Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất và tiêu thụ, một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Cạnh tranh
trong nội bộ ngành dẫn đến sự hình thành giá cả thị trờng đồng nhất đối với
hàng hoá dịch vụ cùng loại trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hoá dịch vụ đó.
Trong cuộc cạnh tranh này, các doanh nghiệp thôn tính lẫn nhau. Những
doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi họat động của mình trên thị tr-
ờng, những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị
phá sản.
Trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu tối cao và duy nhất trong kinh
doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, vì đó là thu nhập hiện tại
của chủ sở hữu doanh nghiệp và là tiền đề để hiện đại hoá và phát triển
doanh nghiệp, tạo thu nhập trong tơng lai cho họ. Bên cạnh đó, trên thị tr-
ờng có rất nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh một loại hàng hoá, cạnh
tranh trên thị trờng là không tránh khỏi vì đó là cuộc cạnh tranh vì lợi ích
vật chất giữa các doanh nghiệp với nhau.
Và nh vậy, cạnh tranh lành mạnh là nh là một động lực quan trọng
để phát triển lực lợng sản xuất, tiến bộ khoa học kĩ thuật, quản lí, là điều
kiện để giáo dục tính tháo vát, năng động, nhậy bén và óc sáng tạo của các
nhà doanh nghiệp.
2. Vai trò của cạnh tranh đối với quá trình sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp:
Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trờng. Cội nguồn của sự
cạnh tranh là sự tự do trong sản xuất kinh doanh, đa dạng kiểu dáng, nhiều
thành phần kinh tế, nhiều ngời hoạt động sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh
thực chất là một cuộc chạy đua không có đích. Ai cảm nhận thấy đích thì
ngời đó trở thành nhịp cầu cho các đối thủ vợt lên phía trớc. Chạy đua về
mặt kinh tế phải luôn luôn ở phía trớc để tránh những trận đòn của ngời
chạy phía sau, và không phải chỉ để thắng một trận tuyến giữa các đối thủ
mà là để thắng trên hai trận tuyến. Đó là cạnh tranh giữa những ngời mua
với ngời bán và cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau.
Trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh giữ vai trò làm cho giá cả hàng
hoá, dịch vụ giảm xuống, nhng chất lợng hàng hoá dịch vụ ngày càng cao,
phù hợp với mong muốn của ngời tiêu dùng.
Cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh nghiệp có chi phí cao trong sản xuất kinh
doanh hàng hoá và khuyến khích các doanh nghiệp có chi phí thấp. Điều này
đã tạo áp lực buộc các doanh nghiệp phải giảm chi phí đầu vào trong sản xuất
kinh doanh. Mặc dù điều này là phù hợp với lợi ích lâu dài của xã hội, song
cũng làm cho một số doanh nghiệp bị phá sản và nạn thất nghiệp không thể
khắc phục đợc.
Cạnh tranh là công cụ để tớc quyền thống trị về kinh tế trong lịch sử.
5
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng đa tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào sản xuất. Đồng thời cạnh tranh cũng buộc các doanh nghiệp phải
nắm bắt thông tin kịp thời, bắt đợc những thời cơ hấp dẫn.
Cạnh tranh đã tạo ra các nhà kinh doanh giỏi, chân chính.
Tóm lại, cạnh tranh không phải là huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế
những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dụng lãng phí những nguồn lực
của xã hội bằng các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nền kinh tế của đất nớc phát
triển. Có thể nói rằng, cạnh tranh lành mạnh _ động lực phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia cũng nh của từng doanh nghiệp. Cạnh tranh là
điều kiện quan trọng để phát triển lực lợng sản xuất, tiến bộ kĩ thuật, là
điều kiện giáo dục tính tháo vát, năng động và sáng kiến cho các nhà
sản xuất kinh doanh
II. Các hình thái cạnh tranh trong kinh doanh thơng mại:
(Phân loại thị trờng theo mức độ cạnh tranh)
Đây là dạng phân loại thị trờng gắn liền với phơng thức hình thành và vận
động giá cả thị trờng.
Theo cách phân loại này có các dạng thị trờng sau:
6
1. Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo:
a) Khái niệm:
Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trờng mà ở đó có rất nhiều ngời
bán mà không có ngời nào có u thế để cung ứng một số lợng sản phẩm lớn
ảnh hởng đến giá cả. Các sản phẩm mua bán trên thị trờng này là sự đồng
nhất, tức là nó rất ít khác nhau về quy cách, mẫu mã, phẩm chất. Điều kiện
tham gia và rút khỏi thị trờng rất dễ dàng. Những ngời bán tham gia trên
thị trờng chỉ có cách thích ứng với giá thị trờng. Họ không có khả năng
định giá. Do đó, các doanh nghiệp tham gia kinh doanh trên thị trờng này
chủ yếu tìm biện pháp giảm thấp chi phí tới mức thấp nhất.
b) Tác dụng của thị trờng cạnh tranh hoàn hảo:
Thúc đẩy các doanh nghiệp phải cải tiến công nghệ, thay đổi sản phẩm
cho phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Làm cho ngòi tiêu dùng dễ dàng lựa chọn cho mình những sản phẩm vừa
ý với mức giá thấp.
Nhìn chung, xã hội thu đợc lợi ích do tài nguyên đợc phân phối theo hớng
có lợi nhất, làm cho doanh nghiệp phải chuyển sang kinh doanh mặt hàng
phù hợp với yêu cầu của xã hội
Thế nhng đối với hình thái cạnh tranh này, trong điều kiện hiện nay thì
rất khó tìm thấy.
2. Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo:
Có thể nói rằng, thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo là một thị trờng
cạnh tranh bình thờng vì nó thực tế và rất phổ biến trong điều kiện hiện
nay.
Đây là một thị trờng mà phần lớn sức mạnh thị trờng thuộc về một số
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn. Các doanh nghiệp trên thị trờng
này kinh doanh hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Sự khác nhau giữa hàng
hoá và dịch vụ này là ở nhãn hiệu. Mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm
chỉ là sự khác biệt trong tâm trí của ngời tiêu dùng, nhng mỗi nhãn hiệu
hàng hoá đều mang hình ảnh với những uy tín khác nhau.
Có hai hình thái thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo sau:
a) Độc quyền tập đoàn:
Đây là một thị trờng mà ở đó có một vài doanh nghiệp đáp ứng hầu hết
nhu cầu về một loại hàng hoá dịch vụ cụ thể nào đó. Những doanh nghiệp
này rất nhạy cảm với các hoạt động kinh doanh của nhau. Thế nhng, một
điều cần chú ý ở đây là các doanh nghiệp phụ thuộc lẫn nhau trong việc
định gía, và lợng hàng bán ra. Bởi vì, khi một doanh nghiệp trong nhóm
7
độc quyền giảm giá hàng hoá bán ra thì họ không bao giờ cảm thấy tin t-
ởng rằng có thể đạt đợc kết quả lâu dài vì sẽ có một số doanh nghiệp khác
có thể sẽ giảm giá xuống mức thấp hơn; và ngợc lại khi một doanh nghiệp
tăng giá, các doanh nghiệp khác không tăng giá thì sẽ dẫn đến doanh
nghiệp tăng giá phải trở lại giá cũ hoặc có nguy cơ bị mất khách hàng.
b) Cạnh tranh độc quyền:
Chính vì đặc điểm của thị trờng độc quyền là số lợng doanh nghiệp
tham gia trên thị trờng này tơng đối lớn, cho nên mỗi doanh nghiệp sẽ có
ảnh hởng tơng đối lớn đến các quyết định về sản xuất và kinh doanh của
riêng mình.
Trên thị trờng cạnh tranh độc quyền, sản phẩm của các doanh nghiệp
là khác nhau. Ngời tiêu dùng phân biệt đợc các sản phẩm của doanh
nghiệp thông qua nhãn hiệu, quảng cáo, bao bì và các dịch vụ khác.Trên
thị trờng này, doanh nghiệp có quyền định gía hàng hoá nhng không hòan
toàn tuỳ ý của mình, và các điều kiện mua bán hàng hoá cuãng khác nhau.
Doanh nghiệp có thể có uy tín độc đáo khác nhau đối với khách hàng.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, trạng thái thị trờng độc
quyền hầu nh rất khó đạt đợc và nếu nó xuất hiện thì xem xét nó nh trạng
thái cạnh tranh độc quyền để giải quyết. Và nh vậy là, mức độ khốc liệt
của cạnh tranh giảm dần từ cạnh tranh hoàn hảo đến cạnh tranh độc quyền.
3. Thị trờng độc quyền:
Thị trờng độc quyền là thị trờng mà ở đó có một hay ngòi bán độc
nhất có thể kiểm soát trên thị trờng. Điều kiện gia nhập hoặc rút lui khỏi
thị trờng độc quyền có rất nhiều trở ngại do đầu t vốn lớn hoặc do độc
quyền kĩ thuật, công nghệ Vì vậy mà thị trờng này không có cạnh tranh
về giá mà ngời bán hoàn toàn quyết định giá.
Trên thị trờng độc quyền, đờng cầu của toàn xã hội về một loại hàng
hoá dịch vụ cũng chính là đờng cầu của hãng độc quyền. Doanh nghiệp
độc quyền có thể chi phối và quyết định giá cả và lợng hàng hoá bán ra
trên thị trờng bằng các biện pháp ứng xử của mình.
Để gây trở ngại cho ngời tiêu dùng, doanh nghiệp độc quyền có thể
tạo ra sự khan hiếm hàng hoặc bán hàng với giá cao. Do vậy, nhiều nớc đã
có luật chống độc quyền. Tuy nhiên, độc quyền cũng có mặt tích cực của
nó, đó là độc quyền đem lại lợi ích cho xã hội nhờ đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu và phát triển. Doanh ngiệp độc quyền thờng có trình độ tập
trung hoá sản suất cao, mở rộng đợc quy mô sản xuất nên giảm đợc chi phí
sản xuất trên một đơn vị sản phẩm.
8
III. Sự thích ứng với điều kiện cạnh tranh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng:
Để thích ứng và vợt trên cạnh tranh, nhà doanh nghiệp có thể thực
hiện cạnh tranh theo các hớng sau:
1. Sử dụng lợi thế của doanh nghiệp để thắng đối thủ cạnh
tranh:
Sáng tạo, khai thác các lợi thế cạnh trnah về phía mình, các nhà
doanh nghiệp bao giờ cũng phải lựa chọn vũ khí nào? Làm thế nào để
sử dụng vũ khí ấy để thắng lợi trớc các đối thủ cạnh tranh. Những vũ khí
cạnh tranh mà các nhà cạnh tranh thờng sử dụng là:
_ Sản phẩm và chất lợng sản phẩm.
_ Giá cả sản phẩm.
_ Dịch vụ sau bán hàng và các vũ khí cạnh tranh khác trong kinh doanh.
Việc lựa chọn vũ khí cạnh tranh đòi hỏi nhà doanh nghiệp cần nghiên
cứu phân tích về:
_ Thị trờng chiếm lĩnh của mình ở vùng nào?
_ Ngời tiêu thụ của mình là ai?
_ Những yếu tố nào có thể thắng đối thủ cạnh tranh.
Khi đã quyết định dùng vũ khí nào để cạnh tranh, nhà doanh nghiệp
phải tập trung phát triển mạnh vũ khí ấy.
Cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm:
Là việc đa ra thị trờng những loại hàng hoá có chất lợng cao, đáp ứng
đợc nhu cầu của khách hàng. Vũ khí này chỉ phát huy lợi thế của nó trong
trờng hợp hàng hoá trên thị trờng còn nhiều cấp độ chất lợng khác nhau,
hàng giả, hàng kém phẩm chất.
Chất lợng sản phẩm đợc chia làm 4 loại chính:
+ Chất lợng thị trờng: là chất lợng đảm bảo thoả mãn những nhu cầu nhất
định theo mong đợi của ngời tiêu dùng.
+ Chất lợng thành phẩm: là chất lợng đảm bảo thoả mãn những nhu cầu
của một hoặc một số tầng lớp ngời nhất định.
+ Chất lợng phù hợp: là chất lợng đảm bảo theo thiết kế hay tiêu chuẩn
hoá quy định.
+ Chất lợng thị hiếu: là chất lợng phù hợp với ý thích và tâm lí của ngời
tiêu dùng.
Yêu cầu cao nhất đối với từng doanh nghiệp là phải thoả mãn đợc tất
cả bốn loại chất lợng nêu trên. Thế nhng, trong thực tế doanh nghiệp chỉ có
thể thoả mãn đợc một số loại chất lợng nhất định.
9
Để thoả mãn cao nhất cả bốn loại chất lợng nêu trên, khi xác định
chiến lợc sản phẩm doanh nghiệp nên kéo dài giai đoạn làm chủ thị trờng
của sản phẩm của mình thông qua xem xét một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu công dụng, chỉ tiêu độ tin cậy, chỉ tiêu động lực học, chỉ tiêu
thẩm mỹ, chỉ tiêu công nghệ, chỉ tiêu thống nhất hoá, chỉ tiêu sinh thái.
Tuỳ loại sản phẩm mà doanh nghiệp tập trung nghiên cứu và giải
quyết những chỉ tiêu nào.
Tuy nhiên để có sản phẩm có chất lợng cao, doanh nghiệp phải có
trang thiết bị máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến và tăng cờng quản lí
kĩ thuật.
Cạnh tranh bằng giá cả: Đây là hình thức hấp dẫn khách hàng bằng cách
bán hàng với giá rẻ hơn của đối thủ cạnh tranh. Nó đợc đa ra để làm vũ khí
cạnh tranh trong trờng hợp cung hàng hoá lớn hơn cầu về một loại hàng hoá.
Khi chất lợng hàng hoá trên thị trờng đã đợc bảo đảm, khách hàng yên tâm
về chất lợng thì họ sẽ tìm đến với doanh nghiệp bán hàng với giá rẻ để mua.
Song không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể dùng vũ khí này bởi lẽ nó
còn phụ thuộc vào chi phí cho sản phẩm đó. Mặt khác, nên sử dụng này tuỳ
theo thời điểm, tuỳ thuộc vào từng loại khách hàng, nếu không chính nó lại
tác động không tốt đối với doanh nghiệp, làm giảm uy tín của doanh nghiệp
trên thị trờng.
Cạnh tranh bằng dịch vụ: là sự cạnh tranh trong việc tổ chức thực hiện các
dịch vụ trong tiêu thụ hàng hoá gây uy tín và tiện lợi cho sản phẩm của doanh
nghiệp đối với khách hàng. Đây là loại vũ khí cạnh tranh rất lợi hại của
doanh nghiệp, dịch vụ này là văn minh trong th ơng mại.
Hầu hết các doanh nghiệp đều cho rằng sản phẩm là vũ khí cạnh
tranh lợi hại nhất và đợc kèm theo các dịch vụ phụ. Cạnh tranh về giá cả đ-
ợc coi là biện pháp nghèo nàn nhất vì nó giảm bớt khả năng sinh lời. Tuy
nhiên mỗi vũ khí có thể đợc sử dụng thành công trong các thời điểm khác
nhau.
Để cạnh tranh thắng lợi bằng vũ khí của mình, các doanh nghiệp
phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết, hạ thấp chi phí sử dụng các vũ khí
cạnh tranh. Muốn thế, doanh nghiệp phải sử dụng các lợi thế của mình,
cần tập trung các nguồn lực của mình vào một trọng điểm nào đó là một
yếu điểm của đối phơng, tạo điều kiện sử dụng vũ khí cạnh tranh một cách
có hiệu quả nhất.
2. Xây dựng hàng rào chắn với đối thủ:
Khi doanh nghiệp tìm các lợi thế cạnh tranh thì các nhà doanh
nghiệp khác cũng có chiến lợc cạnh tranh với các đối thủ của mình. Vì
vậy, để giữ vững thế cạnh tranh nhà doanh nghiệp phải luôn luôn có những
giải pháp bảo vệ mình khỏi sự tấn công của các đối thủ cạnh tranh.
10
Để giữ vững cạnh tranh, nhà doanh nghiệp thờng sử dụng những
giải pháp sau: làm giảm ý chí tấn công của các đối thủ cạnh tranh, tạo lập
hàng rào ngăn chặn sự tấn công của đối phơng. Đồng thời doanh nghiệp
cần có những giải pháp mới đối với hệ thống phân phối hàng hoá nhằm
củng cố chặt chẽ mối quan hệ với bạn hàng để bạn hàng nhận thấy: nếu
không làm ăn chặt chẽ với doanh nghiệp mà lại làm ăn với doah nghiệp
khác sẽ dẫn đến sự thiệt thòi
Trong các thủ pháp nhằm xây dựng hàng rào chắn với các đối thủ
và tránh đối đầu với đối thủ cạnh tranh thì phơng pháp hay đợc áp dụng
nhất là chia tuyến thị trờng, ngăn cản sự gia nhập, hợp tác.
Chia tuyến thị trờng: Đây là phơng pháp làm cho các đối thủ cạnh tranh
thấy rằng mình không phải là đối thủ, kẻ thù của họ.
Giải pháp này có những cách tiếp cận sau:
_Chọn các tuyến thị trờng cha hoặc còn ít các nhà doanh nghiệp tiếp cận
_Những vùng, địa phơng có nhu cầu lớn mà cha có nhà doanh nghiệp nào
thoả mãn.
_Tiếp cận những thị trờng mà nhận thấy đối phơng đang hoạt động cha tốt.
Khi chọn tuyến thị trờng, nhà doanh nghiệp cần phân tích:
_Tiềm năng của tuyến thị trờng cần tiếp cận ra sao?
_Bằng cách nào để xâm nhập thị trờng?
_Làm gì để bảo vệ vị trí của doanh nghiệp khi có đối phơng tấn công trên
tuyến thị trờng này?
_Tại sao các nhà doanh nghiệp khác cha hoặc tiếp cận yếu với tuyến thị tr-
ờng này?
Trên cơ sở luận chứng đầy đủ các dữ kiện, nhà doanh nghiệp cần chủ động
dũng mãnh chiếm lĩnh tuyến thị trờng sao cho thắng lợi.
Ngăn chặn sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh:
Sau khi mở rộng tuyến thị trờng, nhà doanh nghiệp phải củng cố và
tìm mọi biện pháp để hạn chế sự xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh trên
tuyến thị trờng mình hoạt động.
Có thể có những cách làm sau đây:
_Chuẩn bị khối lợng hàng lớn, chất lợng tốt hoặc có sản phẩm mới để
phản công sản phẩm của đối phơng.
_Có thể giảm giá thấp hơn sản phẩm của đối phơng.
_Có chính sách hấp dẫn hơn với các đại lí, các nhà bán sỉ, bán lẻ, ngời tiêu
dùng.
_Nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng.
11
_Khai thác các lợi thế của doanh nghiệp
Tuy nhiên ngăn chặn chỉ làm chậm sự xâm nhập của đối phơng mà
thôi chứ không thể nào loại bỏ sự xâm nhập của các nhà cạnh tranh khác.
Hợp tác với các nhà doanh nghiệp:
Ngày nay, xu hớng đối đầu giữa các nhà doanh nghiệp có giảm đi. Xu
hớng chủ yếu là hợp tác trên những phơng diện có thể hợp tác đợc nh: các
lĩnh vực về khoa học, kĩ thuật, tiêu chuẩn hoá chất lợng sản phẩm, tham
gia hiệp hội
Tóm lại, để thành công, một công ty phải triển khai những chiến lợc
cạnh tranh có hiệu quả chống lại đối thủ và đem lại cho công ty lợi thế
cạnh tranh khả dĩ mạnh mẽ nhất. Và công ty cũng phải thích nghi liên tục
chiến lợc của mình theo môi trờng cạnh tranh đang thay đổi nhanh chóng.
Nhng trong hoàn cảnh thị trờng cạnh ngày càng tăng này, công ty có thể
trở thành quá tập trung vào đối thủ, công ty có thể giành quá nhiều thì giờ
vào việc dòm chừng các hoạt động của đối phơng và quên mất việc để ý
đến nhu cầu của khách hàng mà công ty đang tìm cách thoả mãn. Do vậy,
khi phác hoạ các chiến lợc cạnh tranh, công ty phải xét đến các sự định vị
và hành động của đối thủ, nhng mục tiêu cơ bản nhất là thành công chống
lại đối thủ bằng cách tìm những con đờng tốt hơn nữa để thoả mãn nhu
cầu khách hàng.
IV - Sự cần thiết khách quan của việc tăng sức cạnh tranh
đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh:
1. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp:
1.1. Thế nào là 'sức cạnh tranh của doanh nghiệp ' ?
Hiện nay, một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc trên thị tròng và
ngày càng đợc mở rộng thì cần phải có một tiềm lực đủ mạnh để có thể cạnh
tranh trên thị trờng. Cái đó chính là sức cạnh tranh của một doanh nghiệp.
'' Sức cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trênthị trờng cạnh
tranh, đảm bảo thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất là bằng tỉ lệ đòi hỏi cho
việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp".
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở 4 mặt : Giá cả, giá trị sử
dụng hay là chất lợng sản phẩm và nghệ thuật tổ chức tiêu thụ hàng hoá và
yếu tố thời gian. Các doanh nghiệp phải luôn luôn đa ra các phơng án, các
giải pháp tối u nhất để giảm chi phí sản xuất để từ đó giảm giá thành, giá
bán, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý để
nâng cao chất lợng sản phẩm, tổ chức tốt màng lới bán hàng và biết chọn
đúng thời điểm bán hàng nhằm thu hút đợc khách hàng, mở rộng thị trờng.
12
Chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá sức cạnh tranh của một doanh
nghiệp là thị phần mà doanh nghiệp đã chiếm đợc. Thị phần càng lớn càng
thể hiện rõ sức cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Để tồn tại và có sức
cạnh tranh, doanh nghiệp phải chiếm giữ đợc một phần thị trờng bất kể nhiều
hay ít, chính điều này đã phản ánh đợc quy mô tiêu thụ của doanh nghiệp.
Qua đó ta cũng có thể đánh giá đợc sức cạnh tranh của mỗi một doanh
nghiệp u thế cũng nh các điểm mạnh, điểm yếu tơng đối của doanh nghiệp
so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Tăng sức cạnh tranh là một điều tất yếu của mỗi một doanh nghiệp
hoạt động trong cơ chế thị trờng.
1.2 - Các yếu tố quyết định sức cạnh tranh của công ty.
a/ Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm.
Điều quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh là phải trả lời đợc những câu hỏi cơ bản: Sản xuất cái gì ? cho ai ?
nh thế nào? và nh vậy có nghĩa là doanh nghiệp đã xây dựng cho mình một
chính sách sản phẩm. Không một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trờng
mà lại không có sản phẩm kinh doanh cho dù là hữu hình hay vô hình.Vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp là phải làm cho sản phẩm của mình thích ứng đ-
ợc với thị trờng một cách nhanh chóng thì mới có thể tiêu thụ hết trên thị tr-
ờng, mở rộng thị trờng, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trờng, doanh nghiệp phải
thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp phải luôn đợc
hoàn thiện không ngừng để có thể theo kịp nhu cầu thị trờng bằng cách cải
tiến các thông số chất lợng, mẫu mã, bao bì, đồng thời tiếp tục duy trì các
loại sản phẩm hiện đang là thế mạnh của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh
ngiệp cũng cần nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm phát triển và mở rộng thị
trờng tiêu thụ hàng hoá. Đa dạng hoá sản phẩm không chỉ là để đảm bảo đáp
ứng đợc nhu cầu thị trờng, thu nhiều lợi nhuận mà còn là một biện pháp phân
tán sự rủi trong kinh doanh khi mà cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt
quyết liệt.
Đi đôi với việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, để đảm bảo đứng
vững trong điêù kiện cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp có thể thực hiện trọng
tâm hoá sản phẩm vào một số loại sản phẩm nhằm cung cấp cho một nhóm
ngời hoặc một vùng thị trờng nhất định của mình. Trong phạm vi này, doanh
nghiệp có thể phục vụ khách hàng một cách tốt hơn, có hiệu quả hơn các đối
thủ cạnh tranh và nh vậy, doanh nghiệp đã tạo dựng đợc một bức rào chắn,
đảm bảo giữ vững đợc phần thị trờng của mình.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện chiến lợc khác biệt
hoá sản phẩm, tạo ra các nét độc đáo riêng cho mình để thu hút, tạo sự hấp
dẫn cho khách hàng vào các sản phẩm của mình, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp.
13
Nh vậy, sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm tối u là một trong những yếu
tố quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
b) Yếu tố giá cả.
Giá của một sản phẩm trên thị trờng đợc hình thành thông qua quan
hệ cung cầu. Ngời bán và ngời mua thoả thuận mặc cả với nhau để đi tới
mức giá cuối cùng đảm bảo hai bên đều có lợi. Giá cả đóng vai trò quan
trọng trong quyết định mua hay không mua của khách hàng. Trong nền
kinh tế thị trờng, có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, ''khách hàng là
thợng đế '' họ có quyền lựa chọn những gì mà họ mà họ cho là tốt nhất, và
cùng một loại sản phẩm với chất lợng tơng đơng nhau, chắc chắn họ sẽ lựa
chọn mức giá bán thấp hơn, khi đó sản lợng tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ
tăng lên.
Giá cả đợc thể hiện nh một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định
giá của sản phẩm: Định giá thấp, định giá ngang thị trờng hay là chính
sách định giá cao.
Với một mức giá ngang thị trờng giúp doanh nghiệp giữ đợc khách
hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra những biện pháp giảm giá thành thì lợi
nhuận thu đợc sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao. Ngợc lại, với một mức
giá thấp hơn giá thị trờng thì sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng và tăng sản
lợng tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ có cơ hội thâm nhập thị trờng, chiếm lĩnh
thị trờng mới. Mức giá doanh nghiệp áp đặt cao hơn mức giá thị trờng chỉ
sử dụng đợc với các doanh nghiệp có tính độc quyền, điều này sẽ giúp cho
doanh nghiệp thu đợc rất nhiều lợi nhuận (lợi nhuận siêu ngạch).
Để chiếm lĩnh đợc u thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải có
sự lựa chọn các chính sách giá thích hợp cho từng loại sản phẩm, từng giai
đoạn trong chu kỳ sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng vùng thị
trờng.
c) Chất lợng sản phẩm.
Nếu nh trớc kia, giá cả đợc coi là yếu tố quan trọng nhất trong cạnh
tranh thì ngày nay nó đã phải nhờng chỗ cho chỉ tiêu chất lợng sản phẩm.
Trên thực tế, cạnh tranh bằng giá là ''biện pháp nghèo nàn'' nhất vì nó làm
giảm lợi nhuận thu đợc, mà ngợc lại, cùng một loại sản phẩm, chất lợng
sản phẩm nào tốt đáp ứng đợc yêu cầu thì ngời tiêu dùng cũng sẵn sàng
mua với một mức giá có cao hơn một chút cũng không sao, nhất là trong
thời đại ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đang trong giai đoạn phát triển
mạnh, đời sống của nhân dân đợc nâng cao rất nhiều so với trớc.
Chất lợng sản phẩm là hệ thống nội tại của sản phẩm đợc xác định
bằng các thông số có thể đo đợc hoặc so sánh đợc thoả mãn những điều
kiện kỹ thuật và những yêu nhất định của ngời tiêu dùng và xã hội. Chất l-
ợng sản phẩm đợc hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất và ngay
cả sau khi tiêu thụ hàng hoá và chịu tác động của nhiều yếu tố: công nghệ
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét