Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa toán kinh tế
2.1. Kiểm tra chuỗi lợi suất của AGF
44
2.2. Lập danh mục tối ưu vói 6 cổ phiếu
45
2.3. Xác định điều kiện để một tài sản
47
2.3.1. Uớc lượng hệ số bêta của một ngành
47
2.3.2. Mô hình chỉ số đơn
49
2.3.3. Tìm điều kiện để tài sản vào được
50
Phụ lục I: Kết quả kiểm định đơn vị để kiểm tra tính dứng của các cổ
phiếu trong ngành food_baverage và trong danh mục
52
Phụ lục II: Mô hình chỉ số đơn để ước lượng các hệ số anpha, bêta của
các cổ phiếu trong ngành food-baverage và trong danh mục
54
KẾT LUẬN
56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
57
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa toán kinh tế
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa toán kinh tế
LỜI NÓI ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt nam qua hơn 6 năm hoạt động đã có những
bước phát triển mạnh mẽ. Một tổ chức có uy tín nước ngoài đã đánh giá rằng:
" Đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam chính là đầu tư cho tương lai”.
Tuy nhiên, bên cạnh đó có thể thấy được biến động “thăng trầm” của thị
trường đã cho thấy sự thịếu vắng vai trò của các nhà đầu tư lớn và tính chuyên
nghiệp thị trường. Tâm lí đám đông và tâm lí bầy đàn là yếu tố quyết định cho
việc ra các quyết định đầu tư. Nhiều nhà đầu tư không mấy am hiểu gì
về tính đặc thù và các yếu tố kỹ thuật của thị trường này,
thậm chí cũng không cần biết đến thực chất của những doanh
nghiệp mà họ đầu tư, cái họ quan tâm chỉ là giá chứng khoán
sẽ tăng bao nhiêu lần sau này. Có những doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ nhưng giá cổ phiếu vẫn tăng, thậm chí không ít
trường hợp doanh nghiệp hoạt động thua lỗ nhưng cổ phần
được đấu giá lại có giá trúng bình quân gấp đến vài chục lần
mệnh giá bán đầu.
Bill Boner - phóng viên của tờ The Daily Reckoning Australia - đã bình
luận: "Những nhà đầu tư non nớt của Việt Nam có thể chẳng có chút kiến
thức nào. Các nhà đầu tư của Việt Nam không hề có khái niệm đối với hai từ
“bong bóng” (bubble) và “đổ vỡ” (crash). Nhưng tôi cá rằng, khi ngày càng
có nhiều người Việt Nam giàu lên vì chứng khoán thì tiếng Việt cũng sẽ được
“làm giàu” với hai từ này”.
Lời bình luận có lẻ là hơi quá chăng? Nhưng qua đấy, cho ta thấy sự
thịếu vắng vai trò của các nhà tư vấn. Việc phát triển một thị trường chứng
khoán ổn định, lành mạnh và hoạt động hiệu quả không thể thịếu đưoc sự
tham gia của các nhà đầu tư lớn và tổ chức tài chính trung gian tham gia cung
cấp dịch vụ quản lí đầu tư chứng khoán. Các dịch vụ quản lí danh mục đầu tư
chứng khoán sẽ giúp cho lực lượng cầu trên thị trường trên thị trường có chất
lượng cao hơn, tránh được những ảnh hưởng thái quá về tâm lí trong qua trình
đầu tư và sẽ góp phần không nhỏ vào việc kích hoạt giao dịch trên thị trường
sơ cấp cũng như thứ cấp.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với sự gợi ý của giáo viên hướng dẫn và
anh chị hướng dẫn thực tập, đề tài em chọn là: “ Áp dụng các công cụ toán
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa toán kinh tế
tài chính trong phân tích danh mục đầu tư và ứng dụng trong thị trường
chứng khoán Việt Nam”. Trong phạm vi chuyên đề, sẽ đi sâu vào việc thành lập danh mục
hiệu quả, đồng thời phân tích sự thay đổi của danh mục theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Chuyên đề xem xét các vấn đề sau:
• Lập danh mục tối ưu
• Đánh giá hệ số rủi ro bêta của từng tài sản và của một ngành.
• Điều kiện để một tài sản vào trong danh mục nhất định.
Trong quá trình học tập tại trường kết hợp với thời gian thực tập tại công ty cổ phần chứng
khoán quốc tế, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, các anh chị hướng dẫn, em đã hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy NGÔ VĂN THỨ đã hướng dẫn nhiệt tình để giúp em hoàn thành
chuyên đề này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn chị PHAN THỊ HƯƠNG, cùng các anh chị trong công ty đã tận
tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập để em hoàn thành chuyên đề này.
CHƯƠNG I
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa toán kinh tế
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM & LÝ THUYẾT
PHÂN TÍCH DANH MỤC ĐẦU TƯ
I/ TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1. Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua
bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Tuy
nhiên, đó có thể là TTCK tập trung hoặc phi tập trung. Tính tập trung ở đây là
muốn nói đến việc các giao dịch được tổ chức tập trung theo một địa điểm vật
chất.Hình thái điển hình của TTCK tập trung là Sở giao dịch chứng khoán
(Stock exchange). Tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), các giao dịch
được tập trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và
tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch.TTCK phi
tập trung còn gọi là thị trường OTC (over the counter). Trên thị trường OTC,
các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán phân
tán trên khắp quốc giả và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giá trên thị
trường này được hình thành theo phương thức thoả thuận.
Như vậy xét về mặt hình thức thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra
các hoạt động trao đổi, mua bán và chuyển nhượng chứng khoán, qua đó làm
thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán.
2. Lịch sử hình thành
Xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán là mục tiêu được Đảng và
chính phủ Việt Nam định hướng từ những năm đầu của thập kỉ 90 (thế kỉ 20)
nhằm xác lập một kênh huy động vốn cho việc đầu tư phát triển kinh tế.
Trước định hướng đó, nghị định 28/cp do chính phủ bán hành
07/05/1996 quy định việc chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công
ty cổ phần. Nhưng sau 2 năm thực hiện chỉ có 10 doanh nghiệp thực hiện cổ
phần hoá, một kết quả quá khiêm tốn. Do vậy để thúc đầy quá trình cổ phần
hoá, ngày 29/06/1998 chình phủ bán hành nghị định 44/1998/NĐ-CP thay thế
nghị định 28/CP quy định trong vòng 5-10 năm nữa cổ phần hoá phần lớn các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề không phải là ngành kinh tế trọng
điểm. Với ý tưởng tạo ra thị trường chứng khoán để tạo ra môi trường thuận
lợi cho quá cổ phần hoá.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa toán kinh tế
Mặt khác nền kinh tế Việt Nam sau những năm đổi mới đã có những
bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 7-7,5%
năm. Do vậy nhu cầu vốn cho phát triển là một vấn để cần phải giải quyết,
trong khì đó nguồn tín dụng cung cấp cho nên kinh tế của các ngân hàng chi
chiếm một tỉ trọng nhỏ.
Vì vậy sự hình thành thị trường chứng khoán không chỉ tạo môi trường
cho quá trình cổ phần hoá mà còn tạo một kênh huy động vốn hiệu quả cho sự
phát triển của nền kinh tế.
Trước yêu cầu đó, ngày 28/11/96 chính phủ bán hành nghị định 75/CP về
thành lập UBCK. Ngày 4/7/1998 chính phủ bán hành nghị định 48/1998/NĐ-
CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán Và ngày 20/07/2000 trung
tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đi vào hoạt động đánh
dấu sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Việt Nam.
3. Chức năng
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: Khi các nhà đầu tư mua chứng
khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt
động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội.
Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy
động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: TTCK cung cấp cho công
chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú.
Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và
độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với
khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: Nhờ có TTCK các nhà đầu
tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại
chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những
đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho
thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động
và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị
trường càng cao.
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp: Thông qua chứng khoán, hoạt
động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác,
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa toán kinh tế
giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh
chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải
tiến sản phẩm.
- Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén
và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng,
nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu
hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của
nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính
sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu
Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm
phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp
tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân
đối của nền kinh tế.
4. Nguyên tắc hoạt động
Thị trường chứng khoán hoạt động theo 3 nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc
trung gian, nguyên tắc đấu giá và nguyên tắc công khai.
Nguyên tắc trung gian: Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán
trên thị trường chứng khoán đều đuợc thực hiện thông qua các trung gian, hay
còn gọi là các nhà môi giới. Các nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh
của khách hàng và huởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà môi giới còn có thể cung
cấp các dịch vụ khác nhu cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng trong
việc đầu tư
Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thoả
thuận với nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi
giới của mình để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để
khớp lệnh.
Nguyên tắc đấu giá: Giá chứng khoán đuợc xác định thông qua việc đấu
giá giữa các lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị
trường đều không thể can thịệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức
đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự động.
Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và
trực tiếp đấu giá.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa toán kinh tế
Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới đuợc nhập
vào hệ thống máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy chủ này
sẽ xác định mức giá sao cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với khối
luợng cao nhất.
Nguyên tắc công khai: Tất cả các hoạt động trên thị trường chứng khoán
đều phải đảm bảo tính công khai. Sở giao dịch chứng khoán công bố các
thông tin về giao dịch chứng khoán trên thị trường. Các tổ chức niêm yết công
bố công khai các thông tin tài chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự
kiện bất thuờng xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, nguời
quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng đuợc công bố công khai minh
bạch, thì càng thu hút đuợc nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán.
Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán đuợc
hình thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do
đó, ở hầu hết các nuớc trên thế giới hiện nay, mỗi nuớc chỉ có một Sở giao
dịch chứng khoán duy nhất (tưy nhiên, nguời dân mọi miền đất nuớc đều có
thể tiếp cận thị trường thông qua các phòng giao dịch của công ty chứng
khoán mở tới các điểm dân cư).
Một số nuớc rộng lớn còn tồn tại vài Sở giao dịch chứng khoán do lịch
sử để lại thì đều nối mạng với nhau hoặc giao dịch những chứng khoán riêng
biệt.
5. Cơ cấu thị trường chứng khoán
Căn cứ vào sự chu chuyển các nguồn vốn, thị trường chứng khoán được
chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành.
Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành
thông qua việc nhà đầu tư mua chứng khoán mới phát hành. Như vậy, thị
trường sơ cấp là kênh huy động vốn cho nhà đầu tư hay nói cách khác nó thực
hiện quá trình chu chuyển tài chính, trực tiếp đưa các khoán tiền nhàn rỗi tạm
thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiền sang dạng vốn dài hạn. Giá
chứng khoán trên thị trường sơ cấp là do tổ chức phát hành quyết định và
thường được in ngay trên chứng khoán.
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành
trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các
chứng khoán đã phát hành. Giá cả trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa toán kinh tế
cạnh tranh tự do, giá cả trên thị trường chứng khoán là do cung cầu quyết
định.
Thị trường thứ cấp là nơi trao đổi, mua bán các chứng khoán đã được
phát hành. Nhà đầu tư mua đi bán lại chứng khoán nhằm vào một trong các
mục đích: cất giữ tài sản tài chính, nhận một khoản thu nhập cố định hàng
năm, hưởng chênh lệch giá. Hay nói cách khác, các luồng vốn không chảy
vào người phát hành chứng khoán mà chuyển vận giữa những nhà đầu tư
chứng khoán trên thị trường với nhau.
Như vậy, thị trường thứ cấp không cung cấp dịch vốn cho các doanh
nghiệp, thì có lợi gì? Không có thị trường thứ cấp, thì không có thị trường sơ
cấp: nếu chứng khoán phát hành ra mà không lưu chuyển được trên thị trường
thứ cấp, thì nhà đầu tư cũng không quan tâm đến việc mua, nắm giữ chứng
khoán phát hành (nhất là cổ phiếu, một loại chứng khoán vô thời hạn). Cổ
phiếu của một tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khoán khi được mua
bán nhiều là phản ánh lòng tin của người đầu tư vào tổ chức đó; do đó khi tổ
chức niêm yết muốn tăng vốn, họ có thể tiếp tục phát hành cổ phiếu hoặc trái
phiếu đợt mới. Vì vậy, thông thường, khi thị trường đang lên (chỉ số giá cổ
phiếu đang ở xu hướng tăng), thì các công ty dễ dàng phát hành với khối
lượng lớn. Khi thị trường đang xuống, thì các công ty rất khó phát hành
chứng khoán. Ngược lại, nếu tổ chức phát hành các cổ phiếu có chất lượng
cao ở thị trường sơ cấp thì việc mua bán trên thị trường thứ cấp mới sôi động,
nếu phát hành cổ phiếu không có chất lượng thì cổ phiếu đó không giao dịch
được trên thị trường thứ cấp.
6. Các chủ thể tham gia
6.1. Sở giao dịch chứng khoán (trung tâm giao dịch chứng khoán)
Đây là cơ quan tổ chức thị trường .
6.2. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị
trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán –
hàng hoá của thị trường chứng khoán.
- Chính phủ và chính quyền địa phuơng là nhà phát hành các trái
phiếu chính phủ và trái phiếu địa phương.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa toán kinh tế
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành và các công cụ tài chính
như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng phục vụ cho hoạt động của
họ
6.3. Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là người kinh doanh chứng khoán thông qua các công ty môi
giới chứng khoán mua bán chứng khoán. Nhà đầu tư có thể chia thành 2 loại:
nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
- Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời,
tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích kiếm lời.
- Các nhà đầu tư có tổ chức hay còn gọi là các định chế đầu tư,
thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn. Một số nhà đầu
tư chuyên nghiệp chính là các công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, các
quỹ hưu lương và cácquỹ bảo hiểm xã hội khác. Điểm nổi bật của của
các tổ chức này là nó có thể đa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết
định đàu tư được thực hiện bởi các chuyên giả có kinh nghiệm.
6.4. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán trên thị trường
- Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh chứng khoán vói một trong cac nghiệp vụ sau: bảo lãnh phát hành, môi
giới, tự doanh, quản lí quỹ đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán. Công ty
chứng khoán là người trực tiếp mua bán chứng khoán trên trung tâm giao dịch
chứng khoán ( sở giao dịch chứng khoán )
- Các ngân hàng thương mại: tại một số nước ngân hàng thương mại có
thể sử dụng vốn để tự có để tăng và đa dạng hoá lợi nhuận thông qua đầu tư
chúng khoán. Tuy nhiên các ngân hàng chỉ được đầu tư chứng khoán trong
những giới hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng trước biến động của giá chứng
khoán.
6.5. Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán
- Các cơ quan quản lí nhà nước
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
- Tổ chức lưu kí và thanh toán bù trừ chứng khoán
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét