Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014

Tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình docx

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
4
1.2: Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
Hoạt đônag tài chính của doanh nghiệp rất phức tạp, phong phú và đa
dạng, muốn phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì trước hết phải
hiểu rõ được các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
1.2.1: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Quan hệ này phát sinh dưới hình thái tiền tệ, theo hai chiều vận động
ngược nhau. Đó là: Ngân sách Nhà nước góp phần hình thành vốn sả
n xuất
kinh doanh (tuỳ theo mức độ và loại hình sở hữu doanh nghiệp); Ngược lại
doanh nghiệp phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định để hình
thành Ngân sách Nhà nước.
1.2.2: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức trung gian tài
chính:
Các trung gian tài chính (chủ yếu là ngân hàng ) là cầu nối giữa người có
vốn tạm thời nhàn rỗi với người cần vốn để đầu tư kinh tế. Quan hệ này phát
sinh khi doanh nghiệp đi vay vốn của các tổ chức tín dụng đồng thời trả chi
phí cho việc sử dụng vốn đi vay đó .
1.2.3: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường:
Với tư cách là một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ
với thị
trường cung cấp các yếu tố đầu vào và thị trường phân phối đầu ra.Thông qua
thị trường, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung
ứng, từ đó doanh nghiệp xác định số tiền đầu tư cho kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ nhằm thoả mãn nhu cầu xã hội và thu được lợi nhuận tối đa với lượng chi
phí bỏ ra thấp nh
ất , đứng vững và liên tục mở rộng thị trường trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt.
Trong nền kinh tế thị trường, ngoài các yếu tố nêu trên, các doanh nghiệp
còn phải tiếp cận với thị trường vốn. Doanh nghiệp có thể tạo ra được nguồn
vốn dài hạn bằng việc phát hành chứng khoán như kỳ phiếu, cổ phiếu, đồng
thời có thể kinh doanh chứng khoán để kiếm lời trên th
ị trường này.
1.2.4: Quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp:
Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó
là các quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh với nhau, giữa
các đơn vị thành viên với nhau, giữa quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn. Các
quan hệ này được biểu hiện thông qua các chính sách tài chính của doanh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
5
nghiệp như chính sách phân phối thu nhập, chính sách về cơ cấu vốn, về đầu
tư và cơ cấu đầu tư.
1.2.5: Quan hệ giữa doanh nghiệp với hộ gia đình:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thu hút sức lao động, tiền vốn
của các thành viên hộ gia đình để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, đồng
thời doanh nghiệp phải trả tiền lương, lãi suất cho họ.
1.2.6: Quan hệ giữa doanh nghiệp vớ
i các đối tác nước ngoài:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp vay, cho vay, trả nợ và đầu tư
với các tổ chức kinh tế nước ngoài.
Tóm lại, thông qua các mối quan hệ trên cho thấy tài chính doanh nghiệp
đã góp phần hình thành nên nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, các doanh nghiệp
phải sử dụng đúng đắn và có hiệu quả các công cụ tài chính nhằm thúc đấy
doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các phương thức kinh doanh để đạt
hiệu quả cao hơn, nếu không sẽ
kìm hãm sự phát triển của toàn bộ hệ thống
tài chính quốc gia
.
2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát
triển được thì phải bảo đảm một tình hình tài chính vững chắc và ổn định.
Muốn vậy phải phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân
tích tài chính là nghiên cứu khám phá hoạt động tài chính đã được biểu hiện
bằng con số
. Cụ thể hơn , phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét,
kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ mà
nếu không phân tích thì các con số đó chưa có ý nghĩa lớn đối với những
người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là sử dụng các công cụ, phương
pháp và kỹ thuật để làm các con số nói lên thực chất của tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Các quyết định của người quan tâm s
ẽ chính xác hơn nếu
như họ nắm bắt được cơ chế hoạt động tài chính thông qua việc sử dụng
thông tin của phân tích tài chính. Mặc dù việc sử dụng thông tin tài chính của
một nhóm người trên những góc độ khác nhau, song phân tích tình hình tài
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
6
chính cũng nhằm thoả mãn một cách duy nhất cho các đối tương quan tâm,
cụ thể là:
 Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình
tài chính của đơn vị mình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tương lai cũng như
đưa ra các kết quả đúng đắn kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân tích, nhà
lãnh đạo doanh nghiệp thấy được mộ
t cách toàn diện tình hình tài chính trong
doanh nghiệp trong mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi nhuận và khả năng
thanh toán để trên cơ sở đó dẫn dắt doanh nghiệp theo một chiều hướng sao
cho chỉ số của chỉ tiêu tài chính thoả mãn yêu cầu của chủ nợ cũng như của
các chủ sở hữu.
 Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích tình
hình tài chính cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệ
p về các khoản
nợ và lãi. Đồng thời, họ quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng
sinh lời của doanh nghiệp để đánh giá đơn vị có trả nợ được hay không trước
khi quyết định cho vay.
 Đối với nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện
tại và tương lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy đủ c
ủa
doanh nghiệp đối với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu
dài đối với doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh .
 Đối với các nhà đầu tư : Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy
khả năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh
nghiệp để quyết định xem có nên đầu tư hay không.
 Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: Nhóm người này cũ
ng
muốn biết về thu nhập của mình có ổn định không và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
 Đối với Nhà nước: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản
lý vĩ mô, để điều tiết nền kinh tế.
Như vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật
thiết giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt được mục tiêu
c
ần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác
nhằm đưa ra quyết định hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của đối tượng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
7
này. Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là
giúp cho nhà quản trị lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá
chính xác tiềm năng của doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp thì hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp chính
là cơ sở tài liệu hết sức quan trọng .
II. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TRONG PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm và ý nghĩa.
1.1. Khái niệm:
Báo cáo tài chính kế toán là những báo cáo tổng hợp được lập dựa vào
phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu
tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo
tài chính kế toán phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản, công nợ,
tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong nhữ
ng thời kỳ nhất định, đồng thời chúng được giải trình giúp cho các
đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính và
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra các quyết định cho phù hợp
.
1.2. Ý nghĩa:
Báo cáo tài chính kế toán là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định
quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thích hợp, giúp
cho chủ doanh nghiệp s
ử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các
nguồn lực, nhà đầu tư có được quyết định đúng đắn đối với sự đầu tư của
mình, các chủ nợ được bảo đảm về khả năng thanh toán của doanh nghiệp về
các khoản cho vay, Nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được việc doanh
nghiệp thực hiện các cam kết, các cơ quan Nhà nước có được các chính sách
phù hợp
để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như kiểm soát được doanh nghiệp bằng pháp luật
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
8
2. Vai trò mục đích và các yêu cầu đối với các thông tin trình bày
trên hệ thống báo cáo tài chính kế toán
2.1. Vai trò:
Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp có những vai trò
sau đây :
* Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kiểm tra phân tích
một cách tổng hợp toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp .
* Cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán
kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế
độ kế toán - tài chính của
doanh nghiệp .
* Cung cấp thông tin và số liệu cần thiết để phân tích và đánh giá tình
hình, khả năng về tài chính- kinh tế của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự
báo và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp .
2.2. Mục đích :
Doanh nghiệp phải lập và trình bày các báo cáo tài chính kế toán với các
mục đích sau:
* Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến
động về tài sản công nợ và nguồn v
ốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán .
* Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ việc đánh
giá, phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua ,làm cơ sở để đưa ra các
quyết định kinh tế trong tương lai .
2.3. Yêu cầu đối các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế
toán:
Để thực hiện được vai trò là hệ thống cung cấp thông tin kinh tế hữu
ích của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng, các thông tin trên các báo
cáo tài chính kế toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
 Tính dễ hiểu: Các thông tin do các báo cáo tài chính kế toán cung cấp
phải dễ hiểu đối với người sử dụng để họ có thể lấy đó làm căn cứ đưa ra các
quyết định của mình. Tất nhiên người sử d
ụng ở đây phải là người có kiến
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
9
thức về hoạt động kinh doanh và hoạt động kinh tế, hiểu biết về lĩnh vực tài
chính kế toán ở một mức độ nhất định .
 Độ tin cậy: Để báo cáo tài chính kế toán thực sự hữu ích đối với người sử
dụng, các thông tin trình bầy trên đó phải đáng tin cậy. Các thông tin được
coi là đáng tin cậy khi chúng đảm bảo một số yêu cầu sau
+ Trung thực: Để có
độ tin cậy, các thông tin phải được trình bầy một
cách trung thực về những giao dịch và sự kiện phát sinh.
+ Khách quan : Để có độ tin cậy cao, thông tin trình bầy trên báo cáo tài
chính kế toán phải khách quan, không được xuyên tạc hoặc bóp méo một
cách cố ý thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính sẽ
không được coi là khách quan nếu việc lựa chọn hoặc trình bầy có ảnh hưởng
đến việc ra quyết định hoặc xét đoán và cách lựa chọn trình bầy đó nhằm
đạt
đến kết quả mà người lập báo cáo đã biết trước .
+ Đầy đủ: thông tin trên báo cáo tài chính kế toán cung cấp phải đảm bảo
đầy đủ, không bỏ sót bất cứ khoản mục hay chỉ tiêu nào vì một sự bỏ sót dù
nhỏ nhất cũng có thể gây ra thông tin sai lệch dẫn đến kết luận phân tích
nhầm lẫn .
+ Tính so sánh được: Các thông tin do hệ thống báo cáo tài chính kế toán
cung cấp phải đảm bảo cho người s
ử dụng có thể so sánh chúng với các kỳ
trước, kỳ kế hoạch để xác định được xu hướng biến động thay đổi về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, người sử dụng cũng có nhu cầu so
sánh báo cáo tài chính kế toán của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực để
đánh giá mối tương quan giữa các doanh nghiệp cũng như so sánh thông tin
khi có sự thay đổi về cơ chế chính sách tài chính kế toán mà doanh nghiệp áp
dụng.
+ Tính thích hợp: Để báo cáo tài chính k
ế toán trở nên có ích cho người
sử dụng, các thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính kế toán phải thích hợp
với người sử dụng để họ có thể đưa ra các quyết định kinh tế của mình.
3. Nguyên tắc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính
kế toán.
Nhìn chung, báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của quá
trình hạch toán của doanh nghiệp. Tất cả các phần hành kế toán đều có mục đích
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
10
chung là phản ánh các giao dịch và sự kiện phát sinh trong kỳ để lập và trình bầy
báo cáo tài chính kế toán.Vì vậy, việc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài
chính kế toán của doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc chung sau :
 Nguyên tắc thước đo tiền tệ: yêu cầu thông tin trình bầy trên báo cáo tài
chính kế toán phải tuân thủ các quy định về đơn vị tiền tệ và đơn vị tính một
cách thống nhất khi trình bầy các chỉ tiêu trong một niên độ kế
toán.
 Nguyên tắc coi trọng bản chất hơn hình thức: Một thông tin được coi là
trình bày một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện khi chúng phản
ánh được bản chất kinh tế của giao dịch và sự kiện đó chứ không đơn thuần là
hình thức của giao dịch và sự kiện.
 Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, mọi thông tin mang tính
trọng yếu cần thiết được trình bày riêng rẽ trong báo cáo tài chính k
ế toán vì
thông tin đó có thể tác động trực tiếp đến việc đưa ra các quyết định kinh tế
của người sử dụng báo cáo tài chính kế toán.
 Nguyên tắc tập hợp: Theo nguyên tắc này, đối với các thông tin không
mang tính trọng yếu thì không cần thiết phải trình bày riêng rẽ mà cần tập
hợp chúng lại theo cùng tính chất hoặc cùng chức năng tương đương nhằm
mục đích đơn giản hoá công tác phân tích báo cáo tài chính kế toán.

Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong
báo cáo tài chính kế toán cần được duy trì một cách nhất quán từ niên độ này
sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi quan trọng về tính chất của các hoạt
động của doanh nghiệp.
 Nguyên tắc so sánh: Các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế
toán phải đảm bảo tính so sánh giữa niên độ này và niên độ trước nhằm giúp
cho người sử dụng hiểu được thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại thờ
i
điểm hiện tại và sự biến động của chúng so với các niên độ trước.
 Nguyên tắc dồn tích: Báo cáo tài chính kế toán cần được lập trên cơ sở
dồn tích ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo
nguyên tắc này, tất cả các giao dịch và sự kiện cần được ghi nhận khi chúng
phát sinh và được trình bày trên các báo cáo tài chính kế toán phù hợp với
niên độ mà chúng phát sinh.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
11
 Nguyên tắc bù trừ: Theo nguyên tắc này, báo cáo tài chính kế toán cần
trình bày riêng biệt tài sản Có và tài sản Nợ, không được phép bù trừ các tài
sản với các khoản nợ để chỉ trình bày vốn chủ sở hữu và tài sản thuần của
doanh nghiệp.
4. Các loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của
doanh nghiệp:
Nhìn chung, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp ở bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới đều cũng phả
i trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau:
 Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN.
 Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02-DN.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN.
 Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ
đạo mà các ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp,
các công ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán
khác. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng ta sẽ
đề cập đến các
báo cáo cơ bản như đã trình bày ở trên.
4.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN):
4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm:
Bảng CĐKT (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một
báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị
tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, Bảng CĐKT là một bảng
cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ ph
ải trả
của doanh nghiệp .
b) Ý nghĩa:
Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một
cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
.1.2. Cơ sở lập và các nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Bảng cân
đối kế toán:
a) Cơ sở lập bảng CĐKT
: Bảng CĐKT được lập căn cứ vào số liệu của
các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
12
dư cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp và Bảng CĐKT kỳ trước.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên bảng CĐKT:

Bảng CĐKT là một trong những báo cáo kế toán quan trọng nhất trong hệ
thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin về
thực trạng tài chính và tình hình biến động về cơ cấu tài sản, công nợ và
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vì vậy,
thông tin trình bày trên Bảng CĐKT phải luôn tuân thủ các nguyên tắc sau :
 Nguyên tắc phương trình kế
toán: Theo nguyên tắc này, toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp luôn luôn tương đương với tổng số nợ phải trả và nguồn
vốn chủ sở hữu, thể hiện bằng phương trình sau:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
Hay là: TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Hoặc là: NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU = TÀI SẢN - NỢ PHẢI TRẢ.
 Nguyên tắc số dư: Theo nguyên tắc này, chỉ những tài khoản có số dư mới
được trình bày trên Bảng CĐKT. Những tài khoản có số dư là những tài
khoản phản ánh tài sản (Tài sản Có) và những tài khoản phản ánh Nợ phải trả
và nguồn vốn chủ sở hữu (Tài sản Nợ). Các tài khoản không có số dư phản
ánh doanh thu, chi phí làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
không đượ
c trình bày trên Bảng CĐKT mà được trình bày trên Báo cáo kết
quả kinh doanh.
 Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần:
Theo nguyên tắc này, các khoản mục tài sản Có của doanh nghiệp được
trình bày và sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần như sau:
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN:
I. Tiền .
II. Đầu tư ngắn hạn .
III. Các khoản phải thu .
IV. Tồn kho.
TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN.
 Nguyên tắc trình bày Nợ phải trả theo thời hạn: Theo nguyên tắc này,
các khoản nợ phải chả được trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và nợ
ngắn hạn được trình bày trước, các khoản vay và nợ dài hạn được trình bày
sau.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
13
4.1.3. Nội dung và kết cấu của bảng CĐKT:
Bảng CĐKT có cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số, đủ các tài khoản kế
toán và được sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng CĐKT gồm có
hay phần:
 Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản.
 Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản.
Hai phần “Tài sản” và “Nguồn vốn” có thể
được chia hai bên (bên trái và
bên phải) hoặc một bên (phía trên và phía dưới ). Mỗi phần đều có số tổng
cộng và số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì cùng phản ánh
một lượng tài sản theo nguyên tắc phương trình kế toán đã trình bày ở trên.
Phần tài sản được chia làm hai loại:
 Loại A: TSLĐ và ĐTNH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian
chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hay m
ột chu kỳ kinh doanh.
 Loại B: TSCĐ và ĐTDH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian
chuyển đổi thành tiền từ một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh trở nên.
Phần nguồn vốn được chia làm hai loại:
 Loại A: Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ nợ
(người bán chịu, người cho vay, Nhà nước, công nhân viên).
 Loại B: Nguồn vố
n chủ sở hữu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp
trước chủ sở hữu đã đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
Trong mỗi loại của BCĐKT được chi tiết thành quách khoản mục, các
khoản bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết cho người đọc và phân tích báo
cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp.
Tóm lại, về mặt quan hệ kinh tế, qua việc xem xét phần “Tài sản “ cho
phép đánh giá tổng quát năng l
ực và trình độ sử dụng tài sản.Về mặt pháp lý,
phần tài sản thể hiện “số tiềm lực “ mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử
dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Khi xem xét phần “Nguồn vốn”, về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được
thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử
dụng thấy
được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký
kinh doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay Ngân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét