trở nên phát đạt và nổi tiếng nhờ chú trọng đến hoạt động nghiên cứu thị tr-
ờng.
2.2 Vị trí của công tác nghiên cứu thị trờng.
Để thấy đợc vị trí của nghiên cứu thị trờng ta có thể bắt đầu từ việc so
sánh hai quan điểm : Quan điểm bán hàng và quan điểm Marketing.
Quan điểm tập trung vào bán hàng khẳng định rằng : Ngời tiêu dùng
thờng bảo thủ và do đó có sức ỳ hay thái độ ngần ngại chần chừ trong việc
mua sắm hàng hoá. Vì vậy, để thành công doanh nghiệp cần phải tập trung
mọi nguồn lực và sự cố gắng vào việc thúc đẩy tiêu thụ và khuyến mại.
Theo quan điểm này thì yếu tố quyết định sự thành công của doanh
nghiệp là tìm mọi cách tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ đã đợc sản xuất ra.
Từ đó yêu cầu các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải đầu t nhiều hơn cho
khoản tiêu thụ và khuyến mại.
Trong khi đó, quan điểm Marketing khẳng định : chìa khoá để đạt đợc
những mục tiêu trong kinh doanh của doanh nghiệp là doanh nghiệp phải xác
định đúng những nhu cầu và mong muốn của thị trờng (khách hàng) mục
tiêu, từ đó tìm mọi cách bảo đảm sự thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó
bằng những phơng thức có u thế hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Theo Doe Levit , sự tơng phản sâu sắc giữa quan điểm bán hàng và
quan điểm Marketing là ở chỗ:
- Quan điểm bán hàng tập trung vào nhu cầu của ngời bán còn quan
điểm Marketing chú trọng đến nhu cầu ngời mua.
- Quan điểm bán hàng quan tâm đến việc làm thế nào để biến sản
phẩm của mình thành tiền. Trong khi Marketing thì quan tâm đến ý tởng thoả
mãn nhu cầu của khách hàng bằng chính sản phẩm và tất cả những gì có liên
quan đến việc tạo ra , cung ứng và tiêu dùng sản phẩm đó.
- Quan điểm Marketing dựa trên : thị trờng , nhu cầu khách hàng ,
Marketing hỗn hợp và khả năng sinh lời. Quan điểm Marketing lại nhìn triển
vọng từ ngoài vào trong, nó xuất phát từ thị trờng đợc xác định rõ ràng với tất
cả các hoạt động nó có tác động đến khách hàng. Ngợc lại quan điểm bán
hàng nhìn triển vọng từ trong ra ngoài: xuất phát từ nhà máy, tập trung vào
những sản phẩm hiện có của công ty và đòi hỏi phải có biện pháp tiêu thụ,
khuyến mại để bảo đảm bán hàng có lời.
Qua đây ta thấy rằng : nghiên cứu thị trờng đóng vai trò cực kỳ quan
trọng là xuất phát điểm của cả quá trình nghiên cứu là cơ sở cho quá trình
kinh doanh việc có thành công hay không trong quá trình kinh doanh phụ
thuộc rất lớn vào kết quả nghiên cứu nhu cầu, mong muốn của khách hàng
công ty có đúng đắn là chính xác hay không. Nếu xác định sai nhu cầu thị tr-
ờng thì việc hoạch định chiến lợc cũng nh toàn bộ những nỗ lực sau đó của
doanh nghiệp đều là vô nghĩa và thất bại là điều khó tránh khỏi.
2.3 vai trò của công tác nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là việc cần thiết đầu tiên đối với doanh nghiệp
khi bắt đầu kinh doanh cũng nh đang kinh doanh nếu doanh nghiệp muốn
phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Nh vậy nghiên cứu thị trờng có
vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là
công cụ giúp cho doanh nghiệp hiểu khách hàng và có thể chinh phục khách
hàng thông qua việc thu thập và xử lý thông tin đáng tin cậy về thị trờng,
nguồn hàng, thị trờng bán hàng của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu thị trờng
nguồn hàng hay ngời cung cấp chúng ta cần xem xét ký kết nhiều yếu tố: đặc
điểm của nguồn sản xuất , tổ chức sản xuất, phơng thức bán và chính sách
tiêu thụ của nguồn cung ứng, mối quan hệ bán hàng, chi phí vận chuyển hàng
hoá và thoả thuận của ngời cung ứng với hãng khác để cung ứng hàng hoá
nhng quan trọng hơn là cả thị trờng bán hàng. Thực chất nghiên cứu thị tr-
ờng là nghiên cứu khách hàng cuối cùng cần hàng hoá sử dụng để làm gì?
Nghiên cứu khách hàng trung gian có nhu cầu và khả năng đặt hàng nh thế
nào? có thể nói nghiên cứu thị trờng bán hàng nh một công cụ khoa học để
tìm hiểu mà khách hàng mong muốn cũng nh xác định lợng cung ứng đối v
sản phẩm, dịch vụ và giá cả ; việc suy đoán khách hàng mong muốn loại
hàng hoá nào đó với số lợng nào đó là một khách hàng việc làm không có cơ
sở khoa học, rất dễ sai lầm.
Nhìn chung, vai trò của nghiên cứu thị trờng đợc thể hiện cụ thể nh sau
:
Trong điều kiện hoạt động ít có hiệu quả, nghiên cứu thị trờng có thể
phát hiện các nguyên nhân gây ra tình trạng trên, từ đó đa cách khắc phục
bằng cách loại bỏ hay cải tiến cách làm cũ.
- Nghiên cứu thị trờng nhằm thu thập các thông tin cần thiết cho việc
tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới bên thị trờng và khai thác triệt để thời
cơ khi chúng xuất hiện. Tiềm năng của doanh nghiệp đợc tận dụng tối đa
nhằm khai thác có hiệu quả cơ hội kinh doanh trên thị trờng.
- Nghiên cứu thị trờng cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin
nhằm tránh và giảm bớt những rủi ro do sự biến động không ngừng của thị tr-
ờng đến hoạt động kinh doanh đồng thời đề ra những biện pháp ứng phó kịp
thời đối với những biến động đó.
- Thông qua nghiên cứu thị trờng để thu thập thông tin cần thiết phục
vụ cho hoạch định chiến lợc và kế hoạch Marketing , tổ chức và thực hiện.
- Nghiên cứu thị trờng hỗ trợ cho mọi hoạt động kinh doanh của công
ty thông qua việc nghiên cứu thái độ của ngời tiêu thu đối với sản phẩm của
doanh nghiệp.
Nh vậy : Nghiên cứu thị trờng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
bất kỳ một doanh nghiệp nào; sự thành bại của doanh nghiệp một phần có sự
đóng góp của hoạt động nghiên cứu thị trờng.
Tuy nhiên cũng không nên quá đề cao vai trò của nghiên cứu thị trờng
vì nó không thể tự giải quyết đợc tất thảy mọi vấn đề kinh doanh. Mọi kết
quả nghiên cứu đều phải qua thử nghiệm trớc khi áp dụng.
II. Đặc điểm kinh tế xã hội và điều kiện phát triển thị trờng hàng hoá
dịch vụ tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Mục tiêu nghiên cứu thị trờng hàng hoá dịch vụ
Nghiên cứu thị trờng là xuất phát điểm để định ra các chiến lợc kinh
doanh của doanh nghiệp, từ chiến lợc đã xác định doanh nghiệp tiến hành lập
và thực hiện các kế hoạch kinh doanh chính sách thị trờng. Nghiên cứu thị tr-
ờng là một việc cần thiết đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu kinh
doanh, đang kinh doanh hoặc muốn mở rộng và phát triển kinh doanh.
Vì thị trờng không phải là bất biến mà thị trờng luôn luôn biến động
đầy bí ẩn và thay đổi không ngừng. Do đó nghiên cứu là công việc không thể
thiếu đợc trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Mục đích của việc nghiên
cứu thị trờng của doanh nghiệp kinh doanh là nghiên cứu xác định khả năng
bán một mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng nào đó trên địa bàn xác định.
Trên cơ sở đó nâng cao khả năng cung ứng để thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Mỗi loại hàng hoá lại có nguồn kinh doanh, cung ứng khác nhau. Có
đặc tính lý, hoá, cơ học khác nhau và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nhất
định. Khi nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp kinh doanh càn phân biệt : thị
trờng nguồn hàng, nguồn kinh doanh, nguồn cung cấp; đặc điểm của nguồn
hàng kinh doanh, tổ chức kinh doanh; phơng thức bán; mối quan hệ bạn
hàng, chi phí vận chuyển hàng hoá, và những thoả thuận của những cung ứng
với ngời bán hàng khác về cung ứng hàng hoá.
Nhng quan trọng hơn cả là thị trờng bán hàng của doanh nghiệp . Thực
chất nghiên cứu thị trờng là nghiên cứu khách hàng cuối cùng cần hàng hoá
sử dụng để làm gì. Nghiên cứu khách hàng trung gian có nhu cầu khả năng
đặt hàng. Trên địa bàn doanh nghiệp đa dạng và sẽ hoạt động; doanh nghiệp
cần biết thị phần của mình là bao nhiêu để đáp ứng phù hợp với nhu cầu thị
trờng; khả năng khách hàng và khách hàng lại sẽ mua hàng của doanh nghiệp
trong từng thời gian trên từng địa bàn.
Nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập điều tra, tổng hợp số liệu
thông tin về các yếu tố cấu thành thị trờng, tìm hiểu quy luật vận động và
những nhân tố ảnh hởng đến thị trờng ở một thời điểm nhất định trong lĩnh
vực lu thông để từ việc xử lý các thông tin rút ra các kết luận và hình thành
các quyết định đúng đắn cho việc xây dựng chiến lợc kinh doanh.
Từ khi chuyển sang cơ chế mới, cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc. Nhà nớc xoá bỏ chế độ phân phối, bao cấp thay vào đó là việc thơng mại
hoá các quna hệ kinh tế. Lúc này doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đ-
ợc thì phải tổ chức hoạt động kinh doanh của mình nh thế nào cho có lãi; Và
muốn nh vậy trớc hết doanh nghiệp phải bán hàng, hàng hoá càng bán đợc
nhiều thì khả năng sinh lãi càng cao. Muốn bán đợc hàng thì cần phải bán cái
thị trờng cần điều này doanh nghiệp chỉ có thể biết thông qua việc nghiên
cứu thị trờng. Nghiên cứu thị trờng cho phép doanh nghiệp nâng cao khả
năng cạnh tranh thích ứng với thị trờng của các sản phẩm mà mình kinh
doanh. Trong cơ chế thị trờng , sự cạnh tranh là vô cùng quyết liệt. Doanh
nghiệp nào không có khả năng thích ứng và chiến thắng các đối thủ cạnh
tranh của mình thì tất yếu dẫn đến thua lỗ phá sản. Một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì nhất thiết phải tiếp cận và nghiên cứu thị trờng, nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh thị trờng.
Nh vậy tổ chức nghiên cứu thị trờng là vô cùng quan trọng và cần thiết
trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác khi muốn mở rộng kinh doanh , doanh
nghiệp phải nghiên cứu thị trờng nhằm giải đáp những vấn đề :
- Đâu là thị trờng có triển vọng nhất đối với những sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Khả năng bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng là bao nhiêu
- Cần có biện pháp cải tiến nh thế nào về qui cách, mẫu mã chất lợng
bao bì , mã kí hiệu, quảng cáo
- Cần có chiến dịch chính sách nh thế nào để tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trờng.
Tuy nhiên mục tiêu nghiên cứu còn phụ thuộc vào một số yếu tố nh
sau :
- Khả năng thông tin mà các nhà quản trị có đợc về mọt chủ đích
nghiên cứu nào đó (nếu ngời nghiên cứu có quá đủ thông tin về một vấn đề
nghiên cứu nào đó không còn là mục tiêu nghiên cứu nữa)
- Mục tiêu nghiên cứu chỉ xuất hiện trong bối cảnh có sự thiếu hụt
thông tin hay khoảng trống thông tin của các nhà quản trị.
- Khả năng ngân sách, quĩ thời gian, trình độ tổ chức thực hiện của nhà
nghiên cứu và khả năng lấy đợc các thông tin cần thiết có liên quan.
Phạm vi và mức độ của cuộc nghiên cứu phải đợc giới hạn trong khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp.
2. Những đặc điểm của tỉnh Vĩnh Phúc ảnh hởng tới sự phát triển hàng
hoá - dịch vụ.
2.1 Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Vĩnh phúc có diện tích tự nhiên là 1.370,72 km2 . Toàn tỉnh có 6
huyện và 1 thị xã, 8 thị trấn và 140 xã trong đó có 1 huyện, 29 xã và 1 thị
trấn miền núi.
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng châu thổ sông Hồng thuộc miền bắc
Việt Nam . Tỉnh lỵ là thị xã Vĩnh Yên cách trung tâm Hà Nội 50km và sân
bay quốc tế Nội Bài 30km về phía tây bắc. Vĩnh Phúc có hệ thống giao thông
thuận lợi gồm cả đờng bộ, đờng sắt và đờng sông. Hệ thống đờng bộ đến tất
cả các vùng kinh tế trọng điểm và các xã trong tỉnh. Quốc lộ 2 từ 5 tỉnh miền
núi phía Bắc chạy dọc qua sân bay quốc tế Nội Bài về Hà Nội, nối với quốc
lộ 5 đi cảng Hải Phòng, quốc lộ 18 đi cảng Cái Lân (Quảng Ninh). Đờng sắt
Hà Nội - Lào Cai đi Vân Nam (Trung Quốc) chạy dọc tỉnh, nối đờng sắt Hà
Nội - Hải Phòng. Hà Nội - Lạng Sơn - Hà Nội - TP Hồ Chí Minh . Hệ thống
đờng sông từ cảng Chu Phan, Vĩnh Thịnh bên sông Hồng, đảm bảo cho các
tàu có trọng tải từ 500 - 1000 tấn đi Hà Nội - Hải Phòng, Quảng Ninh.
Do đặc điểm vị trí địa lý Vĩnh Phúc có 3 vùng sinh thái : đồng bằng,
trung du và miền núi rất thuận lợi cho việc phát triển các ngành kinh tế và du
lịch.
2.1.1 Đồng bằng :
Vùng đồng bằng gồm 76 xã - phờng - thị trấn thuộc lãnh thổ các
huyện Vĩnh Tờng , Yên Lạc, 21 xã của huyện Mê Linh và 6 xã của Bình
Xuyên và 3 xã của Tam Dơng. Tổng diện tích là 46,8 nghìn ha trong đó diện
tích đất nông nghiệp là 32,9 nghìn ha.
2.1.2 Trung du :
Vùng trung du gồm 8 xã của huyện Tam Dơng và 6 xã của huyện Bình
Xuyên, 10 xã của Lập Thạch, 6 phờng của thị xã Vĩnh Yên và 2 xã của Mê
Linh.
Tổng diện tích là 24,9 nghìn ha trong đó đất nông nghiệp chiếm
14.000 ha.
2.1.3 Vùng miền núi :
Chiếm phần lớn huyện Lập Thạch (gồm 28 xã) , 7 xã của huyện Tam
Dơng, 2 xã của huyện Bình Xuyên, 1 xã của Mê Linh , 1 thị trấn của thị xã
Vĩnh Yên.
Tổng diện tích 65,3 nghìn ha trong đó đất nông nghiệp chỉ có 17,4
nghìn ha, đất lâm nghiệp 20,3 nghìn ha.
Địa hình phức tạp, nhiều sông suối, nhiều dân tộc sinh sống. Đặc biệt
có dãy núi Tam Đảo khí hậu trong lành thuận lợi cho khai thác du lịch dịch
vụ.
2.2 Khí hậu :
Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa nóng ẩm.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,2
0
C , riêng vùng núi cao Tam Đảo
nhiệt độ thấp hơn, khoảng 18,2
0
C.
Độ ẩm trung bình 84 - 85
0
C, số giờ nắng 1340 - 1800 giờ/năm riêng
Tam Đảo số giờ nắng 1000 - 1400 giờ/năm.
2.3 Tiềm năng du lịch
Vĩnh Phúc có rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Tài nguyên du
lịch rất đa dạng và phong phú, các điểm du lịch lại nằm trong qui hoạch tổng
thể về du lịch của vùng Bắc Bộ.
Khu vực Tam Đảo thuộc địa hình có rừng, nơi quy tụ của các dãy núi
hình cánh cung, một điểm nghỉ ngơi gần thủ đô Hà Nội. Lợi thế của khu vực
Tam Đảo là vùng núi cao yên tĩnh không khí trong lành, nhiệt độ thấp vào
mùa hè. Tài nguyên du lịch nhân văn cũng rất phong phú vì nó gắn liền với
lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam trớc thời vua Hùng dựng nớc đến nay.
2.4 Dân số và lao động
Vĩnh Phúc có rất nhêìu dân tộc sinh sống, đông nhất là ngời Kinh
chiếm 97,1% , dân tộc thiểu số là Sán Dìu chiếm 2,5% còn lại khoảng 20 dân
tộc khác có số lợng dân nhỏ.
Tính đến cuối năm 2001 dân số toàn tỉnh là 1.163.785 ngời mật độ dân
số là 805,59 ngời/km2
Vĩnh Phúc là một tỉnh có qui mô dân số vào loại trung bình trong cả n-
ớc, dân số trẻ, tỉ lệ tăng dân số là 1,703%
Năm 2001 nguồn lao động toàn tỉnh là 584,59 nghìn ngời trong đó lao
động trong độ tuổi là 499,7 nghìn ngời chiếm 64% dân số của tỉnh . Số lao
động làm việc trong các ngành kinh tế là 526,47 nghìn ngời .
2.5 Thu nhập và nhu cầu tiêu dùng trong dân c :
Hiện tại thu thập bình quân của các hộ gia đình trên địa bàn dao động
trong khoảng 100 - 300 USD/ngời/năm . Do đó phần thu nhập giành ra để
cho tiêu dùng là không nhỏ. Nh vậy sức mua của ngời dân Vĩnh Phúc là đáng
kể, lợng tiêu thụ hàng hoá cao, nhu cầu vật dụng tăng. Khác với trớc kia ngời
dân chỉ chăm lo gom góp tích cóp để xây nhà cửa chứ ít đầu t, ngày nay nhu
cầu mua sắm các vật t , máy móc cho sản xuất hay mua sắm cho hiện đại
hoá trang thiết bị trong gia đình tăng lên rõ rệt.
3. Những lợi thế và hạn chế trong việc phát triển thị trờng hàng hoá -
dịch vụ Vĩnh Phúc.
3.1 Lợi thế :
Vĩnh Phúc có vị trí địa lý thuận lợi , gần thủ đô Hà Nội là vùng chuyển
tiếp giữa trung du miền núi và đồng bằng sông Hồng, đó là một lợi thế so
sánh để phát triển thơng mại nhanh, mở rộng thị trờng.
Có nhiều mặt bằng đất đồi cùng với các điều kiện về cơ sở hạ tầng
khác là những tiền đề thuận lợi để phát triển công nghiệp và các khu công
nghiệp tập trung, tăng khối lợng hàng hoá, thúc đẩy quan hệ thơng mại phát
triển.
Có nhiều tài nguyên du lịch hấp dẫn, đa dạng (hồ Đại Lải, Núi Tam
Đảo, các di tích và danh lam thắng cảnh), thu hút đợc nhièu khách du lịch
trong và ngoài nớc tạo nên thị trờng hấp dẫn và có điều kiện xuất khẩu tại
chỗ.
Đã hình thành một hệ thống đô thị Vĩnh Yên - Tam Đảo - Phúc Yên
trong mối quan hệ khăng khít với Việt Trì - Hà Nội là những vùng trung tâm
chính trị, kinh tế , văn hoá, khoa học kỹ thuật của vùng và cả nớc , có ý nghĩa
làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh.
Với lợi thế về vị trí địa lý, hàng nông sản của Vĩnh Phúc và các hàng
hoá của tỉnh khác dễ tập trung về Vĩnh Phúc có thể vơn ra xa thị trờng cả n-
ớc, nớc ngoài.
Hiện nay dân số Vĩnh Phúc vào khoảng 1,17 triệu ngời, dự tính đến
năm 2005 sẽ là 1,2 triệu ngời. Thị trờng nội tỉnh đã và đang là thị trờng quan
trọng nhất.
3.2 Những hạn chế :
Điểm xuất phát kinh tế thấp, nền kinh tế cha có tích luỹ đời sống của
một bộ phận dân c còn gặp nhiều khó khăn. Điều đó hạn chế khả năng tự đầu
t phát triển của tỉnh. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém và không đồng bộ, cha đáp
ứng đợc yêu cầu của nền sản xuất hàng hoá và phát triển thơng mại trong
điều kiện cạnh tranh của kinh tế thị trờng.
Thiên tai bão lụt thờng xuyên xảy ra, đê điều cha đảm bảo an toàn
tuyệt đối, có thể ảnh hởng đến tính bền vững của phát triển công nghiệp.
áp lực dân số còn lớn, lao động cha có việc làm còn nhiều chất lợng
nguồn nhân lực cha cao, đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu.
Thị trờng còn nhỏ bé, không đồng bộ.
4. Thực trạng phát triển một số ngành kinh tế chủ yếu ảnh hởng tới thị
trờng hàng hoá - dịch vụ.
2.1 Ngành công nghiệp
Thực hiện nghị định trung ơng 2 khoá VII của Đảng về phát triển nền
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, Vĩnh Phúc đã nâng dần tỷ
trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế, từng bớc rút ngắn khoảng cách chênh
lệch so với toàn quốc. Muốn thực hiện đợc cần phải hoàn chỉnh chính sách u
đãi đầu t, phát triển các nhóm ngành công nghiệp có lợi thế về nguyên liệu và
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét