Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Cty sản xuất- XNK Việt An

Trần ThịNgọc Bích Lớp Kế toán 41b
Những năm qua đợc sự quan tâm của nhà nớc ngành công nghiệp dệt
may ngày càng lớn mạnh. Để tạo vị thế cho mình trên thị trờng khu vực và
quốc tế thì một giải pháp khá hữu hiệu mà hầu hết các công ty áp dụng là tạo
cho mình một sản phẩm đặc trng nhằm tạo u thế về cạnh tranh. Với tinh thần
này Công ty SX-XNK Việt An đã tìm đợc cho mình một mặt hàng chính đó là
sản xuất và xuất nhập khẩu quần áo dệt kim, sản phẩm của Công ty thực tế rất
đợc a chuộng trên thị trờng .
Để tạo ra sản phẩm này thì vật t chủ yếu là vải, sợi và các phụ liệu
khác. Trung bình mỗi năm Công ty sử dụng khoảng hơn 10000 m vải và
khoảng 5800 tấn phụ kiện
- Thị trờng mua bán hàng hoá
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là thị trờng Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan. Đồng thời Công ty cũng trực tiếp nhập nguyên vật
liệu từ những nớc này để sản xuất và một số phụ liệu khác thì đợc mua ngay
trong nớc.
3.3. Tình hình kinh tế tài chính của Công ty
-Nguồn vốn
Trớc đây công ty đợc hình thành bởi sự góp vốn của nhiều đơn vị liên
kết, ngày nay số vốn của Công ty chủ yếu là nguồn ngân sách Nhà Nớc và vốn
tự bổ sung của Công ty. Số vốn ban đầu của Công ty khi mới hoạt động là 6 tỷ
đồng (vốn đợc cấp). Mỗi năm Công ty trích khoảng 150 triệu đồng cho đầu t
xây dựng cơ bản và khoảng 800 triệu đồng cho đổi mới trang thiết bị kĩ thuật.
Do xu thế phát triển ngoài hai nguồn vốn trên Công ty cũng đã chủ động vay
vốn của các tổ chức khác để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, tính đến
cuối năm 2002 số vốn của Công ty đã đạt đợc 13,3 tỷ đồng trong đó vốn lu
động là hơn 7 tỷ và vốn cố định là gần 6 tỷ
Vốn sản xuất kinh doanh và cơ cấu vốn đợc khái quát qua bảng sau:
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
5
Trần ThịNgọc Bích Lớp Kế toán 41b
Bảng chỉ tiêu về vốn và cơ cấu vốn
Đơn vị triệu đồng
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng vốn lu động và vốn cố định tăng liên
tục qua các năm, thể hiện quá trình sản xuất của doanh nghiệp liên tục phát
triển, quy mô sản xuất ngày càng đợc mở rộng, việc kinh doanh sản xuất có
hiệu quả hơn.
3.4. Đặc điểm về nguồn nhân lực, chế độ trả lơng và thu nhập của
ngời lao động
- Đặc điểm về nguồn nhân lực.
Tổng số lao động của công ty tính đến tháng 12 năm 2002 là 375 ngời
(không bao gồm những ngời đang trong quá trình cử đi học, những ngời nghỉ
chờ việc và những ngời thử việc). Do đặc điểm về công việc may mặc đòi hỏi
sự khéo léo và tính kiên trì nên số lao động nữ chiếm tỷ lệ tơng đối lớn trong
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Vốn lu động 5200 5608 7430
Vốn cố định 5315 5786 5823
Tỷ lệ vốn lu động/
Tổng vốn
49,45% 49,22% 56,06%
Tổng vốn 10515 11394 13253
6
Năm
Trần ThịNgọc Bích Lớp Kế toán 41b
công ty. Số lao động này đợc phân bố ở các bậc thợ từ 1/6 đến 5/6 nhng đông
nhất là ở bậc thợ 2/6 vì trình độ tay nghề của công nhân nói chung cha cao.
Lực lợng lao động trực tiếp sản xuất chiếm khoảng 80% cán bộ công
nhân viên, quản lý lao động gián tiếp chiếm khoảng 20%. Đây là tỷ lệ cha hợp
lý về lý thuyết tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp. Điều đó sẽ dẫn
đến sự phân bố về số lợng của từng vị trí, chức năng còn cha hoàn chỉnh, cha
hợp lý về mặt trình độ chuyên môn. Bên cạnh đó cán bộ công nhân viên có
trình độ đại học chiếm 5% trên tổng số lao động của Công ty, trình độ cao
đẳng, trung cấp chiếm 10% trên tổng số lao động của Công ty. Đây là một tỷ
lệ rất khiêm tốn so với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do đó Công ty cần phải có những chính sách, giải pháp để thu hút đợc những
ngời có trình độ, năng lực.
- Chế độ trả lơng.
Công ty áp dụng hình thức trả lơng cho ngời lao động theo thời gian làm
việc và theo khối lợng sản phẩm, có áp dụng hình thức thởng trong lơng nếu
đạt hoặc vợt mức chỉ tiêu năng suất và chất lợng.Việc tính lơng căn cứ vào
bảng chấm công, bảng phân loại thi đua, đơn giá tiền lơng theo hệ số cấp bậc,
đơn giá tiền lơng theo sản phẩm và các loại phụ cấp khác (Công ty cha có quy
chế cụ thể và thống nhất trong việc phân phối và tính lơng).
Lơng nghỉ phép đợc tính bằng lơng chính, lơng ngừng sản xuất đợc tính
bằng 70% lơng cấp bậc, lơng nghỉ vịêc, chờ việc đợc hởng theo mức lơng cơ
bản.
Chế độ mỗi công nhân trong biên chế đợc nghỉ 12 ngày phép và 7,5
ngày lễ trong năm.
Tiền lơng đợc thanh toán 2 lần trong tháng vào ngày 2 và ngày 15 (tạm
ứng và trả đủ).
Thu nhập bình quân của công nhân viên trong Công ty đợc nâng cao qua
từng năm, tính đến năm 2002 mức lơng bình quân là 725000 đồng trên tháng.
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
7
Trần ThịNgọc Bích Lớp Kế toán 41b
Bảng chỉ tiêu về lao động và thu nhập bình quân
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Lao động bình
quân(ngời)
345 351 375
Thu nhập bình
quân(đồng)
510000 614000 725000
3.5. Kết quả sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các thời kỳ
đợc khái quát qua bảng sau:
Bảng chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Doanh thu thuần(tr.đ)
7793 6488 10177
Tổng sản lợng(chiếc)
542320 584511 563580
Nộp NSNN(tr.đ)
470 558 1288
Lợi nhuận(tr.đ)
38,34 39,75 52
Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh
thu
0,492% 0,613% 0,512%
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
8
Năm
Năm
Trần ThịNgọc Bích Lớp Kế toán 41b
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của năm 2001 nhỏ hơn năm
2000, doanh thu của năm 2002 tăng lên so với năm 2001 và năm 2000, mặc dù
khối lợng sản phẩm sản xuất của năm 2002 nhỏ hơn năm 2001 nhng doanh thu
đạt đợc rất cao, chứng tỏ rằng khối lợng sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn so với 2
năm trớc, có thể do công tác tiếp thị của doanh nghiệp có hiệu quả cũng có thể
do năm 2002 doanh nghiệp chuyển hẳn sang sản xuất hàng dệt kim, đây là mặt
hàng đang đợc a chuộng trên thị trờng.
Tình hình nộp ngân sách cho Nhà nớc cũng tăng lên qua các năm, năm
2002 là năm doanh nghiệp đóng góp nhiều nhất cho ngân sách Nhà nớc.
Lợi nhuận thu đợc cũng tăng qua các năm, năm 2002 lợi nhuận của
Công ty đạt đợc là 52 triệu. Đây là một kết quả đáng khích lệ, là sự cố gắng rất
lớn. Mặc dù vậy nhng tỷ suất lợi nhuận của năm 2002 thấp hơn năm 2001. Lợi
nhuận là chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự nỗ lực không
ngừng của Công ty.
4. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài
chính, kinh tế đang áp dụng tại Công ty SX-XNK Việt An
4.1. Mô hình cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý đang đợc áp dụng tại Công ty
SX-XNK Việt An là cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng bao gồm ba
cấp
- Cấp quản trị cao nhất đó là ban giám đốc
- Cấp quản trị trung gian là các phòng ban chức năng
- Cấp thừa hành là các phân xởng sản xuất
Cơ cấu tổ chức quản lý này đợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
9
Trần ThịNgọc Bích Lớp Kế toán 41b
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty SX-XNK Việt An
4.2. Chức năng, quyền hạn của các bộ phận cấu thành
trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
4.2.1. Ban giám đốc
Bao gồm 2 ngời
Giám đốc là ngời đứng đầu Công ty do tổng công ty bổ nhiệm, là
ngời có quyền điều hành cao nhất trong toàn Công ty, thực hiện
nhiệm vụ quyền hạn của mì nh theo điều lệ của tổng công ty, tức là
đại diện cho nhà nớc trong việc điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh và công tác tài chính kế toán đồng thời đại diện cho
Công ty chịu trách nhiệm trớc pháp luật và cơ quan cấp trên.
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
10
Giám đốc
Phó giám đốc điều
hành sản xuất
Phân xưởng I Phân xưởng II
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng TC
hành
chính- lao
động tiền
lương
Trần ThịNgọc Bích Lớp Kế toán 41b
Giám đốc làm việc theo chế độ thủ trởng: đối với các vấn đề quan trọng
nh chủ trơng liên doanh, liên kết trong và ngoài nớc, kế hoạch đầu t phát triển
đợc bàn bạc trong tập thể ban giám đốc trớc khi giám đốc trình tổng công ty.
Khi cần thiết giám đốc xin ý kiến của tổng giám đốc để giải quyết công việc
hàng ngày
Phó giám đốc: là ngời giúp việc cho giám đốc trong các lĩnh vực
theo phân công và uỷ quyền của giám đốcvà chịu trách nhiệm trớc
giám đốc về các lĩnh vực đó.
Phó giám đốc thờng xuyên kiểm tra đôn đốc việc tổ chức thực hiện kế
hoạch, kỹ thuật trong Công ty nh triệu tập hoặc chủ trì các cuộc họp với các
đơn vị trực thuộc trong Công ty, giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi phụ
trách. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các quyết định có liên
quan đến việc thực hiện nhiệm vụ đợc giao, xây dựng kế hoạch hàng tháng của
mình, thực hiện kế hoạch đó và
báo cáo với giám đốc.
4.2.2. Chức năng của các phòng (ban)
Dới sự chỉ đạo và chủ trơng của giám đốc, các phòng ban chức năng đợc
quy định quyền hạn và trách nhiệm cụ thể, nhằm giúp đỡ giám đốc giải quyết
các mặt hoạt động của Công ty trong quá trình sản xuất, kinh doanh của Công
ty. Trởng các phòng ban chức năng đợc giám đốc đề bạt, đợc quyền tham gia
vào việc xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, các hợp đồng kinh tế và thực
thi các hoạt động mà giám đốc đã duyệt. Trởng phòng có quyền sắp xếp nhân
viên trong phòng cho phù hợp với năng lực nhiệm vụ, với trình độ chuyên môn
của từng ngời. Các trởng phòng của các phòng, ban chức năng chịu trách
nhiệm trớc giám đốc về những quyết định của mình trong phạm vi cho phép
- Phòng kinh doanh (gồm 17 ngời)
Chức năng: tham mu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu các mặt hàng may do Công ty sản xuất, hai thác nguồn hàng và kinh
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
11
Trần ThịNgọc Bích Lớp Kế toán 41b
doanh các mặt hàng khác có hiệu quả, bảo toàn tài sản, dự toán thị trờng trong
và ngoài nớc, định hớng kinh doanh có hiệu quả
Nhiệm vụ của phòng kinh doanh dựa trên sự chỉ đạo và chủ trơng của
giám đốc Công ty, tổ chức các hoạt động kinh doanh buôn bán có lãi, chấp
hành các chính sách của Nhà nớc, xây dựng phơng án kinh doanh trình giám
đốc đồng thời thực hiện các phơng án đã phê chuẩn
-Phòng tổ chức hành chính- lao động tiền lơng
Tham mu và thực hiện các mặt công tác theo chủ trơng của giám đốc
nh: tổ chức cán bộ, tuyển dụng, đề bạt, thay đổi vị trí công tác của lao động
trong Công ty. Quyết định mức lơng, thởng, các khoản phúc lợi cho từng ngời
lao động dựa trên quy định của Nhà nớc và nội quy, quy chế của Công ty. Phụ
trách công tác bảo hộ lao động, bảo vệ y tế, giải quyết các chế độ chính sách
và hồ sơ nhân sự
-Phòng tài chính kế toán
Chức năng: tham mu cho giám đốc công tác thống kê tài chính. Lập
chứng từ xử lý ghi sổ các loại sổ sách tổng hợp, sổ chi tiết, thoe dõi dòng lu
chuyển tiền tệ của Công ty, phân tích tình hình và hiệu qủa hoạt động sản xuất
kinh doanh sau đó báo cáo với giám đốc về kết quả hoạt động đó, đề xuất kiến
nghị sau khi lập và phân tích báo cáo kế toán, báo cáo tài chính quản trị
Nhiệm vụ: Các kế toán viên có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép, xử lý phân
loại và tổn hợp một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ toàn diện có hệ thống các
thông tin về tài sản, nguồn vốn, các hoạt động kinh tế, tài chính trong Công ty
vào hệ thống chứng từ sổ sách kế toán và báo cáo tài chính theo nguyên tắc kế
toán và theo các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành
Phòng kế toán gồm 1 kế toán trởng, một kế toán tổng hợp và bốn nhân
viên kế toán các phần hành. Đây là nơi tổng hợp số liệu để xác định kết quả
kinh doanh của kỳ thực hiện, là cơ sở đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của Công
ty, xây dựng kế hoạch cho kỳ sau
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
12
Trần ThịNgọc Bích Lớp Kế toán 41b
-Phòng kế hoạch
Tham mu cho giám đốc về các công tác h lập các kế hoạch ngắn hạn,
dài hạn, kế hoạch tác nghiệp, điều độ sản xuất hằng ngày. Phụ trách công tác
cân đối, thủ tục hải quan, cung ứng về giao nhận nguyên vật liệu, hàng hoá,
quản lý nguyên vật liệu hàng hoá của Công ty
-Phòng kỹ thuật
Phụ trách kỹ thuật của hai phân xởng nh cắt mẫu, định mức cho một sản
phẩm, giải sơ đồ, phụ trách quy trình quản lý kỹ thuật, công nghệ sản xuất,
nghiên cứu các mặt hàng mới, mẫu mã bao bì, quản lý và xây dựng kế hoạch
sửa chữa thiết bị, kiểm tra chất lợng sản phẩm và nguyên vật liệu đầu vào
5. Tổ chức hoạt động sản xuất- kinh doanh và quy trình sản
xuất sản phẩm trong Công ty SX-XNK Việt An
Công ty SX-XNK Việt An có hai phân xởng sản xuất
-Phân xởng I: có địa điểmc tại số 1A- Đặng Tiến Đông- Hà Nội
-Phân xởng II: có địa điểm tại 251 Minh Khai- Hai Bà Trng- Hà Nội
Mỗi phân xởng có 4 tổ may, mỗi tổ may có 35 công nhân may, một tổ
cắt vải thành bán thành phẩm, một bộ phận kiểm tra chất lợng bán thành phẩm,
một bộ phận đóng thành phẩm vào hộp v.v.
-Quy trình sản xuất của Công ty
Quy trình sản xuất của Công ty là một quy trình khép kín, liên tục trên
một dây chuyền sản xuất bán tự động. Sản phẩm có thời gian chế tạo ngắn, đợc
sản xuất hàng loạt theo mã hàng và có giá trị không cao.
Quy trình sản xuất đợc bắt đầu từ khi đa nguyên vật liệu đến các tổ sản
xuất để gia công, chế biến và kết thúc ở giai đoạn nhập kho chờ xuất khẩu.
Quy trình này đợc diễn ra nh sau:
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
13
Trần ThịNgọc Bích Lớp Kế toán 41b
Cắt bán thành phẩm đợc tiến hành ở tổ cắt: bắt đầu của quy trình này là
kiểm tra nguyên phụ liệu trải vải giác mẫu kiểm tra chất lợng
bán thành phẩm trên bàn cắt buộc các bộ phận chi tiết nhập
kho bán thành phẩm cắt.
May ghép các bộ phận đợc tiến hành ở xởng may: bắt đầu của quy trình
này là may ghép các bộ phận ` kiểm tra cắt chỉ
Kiểm tra chất lợng thành phẩm ghép hộp
Nhập thành phẩm vào kho chờ xuất khẩu
Quy trình công nghệ sản xuất may mặc tại Công ty đợc minh hoạ
bằng sơ đồ sau:
Ch ơng II
Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty
SX-XNK Việt An.
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
14
Nguyên vật
liệu
Tổ cắt Chuyền may
Thành phẩm
nhập kho
Đóng góiKiểm tra

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét