Báo cáo khảo sát tổng hợp
Một số chỉ tiêu cơ bản của xí nghiệp đã đạt đợc qua các năm
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2000
Năm
2001
6 tháng
đầu năm 2002
1.Tổng Doanh thu Triệu đồng 7.733,3 6.887,57 3.533
2.Các khoản phải nộp Triệu đồng 1.363,9 633,31
3.Lợi nhuận Triệu dồng 290 533,3 263,56
4.Thu nhập bình quân/
ngời
đồng 580.000 560.000 706.187
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất- kinh
doanh dịch vụ 6 tháng đầu năm 2002
Khoản mục
6 tháng năm 2002 % cả năm 2002 % cùng kỳ 2001
1.Tổng doanh số
+Sản xuất, gia công
+Kinh doanh
+ Dịch vụ
3.533.023.178
3.184.836.000
52.348.178
295.839.000
42.31
39,81
84,52
+22,7
+22,9
+11,4
+28,1
2. Lợi nhuận
+ Sản xuất, gia công
+ Kinh doanh
+ Dịch vụ
263.563.338
168.677.000
- 9.182.822
104.069.160
73,93
67,47
97,7
+56,1
+105
+4,62
3. Thu nhập bình quân
706.187 +26,35
1.2. Một số đặc điểm cơ bản của xí nghiệp
1.2.1 Đặc điểm về kinh tế
ăn, mặc, ở, đi lại là những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Ngành May là
một trong những ngành đợc hình thành và phát triển rất sớm từ những năm đầu của
thế kỷ XX để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Hiện nay có rất nhiều đơn vị
sản xuất- kinh doanh trong lĩnh vực may mặc: doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp
Bùi Huy Cờng - Công nghiệp 41 A
5
Báo cáo khảo sát tổng hợp
t nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài làm cho mức độ cạnh tranh trên thị tr-
ờng ngày càng trở nên gay gắt
Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là một đơn vị trực thuộc Công ty Vải sợi
may mặc Miền Bắc- Bộ Thơng Mại. Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán phụ thuộc có
chức năng sản xuất các mặt hàng may mặc để xuất khẩu và tiêu dùng nội địa theo kế
hoạch đợc Công ty duyệt. Xí nghiệp đợc mở tài khoản Việt Nam và ngoại tệ ngân
hàng và đợc sử dụng con dấu riêng theo thể thức Nhà nớc quy định. Trên cơ sở sự h-
ớng dẫn của Công ty, xí nghiệp tổ chức nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng nội địa, xuất
khẩu và trên cơ sở năng lực sản xuất của mình để xây dựng kế hoạch sản xuất- kinh
doanh trình công ty duyệt và tổ chức thực hiện.
Xí nghiệp tiến hành tổ chức khai thác các loại vật t trang thiết bị kỹ thuật và
nguyên phụ liệu để sản xuất kinh doanh; tổ chức tiêu thụ sản phẩm do xí nghiệp
sản xuất cho xuất khẩu, thị trờng trong nớc. Xí nghiệp ký kết các hợp đồng gia công,
hợp tác kinh doanh, liên doanh liên kết đầu t với các đơn vị kinh tế trong và ngoài n-
ớc theo phơng án đợc công ty duyệt nhằm phát huy tối đa năng lực sản xuất, nâng
cao trình độ tổ chức quản lý từ đó tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và
nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.2.2.Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất
Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung có đối tợng chế biến chủ yếu là vải. Từ
vải đợc cắt và may thành các chủng loại mặt hàng khác nhau nhng xí nghiệp tập
trung vào hai mặt hàng chính là áo Jacket và quần âu. Kỹ thuật sản xuất mỗi loại mặt
hàng có độ phức tạp khác nhau phụ thuộc vào số lợng và yêu cầu chất lợng mặt hàng
đó.
Sản xuất ở xí nghiệp rất phức tạp, quá trình sản xuất đợc bố trí theo mô hình
nớc chảy, do đó sản xuất đợc tiến hành liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai
đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng có nhiều chủng loại, mẫu mã, kiểu cách
khác nhau; thờng phải trải qua các giai đoạn là: cắt, may, là, đóng gói
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nguyên liệu
Bùi Huy Cờng - Công nghiệp 41 A
6
Hoàn thiện
+Là
+Đóng gói
Cắt
+Trải vải
+Đặt mẫu
+Cắt
+Đánh số
May
+May cổ
+May tay
+May thân
Nhập
kho
thành
phẩm
Báo cáo khảo sát tổng hợp
Do mỗi loại sản phẩm đợc sản xuất ra từ một hoặc nhiều loại vải khác nhau,
trong mỗi loại mặt hàng lại bao gồm nhiều kích cỡ khác nhau nên chỉ có tiêu chuẩn
kỹ thuật riêng cho từng loại mặt hàng. Các sản phẩm đợc sản xuất trên cùng một dây
chuyền, quy trình công nghệ nhng không đợc tiến hành đồng thời cùng một thời gian
vì vậy thời gian hoàn thành các mặt hàng là khác nhau.
1.2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố cơ bản, cần thiết cho quá trình sản
xuất ra sản phẩm, đặc biệt là trong ngành May, máy móc thiết bị hiện đại sẽ quyết
định rất lớn đến chất lợng sản phẩm làm ra. Tổng cộng các loại máy móc thiết bị đến
ngày 30 tháng 6 năm 2002 tại 3 phân xởng I, II, IV của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc
Trung là 805 thiết bị (trong đó máy của JaYa tại phân xởng II là 359 thiết bị). Các
loại thiết bị này chủ yếu nhập từ nớc ngoài: EU, Nhật Bản. Phần lớn số lợng máy
móc thiết bị nhập từ năm 1989, số còn lại nhập từ năm 1992. Chỉ có 1 chuyền máy
may quần âu xí nghiệp mới nhập từ năm 2000. Số máy móc thiết bị của xí nghiệp nói
chung là đã cũ, một số đã hết khấu hao. Điều này đã ảnh hởng rất lớn đến chất lợng
sản phẩm làm ra không đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trờng. Hàng năm
xí nghiệp vẫn thờng xuyên bố trí sửa chữa, bảo dỡng và thay thế phụ tùng cho những
máy đã cũ và hỏng.
Một số máy may chuyên dùng tại xí nghiệp:
+ Máy 1 kim
+ Máy 2 kim
+ Máy vắt sổ
+ Máy thùa đầu tròn, đầu bằng
+ Máy đính cúc
+ Máy di bọ
+ Máy vắt gấu
+ Máy thêu
Bùi Huy Cờng - Công nghiệp 41 A
7
Báo cáo khảo sát tổng hợp
+ Các loại máy chuyên dùng phụ trợ: Máy ép ống, ép mông, may cạp, trải vải,
cắt vải, là, đóng gói
1.2.4. Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là đơn vị chuyên sản xuất và gia công
hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín từ cắt, may, giặt, là, đóng gói bằng
các loại máy móc thiết bị chuyên dùng với số lợng sản phẩm không nhỏ đợc chế biến
từ nguyên liệu chính là vải. Tính chất sản xuất các sản phẩm tại xí nghiệp là sản xuất
hàng loạt, phức tạp, liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn. Điều này đã ảnh hởng đến việc tổ
chức sản xuất và tổ chức quản lý của xí nghiệp. Xí nghiệp bố trí chia làm 3 phân x-
ởng:
+ Phân xởng 1: gia công sản xuất áo Jacket, quần âu, váy, quần áo thể thao
của các hãng khác nhau. Phân xởng gồm 4 chuyền sản xuất.
+ Phân xởng 2: chuyên gia công quần áo của JaYa (Singapo). Phân xởng gồm
6 chuyền sản xuất.
+ Phân xởng 4: gia công sản xuất áo Jacket, quần âu, váy, quần áo thể thao
của các hãng khác nhau. Phân xởng gồm 4 chuyền sản xuất.
Tại các phân xởng, mô hình sản xuất đợc bố trí theo dây chuyền nớc chảy,
làm đến đâu hết đến đấy. Một chuyền gồm khoảng 30 ngời: 1 tổ trởng, 1 thu hoá, 2
lao động thủ công, 2 lao động giản đơn, 24 công nhân may. Mô hình tổ chức sản
xuất này có u điểm là hàng giải toả nhanh nhng có nhợc điểm là năng suất lao động
không cao và chỉ áp dụng cho những nơi có trình độ chuyên môn hoá không cao.
Ngoài các chuyền may, còn có các bộ phân phụ trợ nh: cắt, trải vải, là, hoàn thiện,
đóng gói. Tại cả 3 phân xởng đều có dây chuyền công nghệ sản xuất khép kín từ
công đoạn đầu đến công đoạn cuối: cắt, may, là, đóng gói, nhập kho đợc thể hiện ở
sơ đồ sau:
Mô hình tổ chức sản xuất ở các phân xởng
Bùi Huy Cờng - Công nghiệp 41 A
8
Bộ phận quản lý phân xởng
Tổ cắt và phục vụ cắt
Báo cáo khảo sát tổng hợp
1.2.5. Đặc điểm về sản phẩm:
Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là quần âu và áo Jacket. Ngoài ra xí nghiệp
còn sản xuất một số mặt hàng khác nh: quần soóc, váy, quần áo thể thao .Mẫu mã
các sản phẩm chủ yếu do bên đối tác yêu cầu khi đàm phán ký kết hợp đồng gia
công. Xí nghiệp chỉ thực hiện quá trình gia công sản phẩm từ các nguyên phụ liệu
mà khách hàng gửi tới và hởng chi phí gia công từ 75-85 cent/đơn vị sản phẩm Số l-
ợng các loại sản phẩm chủ yếu qua các năm đợc thể hiện ở Bảng số liệu sau:
Kết quả sản xuất- kinh doanh các mặt hàng
(Đơn vị: Chiếc)
Mặt Hàng Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1.áo Jacket
2.Quần âu
3.Các loại khác
145.330
466.498
240.006
77.451
292.151
164.932
46.591
319.263
64.867
41.638
364.356
48.098
21.269
363.661
53.428
Tổng Cộng 851.834 534.534 403.721 454.092 438.358
1.2.6. Đặc diểm về thị trờng
Thị trờng sản phẩm may là thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, do đó Xí nghiệp
may xuất khẩu Lạc Trung phải cạnh tranh với rất nhiều các doanh nghiệp khác trên
thị trờng. Vì vậy vần đề thị trờng tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề nan giải đối với xí
nghiệp. Thị trờng chủ yếu của xí nghiệp là thị trờng nớc ngoài, đặc biệt là các thị tr-
ờng truyền thống nh: Singapo, Anh quốc, Đức, Đài Loan, Hồng Kông
Bùi Huy Cờng - Công nghiệp 41 A
9
Tổ đóng gói
Tổ thu hoá
Các tổ may
Báo cáo khảo sát tổng hợp
Tình hình xuất khẩu năm 2001 sang các thị trờng nớc ngoài của xí nghiệp đợc
thể hiện ở bảng sau
Nớc xuất khẩu
Mặt hàng
Số lợng
(Chiếc)
Giá CMPQ
(USD)
Giá FOB
(USD)
Tổng kim ngạch
353.195 1.969.507
Anh (Bridgegate)
Đài Loan (IEM)
Singapo (JaYa)
Canada(Chinarear)
Anh (Serim)
Anh (Bridgegate)
Anh (Serim)
úc(Youngshin)
Thuỵ Sỹ(Youngshin)
Đức (Youngshin)
Đức (Youngshin)
Bỉ (Serim)
Đức (Youngshin)
Tây Ban Nha(Y.S)
Đức (Youngshin)
Quần âu nam
nt
nt
nt
Váy lửng
áo váy
áo Jacket
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
35.452
19.584
240.894
12.539
1.285
16.067
3.531
3.500
260
3.392
3.821
645
1.470
2.400
2.304
73.016
17.626
188.312
16.237
1.325
14.139
9.136
3.850
524
6.784
7.154
1.972
3.822
7.040
2.258
156.834
137.088
1.204.470
58.397
12.722
30.527
100.320
32.375
5.028
54.998
62.622
12.630
41.880
50.400
9.216
Ngoài các thị trờng truyền thống, xí nghiệp luôn luôn tìm kiếm những thị tr-
ờng mới: Mỹ, ấn độ Trong năm 2001 thị tr ờng EU chiếm 40%, thị trờng Mỹ chiếm
10%, các thị trờng khác chiếm 50% tổng số hàng hoá bán ra của xí nghiệp. Tuy
nhiên vì xí nghiệp chuyên may hàng xuất khẩu nên thị trờng trong nớc còn hạn chế,
doanh thu từ bán hàng trong nớc không đáng kể. Hiện nay xí nghiệp mới chỉ phát
triển đợc một số khách hàng nội địa nh: Prosimex, Công ty may Phú Thọ, Công ty
may Thanh Hùng
1.2.7.Đặc điểm về phơng thức vận tải, thanh toán
Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung chuyên sản xuất, gia công hàng may mặc
cho các đối tác nớc ngoài la chủ yếu nên việc lựa chọn phơng thức vận tải, phơng
thức thanh toán rất quan trọng đối với xí nghiệp. Thông thờng bên đối tác chịu tiền
Bùi Huy Cờng - Công nghiệp 41 A
10
Báo cáo khảo sát tổng hợp
thuê vận chuyển, bảo hiểm trong quá trình vận chuyển hàng hoá. Đây gọi là hình
thức mua CIF, bán FOB. Hình thức vận chuyển này sẽ có lợi cho xí nghiệp hơn vì
xí nghiệp không phải chịu rủi ro trong quá trình vận chuyển dấn đến làm tăng chi
phí. Xí nghiệp chỉ phải giao hàng tới chân cảng biển hoặc cảng hàng không và làm
các thủ tục hải quan để hàng hoá đợc xuất đi. Khi bên đối tác thông báo đã kiểm tra
và nhận hàng thì họ sẽ tiến hành thanh toán. Có 3 phơng thức thanh toán mà xí
nghiệp thờng áp dụng:
+ L/C (letter credit) : Th tín dụng
+ D/P (Deposit payment): Nhờ thanh toán
+ T/T (Transfer Telegraphic): Điện chuyển tiền
Độ rủi ro của 3 phơng thức thanh toán này sẽ tăng dần và trong từng trờng hợp
cụ thể xí nghiệp sẽ áp dụng hình thức thích hợp để đảm bảo an toàn và thuận lợi cho
cả hai bên.
Phần 2- Tình hình tổ chức bộ máy quản lý
của xí nghiệp
2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Căn cứ vào Quyết định 196 VS/TC của Công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc và
Quy định 98/TC của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung đã quy định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung.
Theo đó xí nghiệp đợc quản lý trực tiếp bởi Công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc và
chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của xí nghiệp là Giám đốc. Ban Giám đốc
trực tiếp chỉ đạo các công việc trong xí nghiệp. Tham mu cho ban Giám đốc có các
phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu của công việc sản xuất- kinh doanh
của xí nghiệp và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc. Các phòng ban chức năng có
nhiệm vụ hớng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tiến độ sản xuất; các
quy trình, quy phạm kỹ thuật; các tiêu chuẩn, các định mức kinh tê, kỹ thuật; các chế
độ quản lý tài chính tiền lơng giúp cho ban Giám đốc nắm bắt và điều hành hoạt
Bùi Huy Cờng - Công nghiệp 41 A
11
Báo cáo khảo sát tổng hợp
động của xí nghiệp. Ngoài ra còn có thêm các bộ phận phụ trợ nh: nhà ăn, tổ xe, tổ
bảo vệ
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở xí nghiệp
2.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
2.2.1.Giám đốc
Giám đốc là ngời lãnh đạo, chịu trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành
hoạt động sản xuất- kinh doanh tại xí nghiệp. Đồng thời Giám đốc là ngời trực tiếp
phụ trách công tác tổ chức cán bộ và công tác tài chính của xí nghiệp.
Bùi Huy Cờng - Công nghiệp 41 A
12
Phân xởng IVPhân xởng IIPhân xởng I
Phòng Tài
chính- kế toán
Phòng kế hoạch-
kinh doanh
Phòng kỹ
thuật
Phó Giám đốc
sản xuất
Phòng tổ chức
hành chính
Giám đốc
Báo cáo khảo sát tổng hợp
2.2.2.Phó Giám đốc sản xuất
Phó Giám đốc sản xuất là ngời tham mu giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực
hoạt động sản xuất- kinh doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo
tiến độ sản xuất, kế hoạch cung ứng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
2.2.3. Phòng Kế hoạch- kinh doanh
Phòng kế hoạch- kinh doanh có chức năng tham mu cho Giám đốc trong việc
xác định phơng hớng sản xuất, kinh doanh trong từng thời kỳ và điều hành hoạt động
sản xuất- kinh doanh trong xí nghiệp. Phòng gồm 18 ngời trong đó có 1 trởng phòng,
1 phó trởng phòng, những ngời còn lại phụ trách các mảng công việc cụ thể. Với
chức năng trên, phòng có các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Điều tra, nghiên cứu, thu thập thông tin về nhu cầu thị trờng, giá cả, chủng
loại hàng hoá, thị hiếu ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc.
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất- kinh doanh, tổng hợp hệ thống kế hoạch sản
xuất- kinh doanh
+Tổ chức khai thác nguồn hàng sản xuất gia công, xây dựng các hợp đồng
kinh tế, tính toán các phơng án sản xuất- kinh doanh đảm bảo đúng hợp đồng đã ký.
+ làm các thủ tục xuất nhập khẩu cho xí nghiệp và các đơn vị xí nghiệp nhận
uỷ thác.
+Chuẩn bị các điều kiện theo yêu cầu sản xuất, nắm vững năng lực sản xuất,
phơng tiện, thiết bị nhà xởng, lao động vật t, số lợng sản phẩm, địa chỉ và thời gian
giao hàng trong từng thời kỳ sản xuất.
+ Tổ chức các cơ sở gia công theo sự chỉ đạo của Giám đốc
+ Xây dựng kế hoạch tác nghiệp, theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và tiêu
thụ sản phẩm của từng hợp đồng
+ Xây dựng giá thành kế hoạch sản phẩm, giá bán, giá gia công và các hàng
hoá nguyên phụ liệu.
+ Quản lý các kho nguyên phụ liệu, máy móc phụ tùng, nhiên liệu phụ vụ sản
xuất và phơng tiện vận tải.
+ Quản lý và tổ chức vận chuyển hàng hoá theo kế hoạch.
2.2.4. Phòng Tổ chức- hành chính
Phòng tổ chức- hành chính có chức năng tham mu cho Giám đốc xí nghiệp
trong các mặt công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng, thanh tra bảo vệ, thi đua
Bùi Huy Cờng - Công nghiệp 41 A
13
Báo cáo khảo sát tổng hợp
khen thởng và kỷ luật. Phòng còn tham gia tổ chức các hoạt động hành chính quản trị
để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và đời sống của CBCNV. Phòng gồm 14 ngời
trong đó có 1 Trởng phòng phụ trách, giúp việc cho trởng phòng có 1 phó trởng
phòng. Phòng có các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Nghiên cứu, đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ theo yêu cầu
nhiệm vụ của xí nghiệp, đảm bảo các hoạt động đồng bộ, thông suốt, tinh gọn.
+ Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo sử dụng lao động, kế hoạch; kế
hoạch lao động tiền lơng hàng tháng, quý, năm và tổ chức theo kế hoạch đã duyệt.
+ Xây dựng quy chế tiền lơng, tiền thởng và tổ chức thực hiện theo chế độ của
Nhà nớc.
+ Chịu trách nhiệm giải quyết các chế độ quyền lợi đối với ngời lao động nh:
BHXH, hu trí, mất sức lao động
+ Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động cho công nhân phù hợp với điều kiện
lao động thiết bị, nhà xởng của xí nghiệp.
+ Quản lý hồ sơ nhân sự, bổ sung kịp thời những diễn biến của cán bộ để thực
hiện chính sách cán bộ theo quy định của Nhà nớc.
+ Tổng hợp tình hình hoạt động của xí nghiệp, làm báo cáo sơ, tổng kết.
Nghiên cứu và thực hiện các chế độ khen thởng, kỷ luật. Giải quyết các đơn th khiếu
tố theo phân cấp.
+ Tổ chức công tác bảo vệ tài sản của xí nghiệp, an ninh trật tự, phòng cháy
chữa cháy.
+ Tổ chức tốt các khâu hành chính văn th, thông tin liên lạc, xe phục vụ công
tác, chăm sóc sức khoẻ, nhà ăn giữa ca.
+ Phục vụ các Hội nghị, nơi làm việc của Ban Giám đốc, các phòng khách.
2.2.5. Phòng kỹ thuật- KCS
Phòng kỹ thuật có chức năng tham mu giúp Giám đốc về khâu kỹ thuật, làm
mẫu để tiến hành triển khai các hợp đồng. Phòng gồm 7 ngời trong đó có 1 trởng
phòng phụ trách, giúp việc cho trởng phòng có 1 phó trởng phòng. Phòng có các
nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Tham gia với Phòng kế hoạch đàm phán các hợp đồng gia công, sản xuất.
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trờng về mẫu thời trang từ đó đề xuất may mẫu chào
hàng, mẫu đối theo các đơn hàng cần thiết.
Bùi Huy Cờng - Công nghiệp 41 A
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét