Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2014

Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên ( HN


Luận văn tốt nghiệp
lao động. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng
đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng của nhân dân.
đ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc
lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức
ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác
như du lịch quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc tế phát triển
theo. Ngược lại sự phát triển của các ngành này lại là những điều kiện tiền đề
cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
2.2. Đối với một doanh nghiệp.
Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung
của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu các loại hàng hóa
và dịch vụ đem lại các lợi ích sau:
v Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những
yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù
hợp với thị trường.
h Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành.
g Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ
sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận đồng thời phân tán và
chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh
doanh của doanh nghiệp.
d Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của
doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển
các hoạt động sản xuất, marketing , cũng như sự phân phối và mở rộng
trong việc cấp giấy phép.
6

Luận văn tốt nghiệp
3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống quan hệ mua bán
phức tạp, có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc
đẩy hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng
cao mức sống của nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều
khâu, tạo nên những vòng quay kinh doanh. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải
được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau,
tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy
đủ, kịp thời cho sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
3.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Ta có thể hiểu thị trường theo hai giác độ. Thị trường là tổng thể các quan
hệ lưu thông hàng hoá - tiền tệ. Theo cách khác, thị trường là tổng khối lượng
cầu có khả năng thanh toán và tổng khối lượng cung có khả năng đáp ứng theo
mỗi mức giá nhất định.
Để nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của
thị trường nhằm ứng xử kịp thời mỗi nhà kinh doanh nhất thiết phải tiến hành
các hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là
quá trình điều tra để tìm ra triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay
một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó. Quá trình
nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so
sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp
cho nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch marketing. Công
tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu trong việc thực hiện phương
châm hành động “chỉ bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái có sẵn”.
Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả của các quan hệ kinh tế, đặc
biệt là trong công tác xuất nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia, mỗi doanh
nghiệp. Nghiên cứu và nắm vững các đặc điểm biến động của thị trường và giá
cả hàng hóa thế giới là tiền đề quan trọng đảm bảo cho các tổ chức kinh doanh
xuất nhập hoạt động trên thị trường thế giới có hiệu quả cao nhất.
Nghiên cứu thị trường thế giới tốt nhất là nghiên cứu toàn bộ quá trình tái
sản xuất của một nghành sản xuất hàng hóa, tức là việc nghiên cứu không chỉ
giới hạn ở lĩnh vực lưu thông mà còn cả lĩnh vực sản xuất, phân phối hàng hóa.
7

Luận văn tốt nghiệp
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nghiên cứu thị trường phải
trả lời các câu hỏi: xuất khẩu cái gì, dung lượng thị trường đó ra sao, sự biến
động của hàng hóa trên thị trường như thế nào, thương nhân giao dịch là ai,
phương thức giao dịch nào, chiến thuật kinh doanh cho từng giai đoạn cụ thể
để đạt được mục tiêu đề ra.
3.1.1. Nhận biết mặt hàng xuất khẩu
Việc nhận biết hàng xuất khẩu, trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản
xuất và tiêu dùng về quy cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và các thị
hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó
xem xét các khía cạnh của hàng hóa thị trường thế giới. Về khía cạnh thương
phẩm, phải hiểu rõ giá trị công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu
mã. Nắm bắt đầy đủ các mức giá cho từng điều kiện mua bán và phẩm chất
hàng hóa, khả năng sản xuất và nguồn cung cấp chủ yếu của các công ty cạnh
tranh, các hoạt động dịch vụ cho hàng hóa như bảo hành, sửa chữa, cung cấp
thiết bị
Để lựa chọn được mặt hàng kinh doanh, một nhân tố quan trọng là phải
tính toán được tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu. Đó là số lượng bản tệ phải chi
ra để có thể thu về 1 đồng ngoại tệ. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ giá hối đoái thì
việc xuất khẩu có hiệu quả.
Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu không chỉ dựa vào những tính toán hay
ước tính, những biểu hiện cụ thể hàng hóa, mà còn phải dựa vào cả những kinh
ngiệm của người ngoài thị trường để dự đoán được các xu hướng biến động
trong thị trường nước ngoài cũng như trong nước, khả năng thương lượng để
đạt được các điều kiện mua bán có ưu thế hơn.
3.1.2. Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên một
phạm vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu của khách hàng, kể cả
lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các vùng,
các khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu từng khu vực, từng lĩnh vực
sản xuất, tiêu dùng. Cùng với việc xác định, nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt
khả năng cung cấp của thị trường bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất,
khả năng sản xuất hàng thây thế, khả năng lựa chọn mua bán.
8

Luận văn tốt nghiệp
Một vấn đề cũng cần được quan tâm là tính chất thời vụ của sản xuất và
tiêu dùng hàng hóa đó trên thị trường thế giới để có các biện pháp thích hợp
cho từng giai đoạn đảm bảo cho việc xuất khẩu có hiệu quả.
Dung lượng thị trường là không cố định, có thay đổi tuỳ theo diễn biến của
thị trường, do tác động của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Các
nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có thể chia làm 3 loại, căn cứ vào
thời gian chúng ảnh hưởng tới thị trường.
Loại nhân tố thứ nhất, là các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến
đổi có tính chất chu kỳ. Đó là sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ
nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến tất cả các thị trường hàng hóa thế giới. Sự ảnh hưởng này có thể
trên phạm vi toàn thế giới, khu vực và phải phân tích sự biến động đó trong các
nước giữ vai trò chủ đạo trên thị trường. Khi nền kinh tế tư bản chủ nghĩa rơi
vào khủng hoảng, tiêu điều thì dung lượng thị trường thế giới bị co hẹp và
ngược lại.
Nhân tố thời vụ ảnh hưởng tới thị trường hàng hóa trong khâu sản xuất,
phân phối và tiêu dùng. Do đặc điểm sản xuất, lưu thông các loại hàng hóa này
nên sự tác động của các nhân tố này rất đa dạng và ở các mức độ khác nhau.
Loại thứ hai, là các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị
trường bao gồm những tiến bộ khoa học công nghệ, các chính sách của Nhà
nước và các tập đoàn tư bản lũng đoạn, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, ảnh hưởng
của khả năng sản xuất hàng thay thế.
Loại thứ ba, là các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đối với dung lượng thị
trường như hiện tượng đầu cơ, tích trữ gây ra các đột biến về cung cầu, các yếu
tố tự nhiên như thiên tai, hạn hán, động đất , các yếu tố về chính trị xã hội.
Nắm vững dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng trong từng thời
kỳ có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói
chung và trong hoạt động xuất khẩu nói riêng. Nó giúp cho các nhà kinh doanh
cân nhắc các đề nghị, ra quyết định kịp thời, nhanh chóng chớp thời cơ, đạt
hiệu quả kinh doanh cao nhất. Cùng với nghiên cứu dung lượng thị trường
người kinh doanh phải nắm bắt được tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị
trường, các đối thủ cạnh tranh và đặc biệt là các điều kiện về chính trị, Thương
9

Luận văn tốt nghiệp
mại pháp luật, tập quán buôn bán quốc tế, khu vực để có thể hòa nhập với thị
trường, tránh được những sơ suất trong giao dịch.
3.1.3. Nghiên cứu về giá cả hàng hoá.
Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới là vấn đề quan trọng
đối với bất cứ đơn vị kinh doanh xuất khẩu nào, đặc biệt là đối với những
doanh nghiệp bắt đầu tham gia vào kinh doanh chưa đủ mạng lưới nghiên cứu
và cung cấp thông tin.
Xu hướng biến động giá cả trên thị trường quốc tế rất phức tạp và chịu dự
chi phối của các nhân tố sau:
+ Nhân tố chu kì: là sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh
tế, đặc biệt là sự biến động thăng trầm của nền kinh tế các nước lớn.
+ Nhân tố lũng đoạn của các công ty siêu quốc gia. Đây là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành và giá cả của các loại hàng hoá trên
thị trường quốc tế.
+ Nhân tố cạnh tranh, bao gồm: cạnh tranh giữa người bán với người
bán, người mua với người mua và người bán với người mua. Trong thực tế
cạnh tranh thường làm cho giá rẻ hơn.
+ Nhân tố cung- cầu: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng cung cấp hoặc khối lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường, do vậy có
ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá cả hàng hoá.
+ Nhân tố lạm phát: giá cả của hàng hoá không những phụ thuộc vào
giá trị của nó mà còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Do vậy sự xuất hiện của
lạm phát sẽ ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá của một quốc gia trong trao đổi
thương mại quốc tế.
+ Nhân tố thời vụ: là những nhân tố tác động đến giá cả theo tính chất
thời vụ của sản xuất và lưu thông.
Ngoài những nhân tố chủ yếu trên, giá cả quốc tế của hàng hoá còn chịu tác
động của các nhân tố khác như: chính sách của chính phủ, tình hình an ninh,
chính trị của các quốc gia
Việc nghiên cứu và tính toán một cách chính xác giá cả là một công việc
khó khăn đòi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh nhưng đó lại là một
nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
10

Luận văn tốt nghiệp
3.1.4. Nghiên cứu về cạnh tranh
Thị trường nước ngoài hiếm khi là một không gian tinh khiết cho mọi
sự hiển diện thương mại. Các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải sự cạnh tranh
gay gắt:
- Ai có thế là đối thủ cạnh tranh?
- Cơ cấu cạnh tranh như thế nào ? Số lượng các đối thủ cạnh tranh và sự
tham gia của họ vào thị trường tương ứng sẽ cho ta hình ảnh khá thú vị về cơ
cấu cạnh tranh hiện tại.
- Cạnh tranh như thế nào ? Cạnh tranh về độ tin cậy, sự đổi mới công nghệ
tạo ra sản phẩm mới, khuếch trương và quảng cáo
3.1.5. Lựa chọn bạn hàng giao dịch
Trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những
người hoặc tổ chức có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện các hợp đồng
hợp tác kinh tế hay hợp tác kỹ thuật liên quan tới việc cung cấp hàng hóa.
Việc lựa chọn các đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần
thiết để thực hiện thắng lợi các hợp đồng xuất khẩu, song nó phụ thuộc nhiều
vào kinh nghiệm của người làm công tác giao dịch, có thể dựa trên cơ sở
nghiên cứu các vấn đề sau:
- Tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả
năng cung cấp hàng hoá.
- Khả năng về vố, cơ sở vật chất, kỹ thuật
- Thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trường hay cố gắng
giành lấy độc quyền về hàng hoá.
- Uy tín, quan hệ của bạn hàng
• - Thái độ chính trị
Trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn đối tác
trực tiếp tránh những đối tác trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn
thâm nhập vào thị trường mới mà mình chưa có kinh nghiệm.
3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu
3.2.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Nguồn hàng là toàn bộ hàng hoá và dịch vụ của một công ty hoặc một địa
phương hoặc toàn bộ đất nước có khả năng xuất khẩu được.
Tạo nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư sản xuất
kinh doanh đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng vận
11

Luận văn tốt nghiệp
chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn
cần thiết cho xuất khẩu.
Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đẩu tư trực tiếp
hoặc gián tiếp sản xuất, có thể thu gom hoặc có thể ký hợp đồng thu mua với
các chân hàng, các đơn vị sản xuất hoặc ký hợp đồng thu mua kết hợp với
hướng dẫn kỹ thuật.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các công
việc, các nghiệp vụ , bao gồm:
a, Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu
Nghiên cứu nguồn hàng là nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất khẩu
trên thị trường như thế nào? Khả năng cung cấp hàng được xác định bởi nguồn
hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn hàng đã
có và đang sẵn sàng đưa vào lưu thông. Với nguồn này chỉ cần thu mua, phân
loại, đóng gói là có thể xuất khẩu được. Còn đối với nguồn hàng tiềm năng là
nguồn hàng chưa xuất hiện, nó có thể có hoặc không có trên thị trường. Đối với
các nguồn này đòi hỏi các doanh nghiệp ngoại thương phải có đầu tư, có đơn
đặt hàng, có hợp đồng kinh tế thì người cung cấp mới tiến hành sản xuất.
Trong công tác xuất khẩu thì nguồn hàng này rất quan trọng bởi hàng hóa xuất
khẩu đòi hỏi phải có mẫu mã riêng, tiêu chuẩn chất lượng cao, số lượng được
định trước
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là nhằm xác định chủng loại mặt hàng,
kích cỡ, mẫu mã, công dụng, chất lượng, giá cả, thời vụ (nếu là mặt hàng nông,
lâm, thuỷ sản), những tính năng đặc điểm riêng có của từng mặt hàng, sự phù
hợp và khả năng đáp ứng những yêu cầu của thị trường nước ngoài về chỉ tiêu
kỹ thuật.
Mặt khác, nghiên cứu nguồn hàng phải xác định được giá cả trong nước
của hàng hóa so với giá cả quốc tế để có thể tính được lợi nhuận thu được từ
hoạt động xuất khẩu.
Cuối cùng, việc nghiên cứu nguồn hàng phải nắm được chính sách quản lý
của nhà nước về mặt hàng đó. Mặt hàng đó có được phép xuất khẩu hoặc có
thuộc hạn ngạch xuất khẩu không? Trong thực tế, chính sách quản lý của nhà
nước đối với từng mặt hàng cụ thể luôn có những thay đổi, do vậy nghiên cứu
để dự báo những thay đổi này cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp ngoại thương.
12

Luận văn tốt nghiệp
b, Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu
Hệ thống thu mua bao gồm mạng lưới các đại lý, hệ thống kho hàng ở các
địa phương, các khu vực có mặt hàng thu mua. Chi phí này khá lớn, do vậy đòi
hỏi các doanh nghiệp phải có sự lựa chọn, cân nhắc trước khi chọn đại lý và
xây dựng kho, nhất là những kho đòi hỏi phải trang bị nhiều phương tiện bảo
quản đắt tiền.
Hệ thống thu mua cần phải gắn với điều kiện giao thông của các địa
phương. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa thu mua và vận chuyển là cơ sở để đảm
bảo tiến độ thu mua và chất lượng của hàng hoá. Tuỳ theo đặc điểm của hàng
hoá mà có phương án vận chuyển hợp lý.
c, Kí kết hợp đồng trong thu mua tạo nguồn xuất khẩu.
Phần lớn khối lượng hàng hóa được mua bán giữa các doanh nghiệp ngoại
thương với các nhà sản xuất hoặc với các chân hàng đều thông qua hợp đồng
thu mua, đổi hàng, gia công Dựa trên những thoả thuận và tự nguyện các bên
ký kết hợp đồng là cơ sở vững chắc đảm bảo các hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp diễn ra bình thường.
d, Xúc tiến khai thác nguồn hàng
Sau khi ký kết hợp đồng với các chân hàng và các đơn vị sản xuất, doanh
nghiệp ngoại thương phải lập kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phần
việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận thực hiện kế hoạch. Cụ thể là:
-Đưa hệ thống các kênh thu mua đã được thiết lập đi vào hoạt động. Có thể
tổ chức bộ máy chỉ đạo thu mua theo từng mặt hàng hoặc từng nhóm hàng
-Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục giấy tờ, chứng từ, hóa đơn, bộ phận giám định
chất lượng hàng hóa và các thủ tục khác để giao nhận hàng theo hợp đồng
đã ký.
-Tổ chức hệ thống kho tàng tại các điểm nút các kênh, đảm bảo đủ khả
năng tiếp nhận và giải tỏa nhanh “dòng hàng vào ra”.
-Tổ chức vận chuyển hàng theo các địa điểm đã quy định, làm các thủ tục
cần thiết để thuê phương tiện vận chuyển thích hợp, thuê xếp dỡ sao cho
cước phí phù hợp với từng nhóm hàng. Tuỳ theo mặt hàng có thể tổ chức
bao gói hoặc dự trữ hợp lý trong quá trình vận chuyển có thể xuất ngay.
-Đưa các cơ sở sản xuất, gia công chế biến vào hoạt động theo phương án
kinh doanh đã định. Tiến hành làm việc cụ thể với các đại lý, trung gian
13

Luận văn tốt nghiệp
hoặc các đơn vị khác có liên quan từng mặt hàng, nhóm hàng thu mua để
hạn chế những vướng mắc phát sinh.
-Chuẩn bị đầy đủ tiền để thanh toán kịp thời cho các nhà sản xuất, các chân
hàng, các đại lý, các trung gian
e, Tiếp nhận bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu
Phần lớn hàng hóa trước khi xuất khẩu đều phải trải qua một hoặc một số
kho để bảo quản, phân loại, đóng gói, hoặc nhờ làm thủ tục xuất khẩu. Nhà
xuất khẩu cần chuẩn bị tốt các kho để tiếp nhận hàng xuất khẩu.
Bảo quản hàng hóa trong kho là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
chủ kho hàng. Chủ kho hàng phải có trách nhiệm không để cho hàng hóa bị hư
hỏng, đổ vỡ, mất mát trừ khi hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ, mất mát là do
hành động bất khả kháng gây ra.
Cuối cùng là công việc xuất kho hàng xuất khẩu. Công việc này đòi hỏi
phải đúng với quy cách thủ tục quy định và phải có đầy đủ các giấy tờ hoá đơn
hợp nệ.
3.2.2. Đàm phán kí kết hợp đồng xuất khẩu.
Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng.
Có nhiều hình thức đàm phán khác nhau:
CĐàm phán qua thư tín: Đây là hình thức chủ yếu để giao dịch kinh doanh
giữa các nhà xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường là qua
thư từ, ngay cả khi hai bên có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì duy trì mối
quan hệ qua thư tín thương mại là vẫn cần thiết. So với gặp gỡ trực tiếp thì
giao dịch qua thư tín tiết kiệm được rất nhiều chi phí, trong cùng một lúc
có thể giao dịch với nhiều khách hàng ở nhiều nước khác nhau. Mặt khác,
giao dịch qua thư tín thì sẽ có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý
kiến của nhiều người và có thể khéo léo dấu được ý định của mình. Tuy
nhiên, giao dịch bằng thư tín thường mất rất nhiều thời gian và do đó có thể
bỏ lỡ mất thời cơ mua bán. Người ta có thể sử dụng điện tín để khắc phục
nhược điểm này.
n Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để
trao đổi mọi điều kiện buôn bán, là một hình thức đặc biệt quan trọng. Hình
thức này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi
là lối thoát cho những đàm phán bằng thư tín đã kéo dài lâu mà không có
kết quả. Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp tuy hiệu quả hơn hình thức thư
14

Luận văn tốt nghiệp
tín, điện tín, song đây cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất, đòi hỏi
người tiến hành đàm phán phải giỏi nghiệp vụ, tự tin, phản ứng nhạy bén
đủ tỉnh táo và bình tĩnh dò xét ý kiến đối phương.
Như vậy, trong mỗi cách đàm phán giao dịch đều có những điểm thuận lợi
và bất lợi khác nhau. Điều đó yêu cầu người tham gia đàm phán phải nắm
được đặc điểm của mỗi loại từ đó phát huy lợi thế và khôn khéo tránh được
bất lợi.
Việc giao dịch đàm phán có kết quả sẽ dẫn tới việc kí kết hợp đồng xuất
khẩu. Một hợp đồng cần phải đầy đủ các điều khoản để tránh sự tranh chấp của
hai bên, thông thường bao gồm:
* Số hợp đồng
* Ngày, tháng, năm kí kết hợp đồng
* Tên, địa chỉ của các bên kí kết
* Các điều khoản của hợp đồng, trong đó có các điều khoản chủ yếu là:
+ Điều 1: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, bao bì, kí mã
hiệu
+ Điều 2: Giá cả (đơn giá, tổng trị giá)
+ Điều 3: Thời gian, địa điểm, phương tiện giao hàng
+ Điều 4: Giám định hàng hóa
+ Điều 5: Điều kiện xếp hàng, thưởng phạt
+ Điều 6: Những chứng từ cần thiết cho lô hàng
+ Điều 7: Thanh toán
+ Điều 8: Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng
+ Điều 9: Thủ tục giải quyết các tranh chấp hợp đồng
+Điều 10: Hiệu lực của hợp đồng
3.2.3. Tổ chức thực hiện hoạt động xuất khẩu.
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương đã được kí kết, đơn vị xuất khẩu
với tư cách là một bên kí kết phải thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc
rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia, quốc tế và những tập quán
thương mại quốc tế, đồng thời bảo đảm được quyền lợi của quốc gia và bảo
đảm uy tín kinh doanh của đơn vị. Về mặt kinh doanh trong quá trình thực hiện
các khâu công việc để thực hiện hợp đồng đơn vị xuất khẩu phải cố gắng tiết
kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp
vụ giao dịch.
15

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét