Cấu trúc bộ máy theo mơ hình trực tuyến .Đây là kiểu cơ cấu tổ chức liên
hiệp,được áp dụng phổ biến và rộng rãi ở các doanh nghiệp.Theo cơ cấu này ,ban
giám đốc được sự hỗ trợ và giúp đỡ từ các ban này để cho ra các quyết định kinh
doanh và thực hiện các quyết định .Ban giám đốc sẽ chịu hồn tồn trách nhiệm về
mọi hoạt động của Xí nghiệp.
a. Giám đốc :
Trực tiếp điều hành và quyết định tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
b. Phó giám đốc :
PGĐ là người chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc trong vấn đề quản
lý xây dựng phương án kinh doanh
PGĐ có quyền thay mặt giám đốc ( khi giám đốc đi cơng tác)quyết định xử
lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của Xí nghiệp.
c. Phòng tổ chức hành chính : gồm có 2 nhân viên
Tham mưu cho giám đốc
Có nhiệm vụ đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động hằng ngày của Xí
nghiệp.
Tổ chức quản lý nhân sự
d. Phòng tài vụ : gồm có 5 nhân viên
Phân phối quỹ lương trong Xí nghiệp ,đảm bảo đời sống của nhân viên.
Thực hiện các nghiệp vụ kế tốn tài vụ,đảm bảo hoạt động tài chính cho
doanh nghiệp một cách lành mạnh ,đảm bảo thực hiện tốt các mục
tiêu,nhiệm vụ đề ra
e. Phòng kỹ thuật: gồm có 2 nhân viên
Tham mưu cho giám đốc về chiến lược sản phẩm
Đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất của Xí nghiệp.
g. Các quầy bán hàng: gồm có 3 quầy và 25 nhân viên
Các quầy trực tiếp tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm và tiếp cận khách hàng
Đóng vai trò như phòng tiếp thị ,cung cấp những thơng tin phản hồi từ khách
hàng cho ban giám đốc
h. Các cơ sở sản xuất : gồm có 3 cơ sở và 20 nhân viên
Các cơ sở này trực tiếp làm ra sản phẩm ,đảm bảo cung cấp đúng số lượng
và chất lượng để duy trì mọi hoạt động của Xí nghiệp.
2.Tổ chức kế tốn:
()Cơ cấu chức năng của bộ máy kế tốn của Xí nghiệp chế biến lương
thực Đà Nẵng:
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh ,bộ máy kế tốn của Xí nghiệp được tổ
chức theo mơ hình vừa tập trung vừa phân tán.
Sơ đồ bộ máy kế tốn trong Xí nghiệp:
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ
: Quan hệ đối chiếu
Thực hiện pháp lệnh kế tốn thống kê của Nhà nước,căn cứ vào tình hình
sản xuất kinh doanh thực tế cuả đơn vị .Bộ máy kế tốn của Xí nghiệp chế biến
lương thực Đà Nẵng được tổ chức gọn nhẹ nhưng hoạt động có hiệu quả,đảm bảo
sự chỉ đạo sâu sát của ban giám đốc thơng qua kế tốn trưởng ,kết hợp với việc tạo
điều kiện cho nhân viên kế tốn nâng cao trình độ nghiệp vụ chun mơn để có thể
đảm nhận phần hành ,các phần việc khác nhau.
Cơ cấu bộ máy kế tốn :
Phòng kế tốn tại Xí nghiệp gồm có 5 nhân viên
Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kế tốn:
a) Kế tốn trưởng:
Phụ trách chung và làm kế tốn tổng hợp .Là người chủ đạo trực tiếp về
cơng việc kế tốn đối với từng bộ phận kế tốn trong Xí nghiệp ,có nhiệm vụ phân
cơng ,giao nhiệm vụ và kiểm tra mức độ hồn thành ,chất lượng cơng việc của
Kế tốn
trưởng
Thủ quỹ
Kế tốn
TM&
TGNH
Kế tốn
CC_DC
Kế tốn
kho _NVL
từng người ,từng bộ phận trong phòng,tham mưu cho Giám đốc trong việc chỉ đạo
cấp dưới.
b) Kế tốn tiền mặt và tiền gửi ngân hàng:
Có nhiệm vụ theo dõi việc thu chi ,thanh tốn với khách hàng ,đối tác tại quỹ
cơ quan,đồng thời theo dõi các tài khoản tiền gửi,tiền vay tại ngân hàng ,chuyển
trả tiền cho đơn vị cung ứng,vật tư,hàng hố dựa trên các chứng từ ,hố đơn hợp
lệ.Lập thủ tục thánh tốn với ngân hàng trong việc nhập khẩu hàng hố
c) Kế tốn kho hàng và kho ngun vật liệu:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập khẩu hàng hố tại kho.Đồng thời mở sổ
theo dõi ngun vật liệu,bảo quản chứng từ sổ sách phần hành này.
d) Kế tốn theo dõi cơng cụ,dụng cụ:
Có nhiệm vụ theo dõi tài sản cố định hiện có tại Xí nghiệp và thực hiện tính
khấu hao tài sản cố định.
e) Thủ quỹ:
Có trách nhiệm làm tạm ứng cho cán bộ ,cơng nhân trong Xí nghiệp ,và thực
hiện nhiệm vụ trích nộp bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế theo qui định.Đồng thời
thực hiện thanh tốn các khoản phải nộp ngân sách .Đảm bảo việc thanh tốn đúng
thời hạn ,đúng qui định Nhà nước.
()Hình thức kế tốn đang áp dụng :
Hiện tại Xí nghiệp đang áp dụng chế độ kế tốn cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ,hình thức sổ kế tốn được áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ chứng từ ghi sổ trong Xí nghiệp :
Ghi chú :
:ghi cuối ngày
:ghi hàng ngày,định kỳ
:quan hệ đối chiếu
Trình tự ln chuyển chứng từ:
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế tốn lập các chứng từ gốc,
kiểm tra, thu thập, phân loại và lên bảng tổng hợp chứng từ gốc. Định kỳ phòng kế tốn
căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh, kế tốn kiểm tra và lấy số liệu trực tiếp vào tờ kê
chi tiết. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ
kinh tế trong tháng. Do vậy từ tài khai chi tiết tài khoản, kế tốn tập hợp bao gồm nhiều
chứng từ gốc có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: tờ khai chi tiết nợ
TK 111, tờ khai chi tiết có TK 111. Tờ khai chi tiết cuối tháng lấy dòng tổng cộng của
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng
tổng
hợp chứng
từ gốc
Sổ kế
tốn chi
tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Báo cáo
tài chính
Sổ cái
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
tờ kê chi tiết tài khoản. Sau khi định khoản chính xác để lập chứng từ ghi sổ cuối kỳ,
chứng từ sau khi lập xong ( kèm theo chứng từ gốc ) được kế tốn ký duyệt sẽ dùng để
ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ cái. Sau khi kế tốn tổng hợp sổ cái tính ra tổng
số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Sau
khi số liệu giữa sổ cái và sổ tổng hợp chi tiết đã được kiểm tra, đối chiếu chính xác, kế
tốn tổng hợp căn cứ vào sổ cái để lập báo cáo tài chính theo quyết định.
III.Qui trình cơng nghệ sản xuất bánh:
Ngun liệu
Nhào bột
Lên men
thùng
Định hình
Lên men kết
Tạo dáng
Lên men
lần cuối
Nướng
Thành phẩm
Xí nghiệp sử dụng qui trình cơng nghệ khép kín để sản xuất sản phẩm, nhằm
đảm bảo cho sự quản lý về ngun vật liệu cả từ khâu nhập đến khâu bảo quản và
xuất bán.Các khâu chế biến là một mắt xích từ đầu đến cuối ,để kiểm tra về mặt số
lượng cũng như chất lượng.Trên cơ sở đó Xí nghiệp nhanh chóng tổng hợp chi phí
về ngun vật liệu và cơng cụ dụng cụ dùng cho sản xuất.Qua đó ,có thể nắm rõ
được chất lượng sản phẩm xuất bán,song cũng có những mặt hạn chế là :khi một
trong những khâu đó gặp sự cố thì sẽ làm ảnh hưởng đến cơng việc của các khâu
khác cũng như sự hoạt động của Xí nghiệp.
PHẦN II
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ở XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC
60 HÙNG VƯỜNG ĐÀ NẴNG
I.Hạch tốn và phân bổ chi phí sản xuất:
1. Hạch tốn chi phí ngun vật liệu :
Ngun vật liệu dùng trong sản xuất của xí nghiệp gồm có ngun vật liệu
chính và ngun vật liệu phụ trực tiếp tạo ra sản phẩm .Trong đó :
Ngun vật liệu chính là :bột mì ,trứng ,sữa
Ngun vật liệu phụ là : men khơ,vani,quế, tinh dầu ,chất sáp
Giá mua ngun vật liệu được xác định bằng cách :
Giá thực tế vật Giá mua ghi trên Thuế nhập khẩu Các khoản được
liệu nhập kho trên hố đơn (nếu có) giảm giá
Giá mua do bộ phận kế hoạch thu mua,được lập thành các bảng giá mua
ngun vật liệu.Giá mua này được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định
( thường là 1 q).Sang q sau phải lập lại bảng khác
Để hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp ,kế tốn sử dụng các chứng từ
nhập và xuất ngun vật liệu như là :phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho .Xí nghiệp
xuất kho theo giá xuất chính là giá mua và các khoản chi phí có liên quan đến việc
mua ngun vật liệu.Ở xí nghiệp ,giá xuất kho được áp dụng theo phương pháp
bình qn gia quyền để tiện cho việc theo dõi cơng tác quản lý và sản xuất.
Trong việc sản xuất sản phẩm,ngun vật liệu chiếm khoảng từ 70_80% chi
phí tạo ra sản phẩm.Do vậy,giá mua của ngun vật liệu như thế nào đã và đang là
mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp khác nói chung và Xí nghiệp CBLT
_60 Hùng Vương nói riêng
Đối với xí nghiệp thì ngun vật liệu được hình thành nhiều nguồn khác
nhau như:mua của các cơng ty khác hay các doanh nghiệp ,đại lý
Khi ngun vật liệu được mua về ,bộ phận tiếp nhận tiến hành kiểm tra chất
lượng và kế tốn kho sẽ lập phiếu nhập kho ngun vật liệu được ghi rõ số lượng
,đơn giá mua.Phiếu nhập kho được viết thành 3 liên.Trình tự lưu chuyển như sau:
Phiếu
nhập kho
Liên 1
Liên 2
Liên 3
Phòng thanh tốn quỹ
Lưu tại xưởng
Phòng thanh tốn kho
Ngun vật liệu nhập từ các cơng ty ,doanh nghiệp thì kế tốn sẽ viết phiếu
nhập kho và kế tốn sẽ định khoản dựa trên phiếu nhập kho đó:
Đơn vị: XNCB MS:02_VT Ban hành theo QĐ số
Địa chỉ: 60 Hùng Vương 1141_TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 5 năm 1995 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO_ Số :5
Ngày 05 tháng 07 năm 2004
Tên đơn vị bán : Cty TNHH Phương Tồn - 34 Nguyễn Tri Phương
Địa chỉ (bộ phận): Nhập mua Nợ:
Nhập tại kho : Bột mì Có:
STT
Tên nhãn hiệu,quy
cách phẩm chất
,vật tư(sản
Mã
số
ĐV
T
Số lượng
u
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Bột mì Kim Ngưu 1.100 4666,6 5.133.270
2 Bột mì Cầu Đỏ 1.500 4666,6 6.999.900
3 Bột mì Bồ Câu 200 4761,9 952.380
Cộng giá mua 13.085.540
Thuế GTGT 5% 654.277
Cộng 2,800 13.739.817
ĐN,ngày 05 tháng 07 năm 2004
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký,họtên)
Dựa trên phiếu nhập kho ,kế tốn định khoản :
Nợ TK 6111: 13.085.540
Nợ TK 133: 654.277
Có TK 111: 13.739.817
Xí nghiệp áp dụng giá xuất kho theo phương pháp bình qn gia quyền ,nên
ta có:
=====> Giá TT xuất kho =Giá TT bình qn * Số lượng xuất kho
Ví dụ: Tính giá xuất kho cho ngun liệu bơ,có số lượng xuất là 25,5 kg
Giá TT tồn đầu kỳ: Số lượng Thành tiền
448,50 6.822.894
Giá TT nhập trong kỳ: Số lượng Thành tiền
2.085,80 32.036.909
=====> Giá TT bình qn 6.822.894 + 32.036.909
448,50 + 2.085.80
15.095,29
=====> Giá TT xuất kho 22,5 * 15.095,29
339.644,0
Ngày 30/9 Xuất kho ngun vật liệu chính để sản xuất sản phẩm
Kèm theo Phiếu xuất kho số 55
Giá TT Giá TT tồn kho ĐK + Giá TT nhập kho trong kỳ
bình qn Số lượng tồn kho ĐK+ Số lượng nhập kho trong kỳ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét