Thứ Sáu, 14 tháng 2, 2014
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
Trong XH hiện nay, tiền lơng tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị trờng
sức LĐ, chịu sự điều tiết của Nhà nớc hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa
ngời LĐ và ngời sử dụng LĐ. Tiền lơng là một phần giá trị mới sáng tạo ra của
DN dùng để trả cho ngời LĐ. Tiền lơng vừa là một phạm trù của phân phối, vừa
là phạm trù của trao đổi tiêu dùng. Trong thực tế tiền lơng chỉ thực sự có ý nghĩa
khi nó đáp ứng đợc nhu cầu của ngời LĐ. Xã hội ngày càng phát triển, trình độ,
kỹ năng làm việc của ngời LĐ ngày càng cao vì thế tiền lơng không chỉ đáp ứng
nhu cầu tinh thần của ngời LĐ. Ngời LĐ không chỉ quan tâm đến khối lợng tiền
mà còn quan tâm tới khối lợng t liệu tiêu dùng mà họ có đợc thông qua tiền l-
ơng.
Hiện nay có 2 khái niệm về tiền lơng đó là tiền lơng thực tế và tiền lơng
danh nghĩa:
- Tiền lơng danh nghĩa là chỉ số tiền tệ mà ngời sử dụng LĐ trả cho ngời LĐ
căn cứ vào hợp đồng LĐ thỏa thuận giữa hai bên trong việc LĐ. Số tiền này
nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất LĐ, hiệu quả làm việc của ngời LĐ, phụ
thuộc vào trình độ kinh nghiệm làm việc ngay trong quá trình LĐ.
- Tiền lơng thực tế: là t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời LĐ có thể mua đợc
bằng tiền lơng danh nghĩa của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo quy
định của nhà nớc. Do đó,tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế có quan hệ
mật thiết với nhau, thể hiện qua công thức sau :
Qua công thức trên ta thấy số tiền lơng thực tế thay đổi tỷ lệ thuận với tiền
lơng danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với giá cả.
Về phơng diện hạch toán tiền lơng đợc chia làm 2 loại: Tiền lơng chính và
tiền lơng phụ.
5
Tiền lơng thực
tế
Tiền lơng danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng tiêu dùng và dịch vụ
=
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời LĐ trong thời gian làm việc bao
gồm cả tiền lơng cấp bậc, tiền thởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền l-
ơng( phụ cấp cấp nhiệm, phụ cấp khu vực ).
Tiền lơng phụ : Là tiền lơng trả cho ngời LĐ trong thời gian thực tế
không làm việc nhng đợc hởng theo chế độ quy định của Nhà nớc nh nghỉ phép,
lễ Tết, nghỉ chủ nhật, hội họp, học tập, ngừng SX
Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán phân bổ chi phí tiền l-
ơng đợc chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền l-
ơng.
1.1.1.2.Vai trò, chức năng của tiền lơng
* Vai trò của tiền lơng:
- Về kinh tế : Tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển
kinh tế gia đình, ngời LĐ dùng tiền lơng để trang trải các chi phí trong gia đình
nh ăn ở, mặc, đi lại, học hành, chữa bệnh, vui chơi, giải trí. Phần còn lại thì đợc
dùng để tích lũy. Nếu tiền lơng đảm bảo đủ trang trải và có tích lũy sẽ tạo điều
kiện cho ngời LĐ yên tâm phấn khởi làm việc, thực hiện đợc chính sách dân
giàu nớc mạnh. Ngợc lại tiền lơng thấp sẽ làm cho mức sống của họ bị giảm sút,
kinh tế gia đình sẽ gặp khó khăn.
- Về chính trị XH: Tiền lơng không chỉ ảnh hởng đến tâm t của ngời LĐ đối với
DN mà còn đối với XH. Nếu tiền lơng cao sẽ ảnh hởng tích cực, ngợc lại họ sẽ
không tha thiết với DN, mất lòng tin vào tơng lai. Có thể nói tiền lơng là một
nhân tố tích cực nhất, cách mạng nhất đối với nền kinh tế XH.
* Chức năng của tiền lơng: Tiền lơng có các chức năng chính sau :
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Tiền lơng phải đảm bảo chi phí tái SX
sức LĐ( bao gồm cả tái SX giản đơn và tái SX mở rộng). Thực chất của tái SX
sức LĐ là cho họ có đợc một khoản tiền lơng sinh hoạt nhất định để ngời LĐ có
thể duy trì và phát triển sức LĐ mới( nuôi dỡng và giáo dục thế hệ sau), tích lũy
kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng LĐ.
6
- Chức năng công cụ quản lý của nhà nớc: Mục đích cuối cùng của nhà quản trị
là đạt lợi nhuận cao nhất. Do đó, đòi hỏi họ phải kết hợp nhịp nhàng các yếu tố
cấu thành trong quá trình SXKD. Việc vận dụng sức LĐ trong quá trình làm
việc của ngời LĐ để hạ chi phí, giảm giá thành đặc biệt đợc họ chú trọng. Để
đảm bảo quyền lợi cho ngời LĐ, Nhà nớc đã ban hành chính sách tiền lơng phù
hợp với tình hình kinh tế, XH buộc cả ngời sử dụng LĐ và ngời cung cấp LĐ
tuân theo. Đây là bản chất u việt của chủ nghĩa XH. Mặt khác vì độ lớn tiền l-
ơng phụ thuộc vào hiệu quả SXKD, khối lợng các t liệu sinh hoạt của ngời LĐ
phụ thuộc trực tiếp vào kết quả LĐ của họ.
- Bảo đảm vai trò kích thích của tiền lơng: Vì tiền lơng mà ngời LĐ phải có
trách nhiệm cao với công việc. Tiền lơng phải tạo ra đợc niềm say mê nghề
nghiệp, làm cho ngời LĐ không ngừng bồi dỡng nâng cao trình độ tay nghề,
chuyên môn nghề nghiệp, kỹ năng, kỹ sảo, chịu khó học hỏi và tìm tòi trong
LĐ.
1.1.1.3.Nguyên tắc trả lơng trong doanh nghiệp
Việc sử dụng tiền lơng làm công cụ kích thích kinh tế đối với ngời LĐ,đòi
hỏi phải quy định những nguyên tắc tổ chức tiền lơng sau:
- Nguyên tắc 1: Trả lơng theo số lợng và chất lợng LĐ. Nguyên tắc này bắt
nguồn từ luật phân phối theo LĐ. Trả lơng theo số lợng và chất lợng LĐ khắc
phục đợc chủ nghĩa bình quân trong phân phối.
+ Chất lợng LĐ thể hiện ở mức độ phức tạp của công nghệ, trình độ thành thạo
của ngời LĐ càng cao thì tiền lơng càng cao hơn.
+Số lợng LĐ: Thể hiện ở số lợng sản phẩm hoặc số lợng công việc hoàn thành.
- Nguyên tắc 2: Bảo đảm tái sản xuất sức LĐ và không ngừng nâng cao cuộc
sống:
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu quy luật tái SX mở rộng. Nó là yếu
tố khách quan bao gồm 3 mặt:
+ Tái SX giản đơn sứcLĐ.
7
+ Tái SX mở rộng sức LĐ.
+ Tái SX sức LĐ mới.
Thực hiện nguyên tắc này công tác tiền lơng tính đúng đủ giá trị sức LĐ
bỏ ra. Tiền lơng phải đảm bảo cho ngời làm công ăn lơng tái SX sức LĐ bản
thân và gia đình họ.
Trong thiết kế tiền lơng cần tiền tệ hóa tiền lơng một cách tích cực nhất,
xóa bỏ chế độ bao cấp ngoài lơng dới hình thức hiện vật, tiền lơng gắn với giá
trị hàng hóa, giá cả t liệu sinh hoạt.
- Nguyên tắc 3: Bảo đảm quan hệ hợp lý giữa tiền lơng và thu nhập của các bộ
phận LĐ trong XH.
+ Tổ chức tiền lơng trong DN biểu hiện chính sách đãi ngộ của Đảng và Nhà n-
ớc đối với ngời LĐ, có liên quan đến cuộc sống toàn dân, toàn bộ nền SXXH.
Tiền lơng có liên quan đến vấn đề đoàn kết giữa các công nhân viên chức các
ngành, giữa các bộ phận LĐ khác và liên quan đến việc thực hiện công bằng
XH.
- Nguyên tắc 4: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa các ngành quy
định bởi các nhân tố:
+ Nhân tố trình độ lành nghề bình quân của ngời LĐ mỗi ngành, tính chất kỹ
thuật phức tạp giữa các ngành. Trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi trình độ lành
nghề bình quân của ngời LĐ gĩữa các ngành khác nhau. Trả lơng cao hơn cho
ngời LĐ một cách thích đáng sẽ khuyến khích cho họ nâng cao trình độ và số l-
ợng LĐ.
+ Nhân tố điều kiện LĐ: Những ngời làm việc trong điều kiện nặng nhọc tổn
hao nhiều năng lợng sẽ đợc trả công cao hơn những ngời làm việc trong điều
kiện bình thờng để bù đắp sức LĐ đã hao phí. Trả công theo nguyên tắc này có
ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng của mỗi ngành nghề.
+ Nhân tố Nhà nớc: Do ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành phụ thuộc vào điều kiện
cụ thể trong từng thời kỳ mà Nhà nớc có sự u tiên nhất định. Các ngành nghề
8
chủ yếu quyết định sự phát triển của đất nớc thì đợc đảm bảo tiền lơng cao hơn.
Nh vậy mới khuyến khích ngời LĐ làm việc lâu dài ở những ngành nghề có vị
trí quan trọng của đất nớc.
+ Nhân tố phân bố khu vực SX ở mỗi ngành khác nhau ảnh hởng tới mức bình
quân của mỗi ngành do điều kiện sinh hoạt ở các khu vực khác nhau. Việc quy
định các yếu tố phụ cấp khu vực thờng căn cứ vào điều kiện khí hậu xa xôi hẻo
lánh, nhu cầu về sức LĐ. Những chênh lệch đó phải đợc bù đắp bằng tiền lơng
phụ cấp cao hơn và u đãi khác .
+ Nếu chúng ta làm khác các nguyên tắc trên sẽ không thu hút đựợc ngời LĐ
đến làm việc tại các khu vực kinh tế mới, giàu tài nguyên thiên nhiên nhng lại
thiếu nhân lực.
1.1.2.Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp
Tùy theo đặc điểm SXKD, tính chất công việc và trình độ quản lý của DN
mà việc tính và trả lơng cho ngời LĐ có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau. Tuy nhiên, trên thực tế thờng áp dụng hình thức trả lơng sau:
1.1.2.1.Tiền lơng tính theo sản phẩm
Tiền lơng tính theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời LĐ căn cứ vào
số lợng, chất lợng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành và đơn giá tiền lơng tính cho
một đơn vị sản phẩm lao vụ đó.
* Ưu điểm của hình thức tiền lơng này:
- Gắn chặt thù lao LĐ với kết quả SX, kích thích công nhân nâng cao trình độ
kỹ thuật, phát triển tài năng, cải tiến phơng pháp làm việc, sử dụng triệt để thời
gian LĐ và công suất máy móc thiết bị để tăng năng suất LĐ.
- Thúc đẩy phong trào thi đua, bồi dỡng tác phong công nghiệp trong LĐ công
nhân.
9
* Hạn chế: Do tính lơng theo khối lợng công việc hoàn thành nên cũng dễ gây
tình trạng làm ẩu, chạy theo số lợng mà vi phạm quy trình kỹ thuật,sử dụng thiết
bị vợt quá công suất cho phép và một số hiện tợng tiêu cực khác.
Việc trả lơng theo sản phẩm có thể đợc thực hiện theo nhiều dạng khác nhau:
- Trả lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế: Với hình thức này
tiền lơng phải trả trực tiếp cho ngời LĐ đợc tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm
hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm đã quy
định, không chịu bất cứ sự hạn chế nào. Đây là hình thức đợc các DN sử dụng
phổ biến để tính lơng phải trả cho LĐ trực tiếp.
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này thờng xuyên đợc áp dụng
cho những công nhân, nhân viên gián tiếp SX nh LĐ làm nhiệm vụ vận chuyển
vật liệu thành phẩm, bảo dỡng máy móc thiết bị. Tuy LĐ của họ không trực tiếp
tạo ra sản phẩm nhng lại gián tiếp ảnh hởng đến năng suất của LĐ trực tiếp SX
nên có thể căn cứ vào kết quả của LĐ trực tiếp phục vụ để tính lơng cho lao
động gián tiếp.
Tiền lơng theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này ngời LĐ vừa đợc hởng
lơng theo sản phẩm trực tiếp cộng thêm tiền lơng theo tỷ lệ lũy tiến đợc tính căn
cứ vào mức độ vợt định mức sản xuất sản phẩm.
Chế độ này dùng 2 loại đơn giá :
+ Đơn giá cố định dùng trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành
+ Đơn giá lũy tiến dùng để tính lơng cho những sản phẩm hoàn thành vợt
mức kế hoạch.
- Trả lơng theo sản phẩm nhóm LĐ (tập thể) : Theo hình thức này thì DN trả l-
ơng cho ngời LĐ theo nhóm (đội,xởng )sau đó tiền lơng nhóm đợc chia cho
từng ngời LĐ trong nhóm căn cứ vào lơng cơ bản và bán thời gian làm việc thực
tế của từng ngời.
Công thức tính lơng:
10
L
T
T
i
K
i
Trongđó:
L
i
là tiền lơng của công nhân i
L
T
là tiền lơng sản phẩm của cả tổ
T
i
là thời gian làm việc thực tế của công nhân
K
i
là hệ số cấp bậc của công nhân i
- Lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt: Ngoài lơng tính theo sản phẩm trực
tiếp ngời LĐ còn đợc hởng tiền thởng nh thởng do tăng năng suất lao động, th-
ởng do tiết kiệm vật t, chất lợng sản phẩm tốtTrong trờng hợp ngời LĐ làm ra
sản phẩm hỏng, lãng phí vật t trên định mức quy định hoặc không đảm bảo đủ
ngày công quy định thì có thể chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
- Hình thức trả lơng khoán: Tiền lơng trả cho công nhân hay nhóm đợc quy
định trớc cho một khối lợng công việc, khối lợng sản phẩm nhất định theo đơn
giá khoán. Nếu đối tợng nhận khoán là việc tập thể thì tiền lơng tính cho từng
ngời công nhân sẽ đợc thực hiện nh phơng pháp tính lơng sản phẩm cho nhóm
lao động. Hình thức trả lơng này đợc áp dụng cho những công việc không thể
định mức cho từng bộ phận công việc hoặc làm những công việc mà xét ra giao
từng chi tiết không có lợi về mặt kinh tế nhng lại là những công việc khẩn cấp
cần hoàn thành sớm.
Khi áp dụng hình thức lơng khoán cần coi trọng chế độ kiểm tra chất lợng
công việc theo đúng hợp đồng quy định.
Tính tiền lơng khoán :
TL
TT
= ĐGK x Q
Trong đó : TL
TT
: Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc
ĐGK: đơn giá khoán cho một sản phẩm (công viêc)
Q : số lợng sản phẩm đợc hoàn thành.
11
=
X
T
i
K
i
1.1.2.2.Tiền lơng tính theo thời gian
Tiền lơng tính theo thời gian thực hiện việc tính trả lơng cho ngời lao
động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề, trình độ thành thạo nghiệp vụ,
kỹ thuật, chuyên môn của ngời lao động.
Đơn vị tính tiền lơng theo thời gian là tiền lơng tháng, lơng ngày, lơng
giờ. Lơng tháng có nhợc điểm là không phân biệt đợc ngời làm việc nhiều hay ít
ngày trong tháng nên không có tác dụng khuyến khích sử dụng ngày công chế
độ. Đơn vị thời gian tính lơng càng ngắn thì càng sát mức độ hao phí lao động.
Vì vậy, hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng hình thức trả lơng theo ngày.
Hình thức này chủ yếu áp dụng cho lao động gián tiếp, công việc ổn định. Hình
thức tiền lơng này đơn giản, dễ tính toán, phản ánh đúng trình độ kỹ thuật, điều
kiện làm việc của ngời công nhân.
Lơng cấp bậc tháng + phụ cấp (nếu có)
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Lơng cấp bậc (hệ số) = Hệ số lơng * mức lơng tối thiểu
Lơng giờ là căn cứ để tính phụ cấp làm thêm ngoài giờ
Tiền lơng trả theo thời gian có thởng
- Thực chất đây là hình thức kết hợp giữa trả lơng theo thời gian lao động
giản đơn và tiền thởng thờng xuyên từ quỹ lơng. Phần tiền thởng tùy theo mức
độ hoàn thành nhiệm vụ do đó có tác dụng thúc đẩy, khuyến khích nhân viên
hơn. Tuy nhiên, vẫn còn cha thực sự gắn với kết quả lao động và trình độ
chuyên môn của ngời lao động.
12
Tiền lơng
tháng
Số ngày làm việc thực tế
của ngời LĐ trong tháng
Tiền lơng bình
quân ngày
=
X
Tiền lơng bình
quân ngày
=
- Nhìn chung hình thức tiền lơng theo thời gian có mặt hạn chế là mang
tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kêt quả lao động thực tế của ngời
lao động. Vì vậy, chỉ những trờng hợp nào cha dủ điều kiện thực hiện hình thức
trả lơng theo sản phẩm mới phải áp dụng tiền lơng theo thời gian.
1.1.2.3. Tiền lơng tính theo lơng khoán
Tiền lơng khoán khối lợng hoặc khoán từng việc: Hình thức này áp dụng
cho những công việc LĐ giản đơn,có tính chất đột xuất nh bốc dỡ nguyên
vật liệu,hàng hóa,sửa chữa nhà cửa Trong trờng hợp này,DN xác định
mức tiền lơng trả cho từng công việc mà ngời LĐ phải hoàn thành.
Tiền lơng khoán quỹ lơng: Là dạng đặc biệt của tiền lơng SP đợc sử dụng
để trả lơng cho những ngời làm việc tại các phòng ban của DN.Theo hình
thức này,căn cứ vào khối lợng công việc của từng phòng ban,DN tiến
hành khoán quỹ lơng.Qũy lơng thực tế của từng phòng ban phụ thuộc vào
mức độ hoàn thành công việc đợc giao.Tiền lơng thực tế của từng nhân
viên vừa phụ thuộc vào quỹ lơng thực tế của phòng ban,vừa phụ thuộc vào
số lợng nhân viên của phòng ban đó.
- Thông thờng,khi trích đợc KPCĐ thì một nửa DN phải nộp cho công
đoàn cấp trên,một nửa đợc sử dụng để chi tiêu cho họat động công đoàn tại đơn
vị.
1.1.3. Qũy tiền lơng
* Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho
tất cả các lao động.
* Thu nhập của ngời LĐ gồm tiền lơng và các khoản trả khác ( thờng gọi tắt là
tiền lơng và tiền thởng). Tiền lơng và tiền thởng trong các DN hiện nay thực
hiện theo nghị định số 166/2007/NĐ/CP ngày 16/11/2007 có hiệu lực từ ngày
01/01/2008, Nghị định này quy định về mức lơng tối thiểu chung để trả công
13
cho ngời lao động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện LĐ bình thờng là
540.000/tháng.
* Thành phần quỹ tiền lơng gồm các khoản chủ yếu sau :
- Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, lơng khoán .
- Tiền lơng trả cho ngời LĐ tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy
định.
- Tiền lơng trả cho ngời LĐ trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác làm nghĩa vụ do chế độ quy
định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
- Các khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau,
thai sản, tai nạn LĐ.
* Xét về phơng diện hạch toán, tiền lơng cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự
sức LĐ bao gồm tiền lơng cấp bậc, tiền thởng và các khoản phụ cấp có tính chất
tiền lơng( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm và làm thêm
giờ) có nghĩa là mức tiền lơng tại các thang lơng, bảng lơng của từng ngành
nghề nằm trong hệ thống thang lơng, bảng lơng do Nhà nớc quy định hoặc các
đơn vị vận dụng trên cơ sở tham khảo thang lơng, bảng lơng khác của Nhà nớc.
1.1.4. Các khoản trích theo lơng
1.1.4.1.Bảo hiểm xã hội (BHXH)
- Qũy BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời LĐ có tham gia đóng góp quỹ
trong các trờng hợp họ bị mất khả năng LĐ nh ốm đau, thai sản, tai nạn LĐ, hu
trí, mất sức
- Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách tính
theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lơng của DN. Ngời sử dụng LĐ phải nộp 15% trên
tổng quỹ lơng và tính vào chi phí SXKD, còn 5% trên tổng quỹ lơng thì do ngời
14
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét