khi đó việc đầu t lại dàn đều cho tất cả các ngành, tất
cả các lĩnh vực trong nền kinh tế khiến cho hiệu quả đồng vốn không cao. Tuy
nhiên, trong những năm trở lại đây cơ cấu nguồn vốn đầu t XDCB đã có sự thay
đổi. Hiện nay vốn đầu t XDCB thuộc khu vực nhà nớc chỉ chiếm khoảng 40%
tổng nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản của toàn xã hội.
6
Xét về tỷ trọng thì vốn đầu t XDCB từ ngân sách giảm khá lớn nhng giá trị tuyệt
đối của nó hàng năm đều tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nớc.
Vốn ngân sách nhà nớc: ngân sách TW, ngân sách địa phơng dùng để đầu t
XDCB, Dự án đầu t phát triển xã hội. Những dự án đó không có khả năng trực
tiếp thu hồi vốn. Vốn ngân sách đợc cấp theo kế hoạch nhà nớc đặt ra hàng năm
chi 24%- 26%.
Trong số các nguồn vốn đầu t XDCB của khu vực nhà nớc thì vốn thuộc ngân
sách chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên, trong những năm qua tỷ trọng của nó
giảm liên tục mặc dù nếu xét về quy mô thì vốn đầu t vẫn tăng liên tục. Lợng
vốn đầu t XDCB từ ngân sách nhà nớc năm 1995 là 8925 tỷ đồng và đến năm
1999 lợng này lên dến13546 tỷ đồng. Về tỷ trọng thì năm 1995 chiếm tỷ trọng là
55,8%, đến năm 1999 là 33.5%. Điều này cho thấy quyết tâm chuyển đổi cơ cấu
vốn đầu t xây dựng cơ bản trong những năm gần đây của nhà nớc là rất đợc chú
trọng, tổng vốn ngân sách giảm nhờng chổ cho vốn tín dụng Nhà nớc, vốn của
các doanh nghiệp Nhà nớc.
Trong ngồn vốn đầu t XDCB từ ngân sách Nhà nớc thì có sự đóng góp rất đáng
kể của vốn ODA. Trong những năm qua vốn ODA cho đầu t XDCB tăng lên rất
nhanh từ 1720 tỷ đồng năm 1995 đến năm 1999 đã tăng lên 4620 tỷ đồng, năm
2001 là 6420 tỷ đồng và dự kiến năm 2002 tăng 10%. Tiến độ giải ngân vốn
ODA diển ra nhanh hơn. Năm 2001, Việt Nam đã giải ngân đợc 1.711 tỷ USD
vốn ODA, đa tổng vốn ODA đã giải ngân cho đế nay đạt 9,72 tỷ USD. Mục tiêu
2002 nớc ta phải tăng giải ngân vốn ODA lên khoảng 1,9 tỷ USD. Sự tăng vốn
ODA trong XDCB chứng tỏ Nhà nớc đã quan tâm hơn đén nguồn này và cũng
chứng tỏ đợc rằng các dự án đầu t XDCB sử dụng vốn ODA đợc thực hiện ngày
càng có hiệu quả.
Theo Bộ KH-ĐT, trong tháng 1/2002 vốn đầu t XDCB tập trung thuộc ngồn vốn
ngân sách Nhà nớc đợc thực hiện tơng đối khá, với khỏng 2250 tỷ đồng, bằng
10,4% kế hoạch năm 2002 và tăng 82,2% so với cùng kỳ năm 2001. Tính đến
nay, chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách Nhà nớc năm 2002 đã giao xong tới
các Bộ, ngành, tổng công ty 91 và các địa phơng. Theo nh dự báo của các nhà
7
hoạch định chính sách vĩ mô thì để duy trì tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân
hàng năm từ 7%-8% trong giai đoạn 2001-2010 thì nhu cầu vốn đầu t XDCB cần
thực hiện trong giai đoạn này là 2555 nghìn tỷ đồng. Trong đó dự kiến vốn ngân
sách nhà nớc chiếm 20%-25%, là một tỷ lệ thấp so với những năm trớc đây.
1.1.2 Vốn tín dụng u đãi Nhà nớc.
Vốn tín dụng u đãi Nhà nớc tuy có quy mô nhỏ nhất trong số các nguồn vốn đầu
t XDCB của khu vực Nhà nớc, nhng trong những năm gần đây do chủ trơng
Đảng và Nhà nớc là giảm bao cấp trong đầu t XDCB, nên nguồn này đã đợc Nhà
nớc chú trọng hơn, từ 2351 tỷ đồng năm 1995, năm 1998 là 7840 tỷ đồng. Sở dĩ
có sự tăng đột biến năm 1998 là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu
vực đã làm giảm FDI nên để đảm bảo giữ vững đợc tốc độ phát triển kinh tế thì
nhà nớc phải tăng lợng vốn này. Vì vậy, nguồn vốn tín dụng nhà nớc từ năm
1995-1999 có sự tăng trởng liên tục về tỷ trọng trong nguồn vốn thuộc khu vực
Nhà nớc. Nhng đến 1999 thì tỷ trọng của nó là 25,9%. Năm 2000, 2001 tốc độ
giải ngân vốn tín dụng đầu t XDCB chậm, một phần do lãi suất không còn tính u
đãi. Và dự kiến năm 2002- 2010 tỷ trọng vốn tín dụng u đãi Nhà nớc là 30%-
35%.
1.1.3. Vốn của các doanh nghiệp Nhà nớc.
Vốn này đầu t phát triển để nâng cao chất lợng sản, thay đổi máy móc thiết bị,
tăng tính cạnh tranh trên thị trờng.
Phần vốn DNNN có đợc có thể do tích luỹ, khấu hao cơ bản, vốn vay.
Trong những năm qua vốn đầu t XDCB từ nguồn tự có của các DNNN tăng
nhanh nhất trong số các nguồn vốn đầu t. Từ năm 1995 nguồn vốn này ở mức
4720 tỷ đồng thì đến năm 1999 là 16418 tỷ đồng, với tốc độ tăng bình quân
hàng năm khoảng 50%. Nguồn vốn đầu t XDCB từ vốn tự có của DNNN từ chỗ,
năm 1995 chỉ chiếm 29.5% trong tổng số các nguồn vốn thuộc khu vực Nhà nớc
thì đến năm 1999 tỷ lệ này là 40,8%, cao nhất trong số các nguồn vốn khu vực
Nhà nớc, điều này phản ánh chính xác chủ trơng của Đảng và Nhà nớc, đó là
giảm bao cấp trong đầu t XDCB từ ngân sách Nhà nớc, khuyến khích các DNNN
tự bỏ vốn đầu t.
8
1.3.4. Nguồn vốn từ dân c.
Trong những năm trớc đây khi mà đất nớc còn duy trì nền kinh tế kế hoạch
tập trung thì nguồn vốn đầu t của t nhân và dân c bị lãng quên nhng kể từ khi
chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì Nhà nớc đã quan tâm khai thác nguồn vốn
có tiềm năng rất lớn từ trong dân, trong các nguồn vốn của toàn xã hội đầu t
XDCB thì vốn của dân c, t nhân chiếm khoảng 30%. Năm 1995 nguồn vốn của
khu vực dân c là 11700 tỷ đồng đến năm 1999 là 19483. Tuy vậy, tỷ trọng vốn
đầu t của dân c trên toàn bộ các nguồn vốn đầu t XDCB năm 1999 là 25,2%,
giảm so với năm 1995. Điều này cho thấy lĩnh vực đầu t XDCB cha thực sự hấp
dẫn để có thể thu hút đợc lợng vốn nhàn rỗi tiềm năng trong dân c. Đây là một
trong những vấn đề mà Nhà nớc cần có biện pháp sớm giải quyết để tận dụng
nguồn vốn về vốn đầu t ở trong nớc để thúc đẩy phát triển kinh tế đất nớc.
1.3.5.Vốn FDI .
Vốn FDI đóng một vai trò quan trọng đối với tăng trởng và phát triển kinh tế nớc
ta. Những năm qua Đảng và Nhà nớc ta đã có nhiều chủ trơng chính sách nhằm
huy động tối đa nguồn vốn FDI vào lĩnh vực XDCB. Vốn FDI liên tục tăng từ
1995-1997.
Năm 1995 lợng vốn FDI là 15820 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 36,3% vốn đầu t
XDCB. Đến năm 1997 lợng vốn FDI là 20185 tỷ đòng chiếm tỷ trọng 30,7% vốn
đầu t XDCB. Tuy nhiên mức độ tăng không lớn, bình quân hàng năm khoảng
13%. Đến năm 1998 do khủng hỏng kinh tế tài chính trong khu vực đã khiến các
nhà đầu t nớc ngoài giảm lợng đầu t vào việt nam và trong 1998 thì lợng vốn FDI
chỉ còn 16486 tỷ đồng giảm khoảng 19% so với năm 1997. Tuy nhiên đến năm
1999 thì do cuộc khủng hoảng trong khu vực đã qua, nhiều nền kinh tế trong đó
có Việt Nam đã có đấu hiệu phục hồi, ngoài ra còn do hàng loạt chính sách mở
rộng nhằm thu hút đầu t nớc ngoài thì lợng FDI đã tăng lên và đạt mức 17396 tỷ
đồng. Tuy vậy, tỷ trọng vốn FDI trong toàn bộ các nguồn vốn đầu t XDCB liên
tục giảm dần từ 1995(36,3%) dến năm 1999( 22,5%) điều này chứng tỏ chính
sách khuyến khích đầu t nớc ngoài của ta vẫn còn những hạn chế nên vẫn cha
thu hút đợc nhiều vốn đầu t nớc ngoài.
9
Đến những năm 2000, 2001 do chủ trơng, môi trờng đầu t thông thoáng hơn, cải
tiến các thủ tục hành chính, có biện pháp kêu gọi vốn FDI nên trong 2000, 2001
FDI tăng đáng kể. Vốn FDI thực hiện năm 2001 ớc 2,3 tỷ USD, tăng 200 triệu so
với năm 2000, đa tổng vốn FDI. Thực hiện đến nay đạt gần 21,5 tỷ USD.
Tóm lại, với một quy mô vốn lớn cho đầu t XDCB hàng năm, nhà nớc cần có
những chính sách cụ thể đối với mỗi nguồn vốn để tạo một cơ cấu nguồn vốn
hợp lý.
Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý phải là một cơ cấu phản ánh khả năng huy động
vốn tối đa mọi nguồn lực của xã hội cho đầu t phát triển. Là cơ cấu thay đổi theo
hớng giảm dần tỷ trọng nguồn vốn đầu t từ ngân sách và tăng tỷ trọng nguồn vốn
tín dụng u đãi và nguồn vốn của dân c.
2. Cơ cấu vốn đầu t XDCB theo các ngành kinh tế thời kỳ 1995-1999.
Để thấy đợc tình hình đầu t XDCB trong những năm qua thì bên cạnh việc xem
xét về cơ cấu nguồn vốn ta tiếp tục xem xét việc phân bổ nguồn vốn này nh thế
nào trong nền kinh tế.
Ta thấy ở các ngành kinh tế đều có nhu cầu vốn đầu t XDCB, tuy nhiên việc
phân bố nguồn vốn nh thế nào thì phụ thuộc vào chủ trơng đờng lối của đảng và
Nhà nớc ta trong từng giai đoạn, từng thời kỳ của nền kinh tế. Đảng và Nhà nớc
căn cứ vào đặc điểm, tình hình của nền kinh tế để phân bố vốn đầu t cho các
ngành.
Việc xem xét cơ cấu vốn đầu t XDCB là việc nghiên cứu, xem xét các quan hệ tỷ
lệ của khối lợng vốn đầu t XDCB vào các ngành kinh tế ta sẽ thấy đợc mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc trong từng giai đoạn nhất định. Mặt khác
nghiên cứu vốn đầu t cho ta thấy đợc những thay đổi trong cơ cấu kinh tế. Bởi vì,
khi nhà nớc tập trung phát triển ngành nào thì vốn đầu t XDCB sẽ tập trung
nhiều cho ngành đó phát triển nhanh hơn.
Trớc hết ta xem xét sự phân bổ chi đầu t XDCB của ngân sách Nhà nớc.
Phân bổ chi đầu t XDCB của ngân nhà nớc( %).
10
1986 1991-1995 1996-2000
1. Khu vực SXvật
chất. Trong đó:
.Nông lâm và thuỷ
sản.
Công nghiệp và xây
dựng.
2. Khu vực dịch vụ cơ
bản:
. Giáo dục- đào tạo.
. Khoa học công
nghệ.
. Y tế cứu trợ xã
hội.
. Văn hoá thể thao.
. Phục vụ cá nhân
cộng đồng.
13,4
25,7
2
0,5
1,3
1
41,4
8,7
38,7
1,7
0,2
0,8
1,1
24,5
8,5
40,2
1,8
1,2
0,9
1,1
25
Qua biếu trên ta thấy, sự phân bổ vốn ngân sách nhà nớc cho khu vực sản xuất chiếm
tỷ trọng lớn. Đặc biệt là công nghiệp và xây dựng ngày càng đợc nhà nớc quan tâm
phát triển. Năm 1986 tỷ trọng này là 25,7% đến giai đoạn 1991-1995 tỷ trọng công
nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 38,7% và giai đoạn 1996-2000 là 40,2%.
Tỷ trọng vốn đầu t cho nông nghiệp và thuỷ sản giảm dần từ 13,4% năm 1986 xuống
8,5% giai đoạn 1996-2000.
Trong khu vực dịch vụ cơ bản thì dịch vụ phục vụ cá nhân, cộng đồng giảm mạnh: từ
41,4% năm 1986 xuống 25% giai đoạn 1996-2000.
Y tế cứu trợ xã hội giảm từ 1,3% năm 1986 xuống 0,9% giai đoạn 1996-2000. Vốn
cho khoa học công nghệ lại tăng từ 0,5% năm 1986 đến 1,2% giai đoạn 1996-2000.
11
- Còn xét trên toàn tổng vốn đầu t XDCB trong những năm qua ta thấy:
Nớc ta đang trong giai đoạn xây dựng cơ sở nền tảng cho sự nghiệp CNH-HĐH, vì
vậy nhà nớc cần giành lợng vốn lớn cho đầu t XDCB cho ngành công nghiệp. Trong
những năm 1996 đến nay vốn đầu t XDCB của Nhà nớc dành cho ngành công nghiệp
liên tục tăng không những con số tuyệt đối mà còn cả về tỷ trọng ( số tơng đối ) thể
hiện, năm năm 1999 giá trị vốn đầu t XDCB cho ngành công nghiệp đạt mức 42686
tỷ đồng chiếm tỷ trọng 55,21%.
Điều này vẫn phản ánh sự u tiên của Nhà nớc cho ngành này. Cùng với ngành công
nghiệp thì giao thông vận tải cũng đợc Nhà nớc quan tâm đầu t nhằm hoàn thiện cơ
sở hạ tầng về giao thông, tạo điều kiện giao lu kinh tế giữa các vùng trong cả nớc đợc
thuận tiện, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Năm 1995 vốn đầu t XDCB dành cho GTVT là 5930 tỷ đồng và đến năm 1999 là
10816 tỷ đồng, tuy nhiên về tỷ trọng vốn đầu t cho ngành GTVT trong tổng vốn đầu
t cho XDCB có lúc tăng lúc giảm (từ 1995-1999) nhng xét về tổng thể thì năm 1999
cao hơn năm 1995. Bên cạnh việc tập trung cao độ cho các ngành có tính chất mũi
nhọn Nhà nớc cũng có sự quan tâm đến các ngành khác một cách thích đáng để đảm
bảo sự cân đối của cơ cấu đầu t tránh sai lầm mà ta có thời kỳ mắc phải trong việc tập
trung vào công nghiệp nặng. Vì vậy, mà các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
sản, GD-YT, VH-TT cũng đợc nhà nớc quan tâm đầu t. Trong những năm trở lại đây
nhờ tiến bộ khoa học kỹ thuật đợc áp dụng vào nông nghiệp, gắn sản xuất nông
nghiệp với chế biến. Nhà nớc đã đầu t các công trình thuỷ lợi, đê diều phục vụ sản
xuất phòng chống thiên tai. Đối với ngành thuỷ sản từ 1997 nhà nớc ta đã có chơng
cho vay tín dụng u đãi để đánh bắt thuỷ sản xa bờ với lợng vốn tín dụng mỗi năm là
hàng nghìn tỉ đồng đầu t cho đóng mới tàu có trọng tải lớn đủ sức vơn ra khơi xa. Mặt
khác, những năm qua nhà nớc cũng đã đầu t cho nhiêu lĩnh vực chế biến thuộc ngành
nông lâm thuỷ sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm của các ngành này.
Và với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trên thế giới, Nhà nớc đã chú
trọng đầu t cho lĩnh vực công nghệ thông tin tránh sự tụt hậu quá xa so với các nớc
phát triển, từng bớc đa nớc ta tiến kịp thời đại nền kinh tế trí thức. Từ năm 1995 lợng
vốn đầu t cho lĩnh vực này là 2100 tỷ đồng. Đến năm 1999 là 4569 tỷ đồng tăng bình
12
quân hàng năm khoảng 23%. Cùng với sự phát triển kinh tế trong những năm gần đây
thì nhà nớc cũng bắt đầu có sự quan tâm đúng mức hơn đến đời sống tinh thần của
nhân dân. Điều này thể hiện sự gia tăng về quy mô cũng nh tốc độ của vốn đầu t cho
ngành GD-YT TT. Cụ thể vốn dầu t XDCB cho ngành này từ 1898 tỷ đồng năm
1995 lên 3540 tỷ đồng năm 1999.
Tóm lại, việc nghiên cứu cơ cấu đầu t XDCB của nhà nớc ta trong những năm qua
cho thấy nhà nớc đã không ngừng tăng quy mô vốn đầu t để đảm bảo nhu cầu phát
triển kinh tế đất nớc đồng thời qua đó ta thấy đợc sự chuyển đổi về cơ cấu đầu t
XDCB của nhà nớc trong thời kỳ này nhằm đảm bảo mục tiêu công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, lợng vốn ngày một tăng nhng liệu tất cả vốn có đến chân
công trình hay không? Đây là một câu hỏi đợc bàn luận rất nhiều, số tài sản cố định
mới tăng và năng lực sản xuất mới tăng trong những năm qua không phản ánh hết số
vốn mà nhà nớc đã chi cho đầu t XDCB.
13
ChơngII. Thực trạng sử dụng vốn đầu t XDCB và một số
tồn tại.
Trong những năm qua việc thực hiện đầu t XDCB nhiều công trình lớn nhỏ đã
hoàn thành và đợc đa vào sử dụng. Trong đó có nhiều công trình có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế củ nền kinh tế quốc dân nh thuỷ đIện Thác
Mơ, đờng dây đIện 500 KV bắc nam, đờng quốc lộ 5 Hà Nội HảI Phòng, đờng
cao tốcLáng Hoà Lạc Những kết quả đó làm tăng thêm cho đất nớc nhiều năng
lực sản xuất mới trên nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội.
Bên cạnh đó còn rất nhiều tồn tại trong lĩnh vực này, vì vậy ta đi vào tìm hiểu
thực trạng của nó.
I.Chủ trơng đầu t và công tác kế hoạch hoá.
Tình trạng thất thoát trong XDCB đã đợc công luận nhiều lần lên tiếng. Mức độ
thất thoát đã có ngời trong ngành đánh giá tứi 30% tổng dự toán và con số tuyệt
đối có thể lên tới 4000 ngàn tỷ đồng, bằng tổng chi cho cải tiến tiền lơng năm
1993. Câu hỏi đặt ra là thất thoát ở đâu? Trớc hết ta nghiên cứu về chủ trơng dầu
t.
1. Chủ trơng đầu t.
Trong mỗi giai đoạn khác nhau, tuỳ vào chiến lợc phát triển KT-XH của đất nớc
thì Nhà nớc có chủ trơng u tiên phát triển ngành , vùng khác nhau. Tuy nhiên,
chủ trơng đầu t là một khâu đợc đấnh giá là dễ gây ra thất thoát lớn trong đầu t
và xây dựng. Điều này đợc minh chứng bằng một loạt các ví dụ:
- Chủ trơng xây dựng thủ đô ở Xuân Hoà thời kỳ trớc 1975, nhà máy điện Cầu
Đô, nhà máy phân đạm Núi Đính-Ninh Bình; Nhà máy lọc hoá dầu Tuy Hạ (đã
đầu t trên 20 tỷ đồng theo giá hiện hành thời kỳ 1989-1992) đều bị huỷ bỏ vì
việc lựa chọn địa điểm xây dựng và công nghệ cha thích hợp. Đó cũng gây một
thất thoát lớn, khi bỏ lỡ một cơ hội đầu t đó cũng là lãng phí nhng đầu t vào dự
án không khả thi càng gây lãng phí gấp bội lần.
- Bên cạnh đó khi nhu cầu về xi măng lớn, Chính phủ có chủ trơng đầu t phát
triển xi măng lò đứng. Vì thế, mọt loại xi măng lò đứng với công suất từ 3-10
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét