5
Giai đoạn 1945 – 1950: Nha Ngân khố
Để chuẩn bị cho sự ra đời và hoạt động của Chính phủ nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà, ngày 28 tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh và
Chính phủ cách mạng lâm thời quyết định thành lập ngành Tài chính của
nước Việt Nam độc lập. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng là Bộ trưởng đầu tiên
của Bộ Tài chính Việt Nam. Ngân khố quốc gia lúc bấy giờ chưa được chính
thức thành lập nhưng nó là một bộ phận công việc cực kỳ quan trọng của Bộ
Tài chính nói riêng và của Chính phủ cách mạng nói chung. Những cán bộ tài
chính làm công tác ngân khố được giao nhiệm vụ trực tiếp đối phó và giải
quyết tình hình nước sôi lửa bỏng trên mặt trận tài chính - tiền tệ và ngân sách
quốc gia.
Ngày 29 tháng 5 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số
75/SL thành lập Nha Ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính. Đây là cơ quan
chuyên môn, đặc trách nghiên cứu và giải quyết các vấn đề tài chính - tiền tệ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Nha Ngân khố là:
1. Tập trung quản lý các khoản thu về thuế, đảm phụ quốc phòng (ủng hộ
quân đội), tiền thu công phiếu kháng chiến;
2. Quản lý và giám sát các khoản cấp phát theo dự toán được duyệt; chịu
trách nhiệm về việc xác nhận và thanh toán kinh phí cho các đơn vị sử
dụng ngân sách; làm thủ tục quyết toán với cơ quan tài chính;
3. Tổ chức phát hành giấy bạc Việt Nam (tiền tài chính) trong toàn quốc;
4. Đấu tranh trên mặt trận tiền tệ, thu hẹp và loại bỏ dần phạm vi lưu hành
của tiền Đông Dương và các loại tiền khác của địch;
5. Tích cực đấu tranh để thực hiện các nguyên tắc cơ bản về thể lệ thu, chi
và kế toán đại cương nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính ngay
trong điều kiện đất nước đang có chiến tranh
Chuyên đề tốt nghiệp
5
6
Trong thời gian 5 năm tồn tại và hoạt động (1946 – 1951), Nha Ngân khố
đã gắn bó mật thiết với những thời kỳ khó khăn nhất của cuộc kháng chiến
giải phóng dân tộc, đồng thời hoàn thành các trọng trách được chính phủ giao
phó. Nha Ngân khố đã có công lớn trong việc xây dựng từng bước một chế độ
tiền tệ độc lập tự chủ; hạn chế dần sự thống trị và chi phối của chế độ tiền tệ
thực dân, đế quốc.
Giai đoạn 1951 – 1963: Kho Bạc Nhà nước
Ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 15/SL
thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, đồng thời giải thể Nha Ngân khố và
Nha Tín dụng trực thuộc Bộ Tài chính. Ngân hàng Quốc gia Việt Nam có các
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Quản lý ngân sách quốc gia và phụ trách phát hành công trái quốc gia;
2. Tổ chức huy động vốn của dân và cho vay vốn để phát triển sản xuất;
3. Quản lý ngoại tệ và thanh toán các khoản giao dịch với nước ngoài;
4. Quản lý vàng bạc, kim cương, đá quý và các chứng chỉ có giá;
5. Đấu tranh tiền tệ với địch.
Việc chuyển cơ quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước từ Bộ Tài chính
sang Ngân hàng Quốc gia xuất phát từ những hoàn cảnh đặc biệt của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp cũng như tình hình tài chính - tiền tệ của ta
lúc bấy giờ.
Nhằm cụ thể hoá chức năng và nhiệm vụ của cơ quan quản lý quỹ ngân
sách nhà nước, hai tháng sau khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam,
ngày 20 tháng 7 năm 1951, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
107/TTg thành lập Kho bạc Nhà nước đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt
Nam và thuộc quyền quản trị của Bộ Tài Chính. Nhiệm vụ chủ yếu của Kho
bạc Nhà nước là quản lý thu chi quỹ ngân sách nhà nước.
Chuyên đề tốt nghiệp
6
7
Trong thời gian hơn 10 năm tồn tại và hoạt động (1951 – 1963), dưới sự
lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính và Ngân hàng Quốc gia, hệ
thống Kho bạc Nhà nước đã hoàn thành tốt nhiệm vụ vẻ vang của mình: Tích
cực đấu tranh với địch trên mặt trận tài chính - tiền tệ; từng bước xây dựng và
củng cố chế độ tiền tệ độc lập tự chủ. Bộ máy Kho bạc Nhà nước các cấp đã
trực tiếp quản lý các nguồn thu của ngân sách, đồng thời cấp phát kịp thời các
nhu cầu chi tiêu của cuộc kháng chiến mà trọng tâm là bảo đảm sức chiến đấu
của bộ đội và bảo đảm sự hoạt động của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến
địa phương; đóng góp một phần quan trọng vào sự nghiệp cách mạng đánh
đuổi thực dân xâm lược, khôi phục vac cải tạo nền kinh tế sau khi miền Bắc
được giải phóng.
Giai đoạn 1964 – 1989: Vụ Quản lý quỹ ngân sách nhà nước
Bước sang thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế thuộc kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất (1961 – 1965), cùng với việc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy của các Bộ, ngành ở Trung ương, ngày 26-10-1961 Hội đồng
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 171/CP quy định chức năng, nhiệm vụ
và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước, thay thế Sắc lệnh số 15/SL ngày
6-5-1951 về việc thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam. Ngày 27-7-1964,
Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 113/CP thành lập Vụ Quản lý
quỹ ngân sách nhà nước thuộc Ngân hàng Nhà nước, thay thế cơ quan Kho
bạc Nhà nước đặt tại Ngân hàng Quốc gia theo Quyết định số 107/TTg ngày
20-7-1951 của Thủ tướng Chính phủ.
Vụ Quản lý quỹ ngân sách nhà nước có những nhiệm vụ:
1. Đôn đốc việc thu nộp các khoản thu của ngân sách theo kế hoạch và
chế độ của Nhà nước quy định;
2. Giám đốc việc cấp phát các loại vốn theo chế độ, định mức các khoản
chi của ngân sách nhà nước;
Chuyên đề tốt nghiệp
7
8
3. Tổ chức theo dõi tình hình thu, chi và làm thống kê các khoản chi của
ngân sách nhà nước để báo cáo với Bộ Tài chính và cơ quan tài chính
các cấp;
4. Thông qua việc theo dõi tình hình thu, chi, giám đốc các cơ quan nhà
nước và các tổ chức kinh tế trong việc chấp hành các chế độ thu, chi
ngân sách nhà nước.
Giai đoạn 1990 đến nay: Kho bạc Nhà nước
Xuất phát từ sự bức thiết của việc đưa công tác quản lý quỹ ngân sách
nhà nước về Bộ Tài chính, trên cơ sơ kinh nghiêm đã tích luỹ được trong
những năm hoạt động của Ngân khố quốc gia và những kiến thức tiếp thu
được qua mô hình hoạt động của Kho bạc các nước, đặc biệt là kết quả làm
thí điểm Kho bạc Nhà nước ở hai tỉnh Kiên Giang và An Giang, Bộ tài chính
đã xây dựng bản đề án thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ
Tài chính để trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Cuối cùng,thời điểm lịch sử quan trọng đối với ngành Kho bạc cũng đến:
Ngày 4-1-1990, Hội đồng bộ trưởng đã ký quyết định số 07/HĐBT thành lập
hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.
Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống Kho bạc Nhà nước được Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) quy định như sau:
1. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và tiền gửi của các đơn vị dự toán;
thực hiện nhiệm vụ tập trung các nguồn thu của ngân sách nhà nước,
chi vốn ngân sách nhà nước cho các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị
theo kế hoạch ngân sách đã được duyệt;
2. Trực tiếp giao dịch với khách hàng (về thu, chi ngân sách) bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản của các đơn vị kinh tế, đơn vị hành chính - sự
nghiệp thuộc các cấp ngân sách;
3. Tổ chức huy động và quản lý các nguồn vốn vay và trả nợ dân;
Chuyên đề tốt nghiệp
8
9
4. Tổ chức quản lý hạch toán kế toán, hạch toán nghiệp vụ, hạch toán
thống kê các hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, tiền gửi Kho bạc
và các nguồn tài chính khác của Nhà nước gửi tại ngân hàng, bao gồm:
quỹ ngoại tệ tập trung, quỹ dự trữ tài chính Nhà nước (kể cả vàng, bạc,
kim khí quý, đá quỹ, ngoại tệ), các tài sản và tiền tạm gửi chờ xử lý,
các khoản tịch thu đưa vào tài sản của Nhà nước;
5. Tuỳ điều kiện và tình hình cụ thể,có thể thực hiện một số nghiệp vụ uỷ
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước ở những nơi không có tổ chức của
ngân hàng;
6. Kho bạc Nhà nước được mở tài khoản tại ngân hàng, có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ các quy định về thanh toán và quản lý tiền mặt của
Nhà nước;
7. Kho bạc Nhà nước được giữ lại số tiền mặt cần thiết để bảo đảm nhu
cầu chi tiêu theo kế hoạch đã được phê duyệt. Trường hợp số tiền thu
được vượt quá mức quy định thì phải gửi vào ngân hàng nơi Kho bạc
mở tài khoản giao dịch;
8. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm điều hoà, cân đối tiền mặt cho hệ
thống Kho bạc Nhà nước;
9. Ngân hàng được vay tiền nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước, đồng thời
cho Kho bạc Nhà nước vay để bảo đảm chi tiêu theo kế hoạch khi
nguồn thu ngân sách chưa tập trung kịp. Quan hệ vay trả giữa ngân
hàng và Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định của Hội đồng
Bộ trưởng.
Với sự chuẩn bị chu đáo, nhờ sự chỉ đạo chặt chẽ và trực tiếp của lãnh
đạo Bộ Tài chính, sự phối hợp tích cực của Ngân hàng Nhà nước từ Trung
ương đến địa phương, đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ tạo mọi điều kiện
thuận lợi của Uỷ ban nhân dân các cấp và các ngành có liên quan, hệ thống
Chuyên đề tốt nghiệp
9
10
Kho bạc Nhà nước bao gồm 3 cấp đã được thành lập và đi vào hoạt động
vào ngày 1-4-1990.
Với phương châm củng cố, ổn định và phát triển, trong gần 20 năm
qua, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã có những bước đi vững chắc, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Thực tế cuộc sống đã khẳng định việc
thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính là một tất
yếu khách quan, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nước
ta trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý và điều hành ngân
sách nhà nước. Để ghi nhận những đóng góp của ngành Kho bạc Nhà nước
trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước đã quyết định trao tặng cho
tập thể cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước nhiều
phần thưởng cao quý:
1. Huân chương Lao động hạng Nhì nhân dịp kỷ niệm 5 năm ngày thành
lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (1/4/1990 –
1/4/1995).
2. Huân chương Độc lập hạng Ba nhân dịp kỷ niệm 10 năm ngày thành
lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (1/4/1990 –
1/4/2000).
3. Huân chương Độc lập hạng Nhất nhân dịp kỷ niệm 15 năm ngày thành
lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (1/4/1990 –
1/4/2005).
1.1.1.2 Chức năng và quyền hạn của KBNN Việt Nam
Theo quyết định số 235/QĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2003 thì KBNN
trực thuốc Bộ Tài Chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quỹ
NSNN, quỹ dự trữ Tài chính Nhà nước và các quỹ khác của nhà nước được
giao theo quy định của pháp luật, thực hiện huy động vốn cho đầu tư phát
triển qua các hình thức phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
10
11
luật.
Nhiệm vụ cụ thể được quy định như sau :
Một là, Trình Bộ trưởng Bộ Tài Chính chiến lược phát triển quy hoạch
kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm của KBNN.
Hai là, trình Bộ trưởng Bộ Tài Chính các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý quỹ NSNN và các văn bản quy phạm pháp luật khác
thuộc phạm vi thẩm quyền của KBNN theo quy định của pháp luật.
Ba là, hướng dẫn nghiệp vụ công tác thu nộp, chi trả, thanh toán, quyết
toán quỹ NSNN, nghiệp vụ hoạt động có liên quan và chỉ đạo việc tổ chức
thực hiện nghiệp vụ KBNN.
Bốn là, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm
vi quản lý của KBNN và chiến lược, kế hoạch, quy hoạch sau khi được cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt.
Năm là, Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về quản lý quỹ NSNN,
quỹ Tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao theo quy
định của pháp luật.
Sáu là, KBNN có quyền trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân
để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN
theo quy định của pháp luật, có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản
chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
Bảy là, tổ chức hạch toán kế toán NSNN, hạch toán kế toán các quỹ và
tài sản Nhà nước được giao cho KBNN quản lý định kỳ báo cáo thực hiện dự
toán thu, chi NSNN cho cơ quan Tài chính cùng cấp và cơ quan liên quan
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Tám là, tổ chức thực hiện công tác thống kê KBNN và chế độ báo cáo
Tài chính theo quy định của pháp luật.
Chuyên đề tốt nghiệp
11
12
Chín là, thực hiện nghiệp vụ thanh toán và điều hành tồn ngân KBNN .
Mười là, tổ chức huy động vốn trong nước và ngoài nước cho NSNN và
cho đầu tư phát triển thông qua việc phát hành công trái, trái phiếu theo quy
định của pháp luật.
Mười một là, thực hiện một số dịch vụ tín dụng Nhà nước theo quy định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc uỷ thác của đơn vị.
Mười hai là, tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ của các đơn vị thuộc hệ thống KBNN theo đúng quy định của pháp
luật.
Mười ba là, hiện đại hoá hoạt động của hệ thống thông tin công nghệ
quảng cáo kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động của KBNN .
Mười bốn là, thực hiện nhiệm vụ hợp tác Quốc tế thuộc lĩnh vực KBNN
theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trởng Bộ Tài Chính.
Mười năm là, quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên
chức lao động hợp đồng trong hệ thống KBNN tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức KBNN theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Mười sáu là, quản lý kinh phí do NSNN cấp và tài sản được giao theo
quy định của pháp luật, được sử dụng các tài khoản thu phát sinh trong hoạt
động nghiệp vụ theo chế độ quản lý Tài chính của Nhà nước.
Mười bảy là, thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu
nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận
lợi phục vụ khách hàng.
Mười tám là, thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài Chính
giao.
Ngoài những quy định nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống KBNN
được giao tại quyết định 235/QĐ-CP, KBNN còn được giao cấp phát thanh
Chuyên đề tốt nghiệp
12
13
toán về đầu tư xây dựng cơ bản tập trung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư. Thực hiện cho vay các dự án theo mục tiêu chỉ định của Chính phủ.
1.1.2. Vài nét cơ bản về KBNN huyện Na Hang
Ngày 01/04/1990 cùng với toàn thể hệ thống KBNN, KBNN huyện Na
Hang ra đời với tên gọi: Chi nhánh KBNN huyện Na Hang sau nghị định
25/CP ngày 05/04/1995 của chính phủ. Chi nhánh KBNN huyện Na Hang
được đổi tên thành: KBNN Na Hang. Cùng với sự chuyển đổi về tên gọi thì
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các KBNN cơ sở nói chung và
KBNN Na Hang nói riêng cũng có sự thay đổi.
1.1.2.1 Vị trí và chức năng của KBNN Na Hang
Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang là tổ chức trực thuộc Kho Bạc Nhà
nước Tỉnh Tuyên Quang có chức năng thực hiện nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu
riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn
để thực hiện giao dịch, thanh toán.
1.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Na Hang
Một là, tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Na
Hang, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách.
Hai là, Kho bạc Nhà nước huyện có quyền trích tài khoản tiền gửi của tổ
chức, cá nhân để nộp ngân sách nhà nước, hoặc áp dụng các biện pháp hành
chính khác để thu cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Ba là, tổ chức thực hiện kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Bốn là, có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng,
không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp
13
14
Năm là, thực hiện một số dịch vụ tín dụng nhà nước theo hướng dẫn của cấp
có thẩm quyền.
Sáu là, thực hiện công tác phát hành, thanh toán công trái, trái phiếu Chính
phủ và các hình thức huy động vốn khác trên địa bàn theo quy định.
Bảy là, quản lý tồn ngân Kho bạc Nhà nước trên địa bàn huyện Na Hang
theo chế độ quy định.
Tám là, quản lý quỹ ngân sách huyện và các quỹ tài chính khác được giao;
quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại
chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc
Nhà nước huyện. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại Kho
bạc Nhà nước huyện.
Mở tài khoản và kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng
tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ
giao dịch với Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang.
Mở tài khoản tại ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn huyện Na
Hang để thực hiện thanh toán, giao dịch theo chế độ quy định.
Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc tại Kho
bạc Nhà nước huyện .
Chín là, tổ chức thực hiện kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp
vụ Kho bạc Nhà nước; thống kê, báo cáo, quyết toán các nghiệp vụ phát sinh
tại Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang.
Mười là, tổ chức quản lý và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại
Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang.
Mười một là, thực hiện công tác tiếp dân tại Kho bạc Nhà nước huyện Na
Hang theo quy định.
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét