Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ thời kỳ 2004-2007.

Chuyên đề tốt nghiệp
- Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà kho, xưởng sản
xuất, cửa hàng, tháp nước, bể chứa, sân phơi, đường xá, cầu cống, hàng
rào…phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong
sản xuất, kinh doanh.
- Phương tiện, vận tải truyền dẫn: gồm ôtô, máy kéo, tàu thuyền, toa
xe, hệ thống thiết bị truyền dẫn như băng tải, hệ thống đường ống dẫn
nước, dẫn nhiên liệu, hệ thống đường dây điện, truyền thanh thông tin …
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính như các thiết bị điện tử, dụng cụ đo
lường, máy vi tính, máy fax…
- Cây lâu năm, súc vật làm việc: gồm các loại cây lâu năm (chè, cao
su, cà phê…) và xúc vật làm việc (trâu, bò, ngựa, voi cày kéo).
- Tài sản cố định hữu hình khác: gồm các loại tài sản cố định chưa
được xếp vào các loại trên như tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ
thuật.
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp có những đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh mà vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng và bị loại
bỏ.
- Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần và giá trị
của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. TSCĐ vô hình:
Là các tài sản không tồn tại dưới các hình thái vật chất cụ thể, nhưng
xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm vững, sử dụng trong sản xuất
kinh doanh hoặc cho các đơn vị khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
của chúng.
Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng thì TSCĐ vô hình của doanh
nghiệp được phân thành:
- Quyền sử dụng đất có thời hạn: bao gồm số tiền doanh nghiệp đã chi
ra để có quyền sử dụng đất trong một thời gian nhất định, chi phí cho đền
bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, (đối với trường hợp quyền sử
dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất),
lệ phí trước bạ…không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công
trình trên đất.
- Nhãn hiệu hàng hoá: là các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra
liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Quyền phát hành: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi
ra để có quyền phát hành.
- Phần mềm máy vi tính: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp
đã chi ra để có được phần mềm máy vi tính.
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: là các khoản chi ra để doanh
nghiệp có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc
đó như giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới…
- Bản quyền, bằng sáng chế: là các chi phí thực tế chi ra để có bản
quyền tác giả, bằng sáng chế.
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Công thức và cách pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu: là các chi
phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có công thức và cách thức pha chế,
kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu.
- Tài sản cố định vô hình đang triển khai: các tài sản vô hình tạo ra
trong giai đoạn triển khai và được ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thoả mãn
7 điều kiện:
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài
sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc có thể bán.
+ Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc
để bán.
+ Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
+ Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai,
+ Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực
khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình
đó.
+ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy
định cho TSCĐ vô hình.
2. Theo quyền sở hữu:
TSCĐ của doanh nghiệp theo quyền sở hữu được phân thành TSCĐ
tự có và TSCĐ thuê ngoài. Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp có
thể đề ra được một kế hoạch sử dụng TSCĐ hợp lý.
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1. TSCĐ tự có:
Là tài sản được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp,
nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ xung, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của
doanh nghiệp và các tài sản cố định đựơc biếu tặng…có nghĩa đây là những
tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
2.2. TSCĐ thuê ngoài:
Là tài sản đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp
đồng thuê tài sản. Căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng thuê tài sản
mà tài sản cố định đi thuê được chia thành hai loại như sau:
- TSCĐ thuê tài chính: cũng được coi là tài sản cố định của doanh
nghiệp nên doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao
như tài sản cố định tự có của mình.
Các trường hợp dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
+ Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết
hạn hợp đồng.
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá hợp lý vào cuối thời hạn
thuê.
+ Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của
tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng
sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa nào.
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp đồng thuê tài chính khi thoả
mãn ít nhất một trong các trường hợp sau:
+ Nếu bên thuê huỷ bỏ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan
đến việc huỷ hợp đồng cho bên thuê.
+ Thu nhập tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của
tài sản thuê gắn với bên thuê.
+ Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sau khi hết hạn hợp đồng
thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
- TSCĐ thuê hoạt động: là tài sản cố định thuê nhưng không thoả mãn
một điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản
lý, sử dụng tài sản trong thời hạn của hợp đồng thuê và phải hoàn trả cho
bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng.
3. Theo công dụng kinh tế:
Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế giúp ta thấy được vai
trò của từng loại TSCĐ đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại
này, tài sản cố định gồm TSCĐ dùng cho sản xuất và TSCĐ dùng cho
không sản xuất.
3.1. TSCĐ dùng cho sản xuất:
Là loại TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, lao động sử
dụng TSCĐ này để tác động vào các nguyên liệu đầu vào để tạo ra sản
phẩm cho doanh nghiệp.
Giá trị tài sản cố định dùng cho sản xuất sẽ giảm và chuyển dần giá trị
của mình vào giá trị sản phẩm sản xuất ra và được thu hồi dần qua khấu
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
hao, được tích luỹ lại hình thành quỹ hay vốn khấu hao để tái sản xuất giản
đơn tài sản cố định .
TSCĐ dùng cho sản xuất biểu hiện dưới hình thái hiện vật là các loại
máy móc, công cụ… được trang bị cho lao động để tiến hành quá trình sản
xuất sản phẩm.
3.2. Tài sản cố định không dùng cho sản xuất:
Là loại TSCĐ không được tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
tạo ra sản phẩm. Nó chỉ có tác dụng gián tiếp giúp cho quá trình sản xuất,
kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp.
TSCĐ không dùng cho sản xuất biểu hiện dưới hình thái hiện vật là
các bộ phận nhà xưởng, văn phòng, phương tiện vận chuyển…
Giá trị tài sản cố định dùng cho không sản xuất cũng giảm dần, nó
cũng được khấu hao như đối với TSCĐ dùng cho sản xuất. Tuy nhiên,
nguồn vốn khấu hao của bộ phận này là tiết kiệm thuần của doanh nghiệp
( được tạo ra từ doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh và được
doanh nghiệp tự đánh giá)
Bên cạnh các tiêu thức phân loại trên, tài sản cố định còn được phân
chia theo một số tiêu thức khác như: theo nguồn ngốc hình thành, theo thời
hạn sử dụng, theo tình trạng sử dụng…
III. Đánh giá tài sản cố định:
TSCĐ tính theo đơn vị hiện vật là cơ sở để lập kế hoạch đầu tư mua
sắm, xây dựng, sửa chữa và đánh giá hiệu quả của từng loại TSCĐ. Nhưng
trong nhiều trường hợp người ta cần dùng đến chỉ tiêu giá trị toàn bộ của
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
TSCĐ (TSCĐ của doanh nghiệp được tính theo đơn vị tiền tệ). Do đó cần
phải đánh giá TSCĐ theo các loại giá khác nhau để nắm được tổng giá trị
TSCĐ đầu tư ban đầu, tổng giá trị TSCĐ hao mòn, tổng giá trị TSCĐ còn
lại
1. Đánh giá TSCĐ:
Trong nghiên cứu đánh giá TSCĐ, người ta sử dụng ba loại giá chính:
1.1. Nguyên giá (hay giá ban đầu) của TSCĐ:
Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ
tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (TSCĐ
hữu hình) hay thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính (TSCĐ vô
hình). Nguyên giá của TSCĐ được xác định theo từng trường hợp cụ thể
trong chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.2. Giá đánh giá lại (hay giá khôi phục) của TSCĐ:
Là nguyên giá (hay giá ban đầu hoàn toàn) của TSCĐ mới nguyên sản
xuất ở kỳ báo cáo, được dùng để đánh giá lại TSCĐ đã được mua sắm ở
các thời kỳ trước.
Các TSCĐ giống nhau sẽ có giá trị khôi phục giống nhau mặc dù
chúng được mua sắm, xây dựng vào các thời kỳ khác nhau và có nguyên
giá khác nhau.
1.3. Giá còn lại của TSCĐ:
Là hiệu số giữa nguyên giá (hay giá đánh giá lại) với số khấu hao luỹ
kế.
Hoặc có thể tính:
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá trị còn lại = Nguyên giá(hay giá đánh x Tỷ lệ còn lại
của TSCĐ giá lại) của TSCĐ của TSCĐ
2. Các phương pháp đánh giá TSCĐ:
Chỉ tiêu giá trị tài sản cố định là chỉ tiêu tuyệt đối thời điểm. Nghiên
cứu thống kê giá trị tài sản cố định cho phép ta xác định tổng giá trị tài sản
cố định đã đầu tư ban đầu, tổng giá trị tài sản cố định đã hao mòn và tổng
giá trị tài sản cố định còn lại. Muốn vậy ta phải đánh giá tài sản cố định
theo các loại giá khác nhau: Giá ban đầu hoàn toàn, giá khôi phục hoàn
toàn, giá ban đầu còn lại, giá khôi phục còn lại.
2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá (hay giá ban đầu hoàn toàn):
Đánh giá tài sản cố định theo giá ban đầu hoàn toàn phản ánh đúng
quy mô nguồn vốn thực tế bỏ ra để có tài sản cố định, là cơ sở để tính khấu
hao TSCĐ và lập bảng cân đối TSCĐ. Tuy nhiên do thời kỳ mua sắm hoặc
xây dựng khác nhau nên cùng một loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
lại có nhiều giá ban đầu khác nhau gây khó khăn cho việc so sánh và
nghiên cứu các chỉ tiêu về sử dụng tài sản cố định. Bên cạnh đó, đánh giá
TSCĐ định theo giá ban đầu hoàn toàn không xác định được trạng thái và
giá trị còn lại của TSCĐ, không cho phép nghiên cứu biến động thuần tuý
về mặt khối lượng của TSCĐ.
2.2. Đánh giá TSCĐ theo giá ban đầu còn lại:
Cách đánh giá này phản ánh tổng giá trị TSCĐ danh nghĩa còn lại tại
thời điểm đánh giá sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn hữu hình luỹ kế của
chúng.
2.3. Đánh giá TSCĐ theo giá đánh giá lại (hay giá khôi phục hoàn toàn):
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục hoàn toàn thực chất là đánh giá
lại giá trị của những tài sản cố định cùng loại đã được sản xuất ở các thời
kỳ khác nhau theo một giá thống nhất trong điều kiện hiện tại. Cách đánh
giá này giúp ta nắm được tổng nguồn vốn để trang bị lại tài sản cố định ở
tình trạnh mới nguyên từ đó xác định được mức độ hao mòn vô hình của
TSCĐ và lập bảng cân đối TSCĐ.
Tuy nhiên dùng loại giá này cũng không cho phép xác định được trạng
thái và giá trị còn lại của TSCĐ đồng thời để đánh giá tài sản cố định theo
giá khôi phục hoàn toàn cần phải tổ chức tổng kiểm kê TSCĐ.
2.4. Đánh giá TSCĐ theo giá khôi phục còn lại:
Cách đánh giá này phản ánh tổng giá trị TSCĐ thực tế còn lại tại thời
điểm đánh giá sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn của chúng.
Đánh giá TSCĐ theo giá còn lại phản ánh tương đối chính xác trạng
thái, năng lực sản xuất của TSCĐ, phản ánh số tiền còn lại cần phải tiếp tục
thu hồi dưới hình thức khấu hao. Trong đó đánh giá TSCĐ theo giá khôi
phục còn lại phản ánh đúng đắn nhất hiện trạng của tài sản cố định vì nó đã
loại trừ cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Trong trường hợp cần nghiên cứu tình hình tăng, giảm TSCĐ theo thời
gian, có thể dùng cách đánh giá TSCĐ theo giá so sánh để loại trừ ảnh
hưởng của sự thay đổi giá cả.
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH.
I. Tầm quan trọng của hệ thống chỉ tiêu và các phương pháp thống
kê trong nghiên cứu TSCĐ:
Như chúng ta đã biêt tầm quan trọng của TSCĐ trong sản xuất của
một doanh nghiệp nói riêng cũng như trong toàn bộ nền kinh tế Quốc dân
nói chung. Vì vậy việc nghiên cứu về TSCĐ là rất cần thiết mà trong đó
chủ yếu sử dụng hệ thống chỉ số và phương pháp phân tích thống kê. Đó là
những thành phần quan trọng và có tính chất quyết định trong việc nghiên
cứu TSCĐ về độ chính xác cũng như tính hiệu quả của nó.
Hệ thống chỉ tiêu về TSCĐ giúp cho chúng ta có được một cái nhìn
chính xác và khách quan về tất cả các yếu cố của TSCĐ của một doanh
nghiệp như: qui mô, kết cấu, tình hình sử dụng, hiệu quả mang lại… Từ đó,
nó giúp cho nhà quản lý có được những cách nhìn đúng đắn và có những
cách quản lý doanh nghiệp một cách hiệu quả và hoàn thiện. Đồng thời, nó
cũng cần thiết cho những nhà hoạch định chính sách để đề ra phương án
sản xuất hiệu quả, linh hoạt (phát huy tối đa và sử dụng linh hoạt các công
dụng của TSCĐ, có sự thay thế hợp lý để phù hợp với tình hình thị
trường…).
Tuy nhiên, để nghiên cứu và tính toán các chỉ tiêu đó thì nhất thiết
phải sử dụng đến các phương pháp thống kê (như phương pháp chỉ số,
phương pháp dãy số thời gian…). Vì vậy, việc nghiên cứu TSCĐ về mọi
mặt nhất thiết phải sử dụng đến hệ thống chỉ tiêu và các phương pháp phân
tích thống kê để đạt được hiệu quả tối đa.
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét