Xí nghiệp được đặt cùng khu vực với một số doanh nghiệp đóng tàu
khác. Điều này tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh đồng
thời tạo cho việc sản xuất được tập trung; mang tính chuyên môn cao thuận
lợi cho vấn đề tạo uy tín với khách hàng.
Bên cạnh đó với ưu thế nằm gần đường quốc lộ, gần kề một số doanh
nghiệp vận tải nên quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và các vận dụng cần
thiết khác của xí nghiệp không gặp nhiều khó khăn; luôn được đáp ứng nhu
cầu cho sản xuất.
Hơn nữa; ngành sửa chữa đóng mới tàu thuyền Hồng Hà là một thế
mạnh riêng biệt rất được tạo ưu tiên phát triển của Huyện Giao Thuỷ. Điều
này giúp quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp thuận lợi hơn.
Thời gian gần đây; vấn đề vận chuyển hàng hoá lưu thông bằng đường
biển rất được Nhà nước chú trọng. Ngành nghề đánh bắt tàu thuyền trên bến
được khuyến khích mạnh mẽ trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
nhiều thuận lợi và phát triển.
Đó là tất cả những yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội thuận lợi giúp xí
nghiệp đóng tàu Hồng Hà ngày càng có những bước tiến nhất định.
3. Nguyên vật liệu ; quy trình công nghệ và sản phẩm của xí nghiệp.
Nguyên vật liệu chính phục vụ cho quá trình sản xuất của xí nghiệp là
tôn. Cụ thể gồm các loại tôn như sau : tôn 5 ly ; tôn 6 ly, tôn 8 ly ; tôn 1 phân,
tôn 1,2 phân, tôn 1,4 phân; tôn FE V5 - V6 - V7, và tôn U10; U12, đồng thời
còn có các loại ống thép từ phi 40 đến phi 3000.
Quy trình công nghệ gồm 4 bước:
B1 : Làm sạch nguyên vật liệu dần vào (Tôn) bằng những thao tác cọ
gỉ; đánh nhẵn mặt tôn
B2: Hình thành khung dàn rảo theo mô hình bản thiết kế
B3: Bọc tôn trên cơ sở khung dàn rảo đã hình thành đến phun sơn theo
yêu cầu của khách hàng, và thực hiện một số thao tác hoàn thiện sản phẩm.
5
B4: Hạ thuỷ ( Sản phẩm hoàn thành được Hạ thuỷ đưa vào sản xuất).
Sản phẩm của xí nghiệp bao gồm các loại tàu được sửa chữa hoặc đóng mới
hoàn toàn phục vụ cho việc vận chuyển hàng hoá lưu thông trên biển với
trọng tải 200 tấn đến 2000 tấn.
4.Cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp
Do đặc điểm riêng biệt của sản phẩm sản xuất nên máy móc của xí
nghiệp không nhiều chỉ mang tính chuyên ngành.
Những công cụ dụng cụ được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp bao gồm:
TT Máy móc thiết bị Slg Nhãn hiệu Công dụng
1 Máy cắt tôn 1 chiếc Đài Loan Cắt tôn theo yêu cầu
2 Máy đột dập 2 chiếc Việt Nam Gò sắt; thép; tôn
3 Máy hành 18KVA 38 chiếc Việt Nam Cắt tôn; thép; oxi
4 Máy cắt ôxi 17 bộ Trung Quốc Kích đẩy tàu thuyền
5 Kích thuỷ lực 4 chiếc Việt Nam Làm sạch gỉ bụi bẩn
6 Máy phun cát 3 chiếc Việt Nam Làm sạch gỉ bụi bẩn
7 Xe cẩu tôn IFA 1 chiếc Đài loan Cẩu tôn; sắt; thép
Đồng thời xí nghiệp còn một số công cụ dụng cụ lao động cần thiết khác
như : dụng cụ sơn; dụng cụ hàn và tời điện.
Bên cạnh đó; tính đến thời điểm năm 2006 tổng diện tích của xí nghiệp
là 4500 m
2
; bao gồm :
1. Khu nhà ăn rộng 150 m
2
2. Khu văn phòng rộng 100 m
2
3. Khu tập thể công nhân rộng 100m
2
4. Bãi để xe
5. Diện tích sản xuất gồm khu vực đường triền và khu vực đà tréo.
6. Trạm điện
7. Hai nhà kho diện tích 1000 m
2
Có thể nói cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp khá đầy đủ với số vốn
lúc đầu chỉ có 1,7 tỷ đồng; đến nay mặt bằng của công ty đã mở rông thêm
6
trong tháng 2 năm 2007 xí nghiệp đã đấu thầu thêm 3000 m
2
đất. Một số trang
thiết bị được mua sắm mới; hiện đại và chất lượng hơn nhằm sản xuất những
sản phẩm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.
5. Vốn của xí nghiệp
Tại thời điểm năm 1993, giai đoạn mới tiến hành bắt tay vào hoạt động
của xí nghiệp đóng tàu Hồng Hà chỉ có 2,7 tỷ đồng với 5 cổ đông chính và 17
cổ đông thành viên. Đến nay nhờ thuận lợn thu được hoạt động sản xuất kinh
doanh cùng với sự đóng góp thêm về vốn của các cổ đông; xí nghiệp đã có số
vốn lên đến 7 tỷ đồng. Trong đó 5,7 tỷ vốn cố định và gần 700 triệu đồng vốn
lưu động.
Với nguồn vốn hiện có : xí nghiệp tạo công ăn việc làm ổn định cho 100
lao động chính và khoảng 30 lao động phụ, mỗi năm nộp ngân sách nhà nước
hơn 1 tỷ đồng và đạt mức lợi nhuận lên đến 2. 457.000.000 trong năm 2006
7
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP
ĐÓNG TÀU HỒNG HÀ 3 NĂM GẦN ĐÂY.
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Mức độ phát triển
Năm 2005/Năm 2004 Năm
2006/Năm 2006
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Tổng doanh
thu
7.500.000 8.600.000 11.700.000 1.100.00
0
14,7% 3.100.00
0
36%
Tổng chi phí 4.885.500 5.452.600 7.657.500 567.100 11,7% 2.204.90
0
40,4%
Số lượng lao
động
65 78 100 13 20% 22 28,2%
Lương bình
quân/Năm
1.189.500 1.427.400 1.830.000 237.900 20% 402.600 28,2%
Lợi nhuận
trước thuế
1.425.000 1.720.000 2.412.000 295.000 20,7% 692.500 409,3%
Thuế nộp
NSNN
594.000 728.000 1.112.000 134.000 22,6% 384.000 52,7%
Lợi nhuận sau
thuế
831.000 992.000 1.300.000 161.000 19,37% 308.500 31,1%
Nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đóng tàu Hồng Hà
năm 2005 đạt hiệu quả hơn năm 2004 và hoạt động sản xuất kinh doanh năm
2006 đạt hiệu quả hơn 2005 cụ thể:
- Tổng doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là:
8.600.000 - 7.500.000 = 1.100.000 tương đương tỷ lệ tăng là 14,7%
- Số lượng lao động năm 2005 tăng so với năm 2004 là:
78-65 =16 tương đương với tỷ lệ 20%
- Tổng doanh thu năm 2006 tăng so với 2005 là :
8
11.900.000 - 8.600.000 = 3.300.000 tương đương với tăng 20%
- Số lượng lao động năm 2006 tăng so với năm 2005 là
100 - 78 = 22 lao động. tương đương với tỷ lệ tăng 28,2%
- Lợi nhuận trước thuế năm 2005 :
1.720.000 - 1.425.000 = 2.925.000 tăng so với năm 2004 là: 2.925.000
tương đương với tỷ lệ tăng 20,7%
- Lợi nhuận trước thuế năm 2006 tăng so với năm 2005 là:
2.412.500 - 1.720.000 = 629.500. tương đương với tỷ lệ tăng 40,3%
- Thuế nộp ngân sách nhà nước : Năm 2005 so với năm 2004 là:
728.000 - 594.000 = 134.000 tương đương với tỷ lệ tăng 22,6%
- Thuế nộp ngân sách nhà nước năm 2006 so với 2005 là
1.112.000 - 728.000 = 384.000 tương đương với tỷ lệ tăng 52,7%
- Lợi nhuận sau thuế 2005 tăng so với năm 2004 là 992.000-831.000 =
161.000. tương đương với tỷ lệ tăng 19,37%.
- Lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng so với 2005 là :
1.300.500 - 992.000 = 308.500 . tương đương với tăng 31,1%
IV. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP
1. Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp
Xí nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập chung vừa
phân tán.
- Phần KT công nghiệp <sản xuất> và khâu tổng hợp là tập trung.
- Phần KT tổng hợp thương mại <Lưu thông, xuất khẩu….> là kế
.toán phân tán
Việc tổ chức thực hiện những chức năng, nhiệm vụ nội dung công tác kế
toán tại xí nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận. Do vậy việc tổ chức cơ cấu
bộ máy kế toán sao cho phù hợp gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả điều kiện
quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách hợp lý; chính xác và đầy
đủ giúp cho những đối tượng sử dụng thông tin đồng thời phát huy và nâng
cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
9
SƠ ĐỒ BỘ MÁY CỦA XÍ NGHIỆP ĐÓNG TÀU HỒNG HÀ
10
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHÓ GĐ SẢN XUẤT
PHÂN XƯỞNG SẢN
XUẤT SẮT
PHÂN XƯỞNG LẮP
GHÉP
PHÓ GĐ QUẢN TRỊ
KINH DOANH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
TÀI VỤ KẾ
TOÁN
PHÒNG TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG MARKETING
BAN KIỂM SOÁT
PHÂN XƯỞNG SẢN
XUẤT THÉP
V. CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
-Loại tàu đánh bắt thủy hải sản
-Loại tàu chở hàng hóa.
BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
Cơ cấu bộ máy tổ chức của xí nghiệp được bố chí hợp lý; khoa học phù
hợp với yêu cầu công tác cụ thể của từng bộ phận bao gồm:
Hội đồng quản trị (Bao gồm 7 thành viên) do Đại hội đồng bầu ra, đại
diện cho những cổ đông quyết định mọi việc trong công ty theo đúng nguyên
tắc và chịu trách nhiệm cao nhất trước công ty.
Ban kiểm soát (bao gồm 5 thành viên) trong đó:
- Một đại diện vốn nhà nước
- Bốn thành viên của công ty ( trong đó có cán bộ quản lý kinh tế và
cán bộ kỹ thuật)
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát toàn bộ mọi hoạt động của công ty
đảm bảo hoạt động theo đúng pháp luật của nhà nước (Biểu hiện bằng luật
của doanh nghiệp) và đảm bảo quyền lợi của những cổ đông. Ban kiểm soát
có quyền yêu cầu triệu tập đại hội cổ đông bất thường khi thấy cần thiết.
Ban giám đốc điều hành gồm 4 người trong đó
-01 giám đốc điều hành, kiêm phụ trách kinh doanh.
-01 phó giám đốc phụ trách sản xuất
-01 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và quản lý chất lượng sản phẩm
Ngoài ra còn có những phòng ban chức năng: tổ chức hành chính; kế
toán; kế toán tài vụ; phòng kiểm tra chất lượng; phòng nghiên cứu phát triển;
phòng đảm bảo chất lượng; phòng Marketing, phòng kinh doanh và các phân
xưởng sản xuất.
11
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Ngày 01/01/2001 công ty đã đầu tư hệ thống máy vi tính chuyển từ hạch
toán thủ công sang hạch toán bằng máy vì vậy việc hạch toán kế toán của
công ty nhanh, chính xác nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của các công tác
quản lý kinh tế.
*Chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán
a) Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán : chịu trách nhiệm chỉ đạo
chung : tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán ; Thống kê của công ty
phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty giúp giám đốc tổ chức phân tích hoạt
động kinh tế của công ty.
b) Phó phòng KTSX kiểm kê kế toán tổng hợp
Là người trợ giúp cho KT trưởng tổ chức vận dụng hệ thống kế toán
doanh nghiệp và là người tổng hợp tất cả các số liệu do nhà nước ban hành
12
Kế toán trưởng
kiêm trưởng phòng kế toán
Phó phòng ktoán sản xuất kiêm
KT tổng hợp
Phó phòng kế toán
lưu thông
Kế
toán
thanh
toán
lương
tiền
măt
BHXH
Kế
toán
NVL
chính
NVL
phụ
Kế toán
TSCĐ
CCDC
XDCB
Kế
toán
ngân
hàng
Kế toán
thành
phẩm
Kế
toán
xuất
nhập
khẩu
Kế
toán
các
huyện
và chi
nhánh
Thủ
quỹ
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty phản ánh kịp thời, đầy đủ mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh.
c) Phó phòng kế toán lưu thông.
Là người trợ giúp cho kế toán trưởng tổ chức vận dụng hệ thống lưu
thông vận chuyển của doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp phản ánh kịp thời và đầy đủ nhất.
d) Kế toán thanh toán lương; tiền mặt BHXH : Hàng ngày ghi vào bảng
chấm công sau đó lập bảng phân bổ ; phát lương cho CNV theo đúng chế độ
công ty quy định.
e) Kế toán NVL chính và NVL phụ : Nhiệm vụ trực tiếp phân bổ theo
dõi chi tiết những nghiệp vụ liên quan đến Xuất – Nhập – tồn kho NVL
chính ; NVL phụ phục vụ sản xuất mặt hàng giá trị và số lượng.
f) Kế toán TSCĐ; CCDC; XDCB : Nhiệm vụ chính theo dõi toàn bộ
TSCĐ; tính và phân bổ khấu hao cho những đối tượng sử dụng vào sổ sách
các phiếu Xuất Nhập kho, các CCDC chính xác kịp thời. Đồng thời kế toán
này còn có nhiệp vụ lập kế hoạch tài chính; cân đối nhu cầu vốn và nguồn vốn
từ đó mà có những biện pháp đảm bảo vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh
của công ty.
g) Kế toán ngân hàng : Nhiệm vụ tập hợp toàn bộ những giấy báo nợ; có
phản ánh chính xác tình hình thu chi của đơn vị và làm thủ tục thanh toán cho
từng đối tượng.
h) Kế toán thành phẩm : văn cứ vào lịch sản xuất; viết phiếu xuất kho
cho từng danh điểm của sản phẩm.
i) Kế toán xuất nhập khẩu : Là người trực tiếp dõi chi tiết những nhiệm
vụ cụ thể có liên quan đến xuất nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
mặt giá trị và số lượng.
k) Kế toán các huyện và chi nhánh: Nhiệm vụ tổng hợp những số liệu
chuyển về cho phòng kế toán của công ty.
13
2.Hình thức kế toán công ty áp dụng : Công ty hạch toán kinh tế theo
hình thức chứng từ ghi sổ trên cơ sở đó nguyên tắc ghi nhận doanh thu; thu
nhập và giá phí.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT
KÝ – CHỨNG TỪ
Ghi chú
:Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu; kiểm tra
14
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
Bảng kê
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔCÁI
Bảng tổng
hợp chi tiết
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét