Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển các nghiệp vụ mới nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng khi lộ trình gia nhập WTO đang đến gần. Để hiện đại hoá các Ngân
hàng thơng mại đã và đang tiến hành cơ cấu lại ngân hàng, đa công nghệ tin học
vào tất cả các khâu, các nghiệp vụ trong quá tình kinh doanh, thực hiện giao
dịch 1 cửa, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới đòi hỏi phải đẩy mạnh công
tác huy động vốn, đảm bảo hiện đại hoá ngân hàng, mặt khác các Ngân hàng th-
ơng mại cũng giống nh các doanh nghiệp kinh doanh khác trên thị trờng đó là
việc đầu t tiền của công sức nhằm mục đích thu lợi nhuận. Ngân hàng thơng
mại chỉ khác các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá ở chỗ đó là các doanh
nghiệp đầu t tiền của công sức trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá còn Ngân
hàng thơng mại đầu t trong lĩnh vực kinh doanh đặc biệt đó là kinh doanh tiền
tệ, tín dụng.
Vì vậy, xuất phát từ bản chất kinh tế mà việc huy động vốn của các
NHTM là rất quan trọng, ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Nếu ta ví ngân hàng thơng mại là 1 cơ thể sống thì vốn đối với ngân hàng thơng
mại là bộ xơng sống, điều khiển cơ thể sống đó.
Việc huy động vốn đối với ngân hàng thơng mại có các vai trò đặc biệt
quan trọng sau:
Một là: Huy động vốn là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Cạnh tranh là sự ganh đua để giành lấy lợi thế từ khi nớc ta bớc vào nền
kinh tế thị trờng thì sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt. Hiện
nay nớc ta có gần 60 Ngân hàng thơng mại cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh với
nớc ngoài, 23 Chi nhánh ngân hàng nớc ngoài và trên 800 quỹ tín dụng nhân
dân
Lợi thế cạnh tranh cả Ngân hàng thơng mại có thể đợc xem xét trên 4
khía cạnh.
Sự linh hoạt (khả năng đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng) chất
lợng sản phẩm/ dịch vụ; tốc độ phản ứng trên thị trờng; chi phí (chi phí sản xuất
kinh doanh của ngân hàng thấp hơn đối thủ cạnh tranh).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng muốn đạt đợc các lợi thế này phải có 3 nguồn lực quan trọng:
Nhân lực, vốn/huy động vốn, công nghệ, trong đó vốn/huy động vốn của Ngân
hàng thơng mại tham gia trực tiếp toàn bộ quá trình kinh doanh, phát triển lợi
thế cạnh tranh, lợi nhuận của Ngân hàng thơng mại.
Hai là: vốn/huy động vốn là nguồn lực tạo ra lợi nhuận đối với Ngân
hàng thơng mại: Ngân hàng thơng mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền
tệ, tín dụng cũng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, để có thể cung ứng sản
phẩm dịch vụ một cách nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời cho khách hàng thì việc
huy động vốn từ các nguồn vốn khác nhau để tăng số vòng quay của vốn, tăng
lợi nhuận là rất quan trọng, nó ảnh hởng đến sự thành công hay thất bại của
Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Ba là: Huy động vốn là nguồn lực để tạo nên sự an toàn và thị phần của
Ngân hàng thơng mại
Trong những năm gần đây nớc ta có bớc tăng trởng khá thì tốc độ tăng tr-
ởng d nợ của ngân hàng thờng cao hơn tốc độ tăng trởng của nguồn vốn, hơn
thế nữa các Ngân hàng thơng mại kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng đang
phải đối mặt với đầy rẫy những rủi ro nh: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất đầu t
vào các dự án khác nhau để có thể phân tán rủi ro và mở rộng thị trờng là rất
cần thiết.
Bốn là: Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trờng:
Ngân hàng vừa là chủ nợ vừa là con nợ do đặc điểm đi vay để cho vay
của mình. Để đáp ứng nhu cầu chi trả cho các khoản đi vay đến hạn, ngoài dự
trữ bắt buộc, ngân hàng còn đảm bảo khả năng thanh toán dới dạng tiền mặt, tín
phiếu kho bạc, các giấy tờ có giá khác hoặc tài sản.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng phải giữ đ-
ợc chữ tín của mình. Uy tín đợc thể hiện ở khả năng chi trả của ngân hàng khi
đáo hạn, vốn khả dụng của ngân hàng càng cao thì khả năng chi trả càng lớn,
nguồn vốn lớn sẽ giúp ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh, cũng nh quy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mô hoạt động của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thơng trờng. Tiềm
năng vốn là điều kiện đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng
đối với các thành phần kinh tế xét về cả quy mô lẫn khối lợng tín dụng, chủ
động về tiền, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay có thể thấp hơn các ngân hàng
khác, từ đó sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng, doanh số kinh doanh tăng, đây là
điều kiện tiền đề làm tăng lợi nhuận của ngân hàng, tăng vốn tự có, tăng khả
năng cạnh tranh giữ đợc chữ tín và nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thị tr-
ờng.
1.1.2. Vai trò của việc nâng cao khả năng huy động vốn
Vốn là một yếu tố đầu vào không thể thiếu đợc đối với bất cứ một một
ngành, một lĩnh vực nào trong nền kinh tế. Hàng năm các ngân hàng thơng mại
nớc ta huy động đợc hàng ngàn tỷ đồng, mới chỉ đáp ứng đợc nhu cầu rất nhỏ
vốn cho nền kinh tế và xã hội. Hơn thế nữa, nớc ta mới bớc vào nền kinh tế thị
trờng, đang tham gia hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới, vấn đề
cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt thì vốn lại càng trở nên quan trọng và
cần thiết. Các ngân hàng thơng mại nớc ta chỉ mới thực hiện huy động vốn ở
những thị trờng truyền thống và bằng những phơng pháp truyền thống, chứ cha
thật sự đi sâu khai thác ở những thị trờng mới, và phơng pháp mới.
Việc nâng cao khả năng về huy động vốn đối với các ngân hàng thơng
mại có một vai trò hết sức quan trọng, bởi vì lợng vốn mà các ngân hàng thơng
mại huy động hàng năm mới chỉ đáp ứng một phần rất nhỏ cho nền kinh tế và
xã hội. Trong thời gian tới nớc ta gia nhập WTO, mở cửa và hội nhập mạnh hơn
nữa thì vốn sẽ là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của các mặt hàng
trong nớc và sự phát triển của nớc ta.
1.2. Nội dung của hoạt động huy động vốn ở ngân hàng thơng mại
1.2.1. Phân loại vốn
1.2.1.1. Vốn tự có
Ngân hàng thơng mại cũng là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực đặc biệt. Do đó, khi lập thành ngân hàng thì Ngân hàng thơng mại phải có
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một số vốn nhất định theo quy định của pháp luật. Vốn tự có thờng có tính ổn
định cao, vốn tự có thờng chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng nhng nó có một vị trí và ý nghĩa rất quan trọng đối với quy mô hoạt động
kinh doanh và sức mạnh của ngân hàng khi bớc vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Vốn tự có của ngân hàng thơng mại bao gồm:
* Vốn điều lệ: là số mốt bắt buộc phải có ban đầu theo quy định của luật
pháp để ngân hàng có thể đảm bảo hoạt động kinh doanh, vốn điều lệ nó đợc
hình thành từ các nguồn vốn khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình hoạt động và
kinh doanh của ngân hàng.
* Vốn tích lũy: đây là nguồn vốn đợc hình thành trong quá tình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thơng mại thông qua việc trích lập các quỹ. Hàng
năm khi ngân hàng làm ăn có hiệu quả thì Ngân hàng thơng mại trích lập một
phần lợi nhuận thu đợc để bổ sung vào vốn tự có của ngân hàng thông qua việc
lập quỹ.
* Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: theo quy định của ngân hàng Nhà nớc,
các Ngân hàng thơng mại phải trích 5% vốn trên lợi nhuận ròng thu đợc để lập
ra quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Nguồn vốn mà Ngân hàng thơng mại trích lập
từ quỹ này là khá quan trọng, nó đảm bảo cho Ngân hàng thơng mại hoạt động
một cách nhạy bén, độc lập và phòng ngừa những rủi ro trong quá trình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Quỹ này đợc lập cho đến 50% vốn điều lệ thực
có tại thời điểm trích lập quỹ.
Ngoài ra còn có vốn tự có cơ bản khác nh lợi nhuận không chia, giá trị
tăng thểm do đánh giá lại tài sản, quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi.
1.2.1.2. Nguồn vốn phân theo thời gian
* Vốn trung và dài hạn
Vốn trung hạn (tiền gửi trung hạn) vốn dài hạn (tiền gửi không kỳ hạn)
đóng một vai trò quyết định trong việc đầu t phát triển kinh tế - xã hội.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo nguyên lý chung, thị trờng vốn là nơi cung ứng vốn dài hạn, nhng
những năm qua vai trò này lại chủ yếu phụ thuộc vào hệ thống ngân hàng.
Huy động vốn và cấp tín dụng là hai việc đợc tiến hành đồng thời và diễn
ra liên tục trong hoạt động ngân hàng. Để đảm bảo an toàn, thông thờng ở kỳ
hạn nào phải dùng nguồn vốn có kỳ hạn tơng ứng.
Theo quyết định của Ngân hàng Nhà nớc, tín dụng trung hạn là các khoản
cấp tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng và dài hạn từ 60 tháng trở lên.
Nh vậy, chỉ có các nguồn vốn huy động có kỳ hạn tơng t mới có thể coi là vốn
huy động trung và dài hạn (ở Mỹ một công cụ vay nợ là ngắn hạn nếu kỳ hạn
thanh toán của nó là 1 năm hoặc ít hơn và dài hạn nếu kỳ hạn thanh toán của nó
là 10 năm hoặc lâu hơn, công cụ vay nợ có kỳ hạn thanh toán giữa 1 năm và 10
năm đợc gọi là trung hạn).
* Vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn hay còn gọi là tiền gửi ngắn hạn là các nguồn vốn vay nợ
dới 12 tháng. Nguồn vốn này tuy không đóng một vai trò quan trọng nh nguồn
vốn trung và dài hạn, nhng đây là một nguồn vốn có thể đảm bảo một cách
chớp nhoáng trong việc đầu t và phát triển, phòng ngừa những rủi ro trong quá
trờng hoạt động của ngân hàng thơng mại.
1.2.1.3. Vốn phân theo loại tiền
Nguồn vốn phân theo loại tiền có hai loại là: nguồn nội tệ và nguồn ngoại
tệ.
* Nguồn nội tệ: đây là nguồn vốn mà Ngân hàng thơng mại có thể huy
động từ tất cả các nguồn vốn có thể huy động đợc trong nớc. Nguồn vốn này có
thể có đợc thông qua việc đi vay của các tổ chức kinh tế, dân c trong nớc. Nói
tóm lại đây chính là tổng số nguồn vốn mà Ngân hàng thơng mại có thể huy
động đợc trong quá trình hoạt động để đảm bảo hoạt động kinh doanh một cách
hiệu quả thành công và phát triển của Ngân hàng thơng mại.
Sự thành công phát triển của ngân hàng đợc thể hiện bằng công thức:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thành công phát triển =vốn + Công nghệ (hợp lý) + môi trờng thuận lợi
* Nguồn ngoại tệ:
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng thơng mại có thể huy động đợc từ các
nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, hay đi vay của các ngân hàng nớc ngoài. Khi
nớc ta bớc vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, mở rộng quan
hệ hợp tác với các nớc, các tổ kinh tế ngoài nớc thì nguồn ngoại tệ này (EUR,
USD ) đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc đầu t và thanh toán.
1.2.1.4. Nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế
* Tiền gửi, tiền vay của các tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng cũng có thể là các doanh nghiệp hay các tổ chức
khác Cũng đầu t tiền của công sức trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng
hoặc kinh doanh khác, khi họ có một số lợng vốn nhàn rỗi có thể cha sử dụng
đến hoặc đang tồn đọng thì họ có thể gửi vào hệ thống các ngân hàng để họ h-
ởng chênh lệch bằng phần trăm trong tổng số tiền gửi của họ. Đây là một nguồn
vốn rất lớn đối với ngân hàng thơng mại.
* Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Nớc ta đang bớc vào thời kỳ đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế
từ đó dẫn đến hàng ngày có hàng trăm doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế ra
đời. Mặt khác do đòi hỏi khách quan mà các tổ chức kinh tế không thể giữ một
lợng tiền mặt nhất định để tham gia giao dịch, thanh toán trực tiếp đ ợc với
các bạn hàng. Do đó các tổ chức kinh tế phải gửi tiền và thanh toán qua trung
gian đó là hệ thống các Ngân hàng thơng mại. Do đó mà đây là một lợi thế rất to
lớn đối với các Ngân hàng thơng mại trong việc huy động vốn.
* Tiền gửi của dân c
Từ khi nớc ta bớc sang nền kinh tế thị trờng định hớng theo chủ nghĩa xã
hội, mọi ngời dân có cơ hội để làm giàu, và tự chủ về mặt kinh tế. Ngời dân
cũng không thể giữ một lợng tiền mặt lớn trong nhà mình đợc. Hơn thế nữa để
tránh những rủi ro khách quan xảy ra trong khi giữ tiền mặt trong nhà và họ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
muốn tăng lợng tiền mặt, tăng số vòng quay vốn của họ thông qua lãi xuất của
ngân hàng thì họ có thể gửi vào hệ thống các Ngân hàng thơng mại. Đây cũng
là một kênh huy động không nhỏ của các Ngân hàng thơng mại. Do đó, các
Ngân hàng thơng mại cần phải có những chính sách thích hợp để có thể thu hút
đợc lợng tiền gửi tối đa của dân c.
1.2.2. Một số hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
1.2.2.1. Tính chất vận động của nguồn vốn huy động
Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc chung đó là đi vay để cho vay để
hởng lãi suất chênh lệch. Do vậy, khi thực hiện huy động vốn, giữa các Ngân
hàng thơng mại và khách hàng hình thành lên một mối quan hệ kinh tế, tín dụng
thông qua sự vận động của giá trị tiền gửi vốn mà các Ngân hàng thơng mại đợc
vận động trên cơ sở hoàn trả và có lãi. Quá trình vận động đó của nguồn vốn có
thể đợc thể hiện ở ba giai đoạn nh sau:
* Giai đoạn 1: giai đoạn vốn đợc gửi vào ngân hàng, giai đoạn này giá trị
của tài sản (tiền) đợc các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, dân c gửi tiền vào
ngân hàng và do đó ngân hàng sẽ là ngời đi vay (con nợ) và khách hàng là ngời
cho vay (chủ nợ).
* Giai đoạn 2: giai đoạn sử dụng vốn của Ngân hàng thơng mại
Khi vốn đợc huy động thì các Ngân hàng thơng mại đợc toàn quyền sử
dụng nguồn vốn có đợc đó vào các mục đích đầu t khác nhau những trên cơ sở
an toàn, bảo toàn vốn và có lãi. ở giai đoạn này nguồn vốn tham gia trực tiếp
vào quá tình kinh doanh của ngân hàng để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của
khách hàng đi vay tiền của ngân hàng trên cơ sở khách hàng có khả năng hoàn
trả lại vốn gốc và lãi trong thời hạn vay.
* Giai đoạn 3: giai đoạn hoàn trả
Đây là giai đoạn cuối cùng, kết thúc một vòng tuần hoàn của nguồn vốn
mà ngân hàng huy động. Sau khi nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động đợc từ
các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và dân c tham gia vào trong quá trình tuần
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoàn của nguồn vốn (trở về hình thái tiền tệ). Và khi đến hạn hoàn trả cho
khách hàng thì ngân hàng phải thanh toán đủ cả lãi và tiền gốc cho khách hàng
mà mình huy động.
Tóm lại sự vận động của nguồn vốn mà ngân hàng huy động đợc thể hiện
qua sơ đồ sau:
Nếu ta gọi số vốn mà ngân hàng huy động ở giai đoạn 1 là T1
Số vốn mà ngân hàng phải trả cho khách hàng (tổ chức kinh tế, tổ chức tín
dụng, dân c) là T2
Và giai đoạn sử dụng vốn của ngân hàng là S thì sơ đồ là:
T1 - S - T2 (T2 > T1)
1.2.2.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
Ta có thể chi vốn mà Ngân hàng thơng mại huy động đợc thành hai hình
thức huy động chính đó là: huy động truyền thống và huy động mại hiểm
* Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi không xác định về thời gian, ngời
gửi tiền có thể rút tiền ra vào bất cứ lúc nào. Đây là loại tiền gửi chủ yếu của
các tổ chức kinh tế để nhằm mục đích thanh toán qua hệ thống ngân hàng chứ
không nhằm mục đích hởng lãi suất, ngân hàng thờng trả lãi cho loại tiền gửi
này rất thấp, đây là một lợi thế rất lớn của nguồn vốn huy động này. Để thu hút
nguồn vốn này ngân hàng không ngừng cải tiến, đổi mới các hình thức dịch vụ
phục vụ cho hoạt động này.
Trong tiền gửi không kỳ hạn thì chia làm hai loại đó là: tiền gửi thanh
toán đây là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng để nhằm
mục đích giữ hội và thanh toán hộ và tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý. Đây là
khoản tiền nhàn rỗi của khách hàng, họ gửi vào ngân hàng không mang tính chất
để thanh toán mà nhằm mục đích an toàn của tài sản khi cần khách hàng có thể rút
tiền vào bất cứ lúc nào để chi tiêu. Ví dụ nh dịch vụ ATM
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Tiền gửi có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân vào trong ngân hàng
khi khách hàng cha có mục đích đầu t vào các hoạt động kinh doanh khác, để
nhằm mục đích thu tỷ lệ lãi suất trong số tiền mà khách hàng gửi vào ngân
hàng, khách hàng chỉ đợc rút tiền khi đến hạn hoặc sử dụng trớc nếu đợc sự
đồng ý của ngân hàng nhng bị phạt một khoản tiền hoặc lãi suất thấp hơn lãi
suất thoả thuận.
Ngân hàng đợc toàn quyền sử dụng tài sản của khách hàng để đầu t vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đặc điểm của nguồn huy động
này là ngân hàng chủ động trong thanh toán lãi và gốc đối với khách hàng do kỳ
hạn đợc rút tiền ấn định trớc giữa khách hàng và ngân hàng do đó có thể giảm
đợc những rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của ngân hàng.
Chi phí cho hoạt động huy động này của ngân hàng thờng cao do lãi suất huy
động cao nhng nó có tính ổn định cao.
* Tiền gửi của dân c
Loại tiền gửi này của dân c vào ngân hàng nhằm mục đích an toàn và
sinh lợi, tiền gửi của dân c đợc chia làm 3 loại đó là: kỳ phiếu, trái phiếu và tiết
kiệm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trái phiếu:
Trái phhiếu là một tên chung của cá giấy vay nợ dài hạn và trung hạn bao
gồm: trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty nhng ở đây ta chỉ xét trái phiếu
chính phủ trên một số khía cạnh:
Một trong những vấn đề cần xem xét trớc khi phát hành là lựa chọn loại
trái phiếu nào là phù hợp nhất trong điều kiện cụ thể của ngân hàng và tình hình
trên thị trờng.
Việc lựa chọn trái phiếu là rất quan trọng vì nó liên quan đến chi phí lãi
suất, cách thức trả lãi, khả năng lu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trớc khi
phát hành, cần sở hữu rõ đặc điểm và u nhợc điểm của mỗi loại trái phiếu, trái
phiếu của chính phủ có một số loại sau:
Một là: trái phiếu có lãi suất thay đổi
Tuy gọi là lãi suất thay đổi nhng thực ra loại này có lãi suất phụ thuộc vào
một số nguồn lãi suất quan trọng khách. Chẳng hạn lãi suất LIBOK hoặc lãi
suất cơ bản.
Khi nào nên phát hành loại trái phiếu thả nổi? trong điều kiện có mức độ
lạm phát khá cao và lãi suất thị trờng không ổn định. Ngân hàng có thể khai
thác tính u việt của các loại trái phiếu này. Do các biến động của lạm phát kéo
theo sự giao động của lãi suất thực, các nhà đầu t mong muốn đợc hởng một lãi
suất thoả đáng khi so sánh với lãi suất thị trờng. Vì vậy một số ngời a thích lãi
suất thị trờng.
Hai là: trái phiếu có lãi suất cố định
Loại trái phiếu này đợc sử dụng nhiều nhất, lãi suất đợc ghi ngay trên mặt
trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Nh vậy cả ngân hàng và
ngời giữ trái phiếu đều hiểu rõ mức độ lãi suất của khoản nợ trong suốt thời
gian tồn tại.
Để huy động vốn trên thị trờng bằng trái phiếu phải tính đến độ hấp dẫn
của trái phiếu. Tính hấp dẫn phụ thuộc vào những yếu tố sau:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét