Thứ Năm, 20 tháng 2, 2014

phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty cổ phần thủy sản Cafatex

Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, basa của công ty Cafatex vào thị trường EU
đều đồng nghĩa với việc đi ngược lại với các hệ thống của quy luật kinh tế vốn đã
có sẵn trong thị trường và hậu quả cuối cùng của nó là sẽ làm cho nền kinh tế rất
khó phát triển.
Trên thị trường các quyết định của người lao động, người tiêu dùng và của
các doanh nghiệp đều tác động đến quan hệ cung cầu thông qua giá cả. Tuy nhiên
hiện nay ở tất cả các nước có nền kinh tế thị trường, tác động đến quan hệ cung
cầu theo cơ chế gián tiếp còn có các quyết định của chính phủ từng nước.
2. Vai trò:
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Qua thị
trường có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực sản xuất thông qua hệ
thống giá cả. Trên thị trường giá cả hàng hoá về tư liệu sản xuất, các nguồn lực về
tư liệu sản xuất, sức lao động, … luôn luôn biến động nhằm đảo bảo các nguồn lực
giới hạn này được sử dụng để sản xuất đúng hàng hoá, dịch vụ mà xã hội có nhu
cầu. Thị trường là khách quan do đó từng doanh nghiệp không có khả năng làm
thay đổi thị trường. Nó phải dựa trên cơ sở nhận biết nhu cầu xã hội và thế mạnh
kinh doanh của mình mà có phương án kinh doanh phù hợp với đòi hỏi của thị
trường.
II. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU:
1. Khái niệm:
Nói đến xuất khẩu nghĩa là bán hàng ra nước ngoài. Hầu như bất kỳ quốc
gia nào cũng đều có tổ chức hoạt động xuất khẩu. Vì một đất nước muốn phát
triển tất yếu phải có sự giao lưu và hợp tác quốc tế, điều này có ý nghĩa vô cùng to
lớn đối với các quốc gia nghèo và các quốc gia đang phát triển. Có như thế quốc
gia đó mới đuổi kịp các nước trên thế giới về trình độ khoa học công nghệ, cũng
như về văn minh văn hoá, và tiến bộ xã hội, … để phát triển đát nước. Một quốc
gia được coi là phát triển trước hết phải là một quốc gia có nền kinh tế phát triển
về mọi mặt và trên nhiều phương diện. Xuất khẩu là một trong những mặt có tầm
quan trọng to lớn quyết định đến sự hưng thịnh của một nền kinh tế. Xuất khẩu
không chỉ đem lại nguồn lợi cho chính quốc gia xuất khẩu mà nó còn mang đến
cho người dân các nước hưởng được những lợi ích mà đất nước họ không có.
Như vậy có thể nói xuất khẩu là một công cụ hay nói khác hơn là một hình thức
hoạt đọng giao lưu thương mại nhằm dung hoà lợi ích của mọi người trên thế giới.
GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Nguyến Thành Phúc
5
Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, basa của công ty Cafatex vào thị trường EU
Với ý nghĩa đó, xuất khẩu được hiểu trước hết đó là một hình thức trao đổi hàng
hoá dịch vụ trên thị trường mà thị trường được nói ở đây là thị trường thế giới
nhằm đáp ứng và thoả mãn nhu cầu của một quốc gia không thể tự đáp ứng cho
chính mình , đồng thời phát huy hết nội lực kinh tế và mang lại nguồn thu ngoại tệ
cho quốc gia xuất khẩu trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Như vậy xuất
khẩu là một hình thức kinh doanh nhằm thu được doanh lợi từ việc bán hàng hoá
dịch vụ ra thị trường nước ngoài.
2. Vai trò:
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế
đất nước, điều này được thể hiện thông qua các lý do sau:
- Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng trong giao thương quốc tế đáp ứng
nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất.
- Xuất khẩu được xem là công cụ đoàn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế.
Bởi vì việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô và phát
triển sản xuất nhiều ngành nghề từ đó làm tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội và
nâng cao mức sống cho người dân.
- Xuất khẩu còn thúc đẩy việc phát minh, sáng tạo, phát triển và ứng dụng
khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Xuất khẩu tác động đến việc thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử
dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đói và tương đối của đất nước.
- Cuối cùng xuất khẩu góp phần thúc đẩy và tăng cướng hợp tác quốc tế
giữa các nước trên thế giới.
Tóm lại: đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu là hướng phát triển tất yếu mang
tính chiến lược để xây dựng một đất nước phát triển phồn thịnh.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU:
- Đặc điểm của thị trường: những thông tin về những nét văn hoá và thị
hiếu tiêu dùng của thị trường.
- Quy chế chính sách của thị trường xuất khẩu.
+ Thuế quan:
Thuế quan là một khoản tiền mà chủ hàng hoá xuất nhập khẩu hoặc quá
cảnh phải nộp cho hải quan đại diện cho nước chủ nhà. Kết quả của thuế quan là
làm tăng chi phí của việc đưa hàng hoá đến một nước.
GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Nguyến Thành Phúc
6
Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, basa của công ty Cafatex vào thị trường EU
+ Hạn ngạch:
Hạn ngạch nhập khẩu nghĩa là số lượng hàng hoá hoặc giá trị hàng hoá mà
chính phủ một nước quy định nhập khẩu nói chung hoặc từ một quốc gia cụ thể
nào đó trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
Hạn ngạch tuyệt đối: Giới hạn tối đa về số lượng hoặc giá trị hàng hóa
được phép nhập khẩu nói chung hoặc từ một quốc gia cụ thể trong một khoảng
thời gian nhất định.
Hạn ngạch thuế quan: Giới hạn tối đa về số lượng hoặc giá trị hàng hóa
được phép nhập khẩu được hưởng thuế quan ưu đãi, nếu số lượng hoặc giá trị
hàng hóa vượt qua ngưỡng tối đa này sẽ chịu mức thuế quan cao.
Thường những giới hạn này được áp dụng bằng cách cấp giấy phép cho
một công ty hay cá nhân. Khi hạn ngạch quy định cho cả mặt hàng và thị trường
thì hàng hóa đó chỉ được nhập khẩu từ thị trường với tổng số lượng và thời gian
nhất đã định.
+ Hạn chế xuất khẩu tự nguyện:
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary Export Restrains – VERs) là một
biến thể của hạn ngạch nhập khẩu do phía nước xuất khẩu đặt ra thay vì nước nhập
khẩu. Ví dụ như việc Nhật Bảnhạn chế xuất khẩu ô tô sang Mỹ kể từ năm 1981.
VERs nói chung được đưa ra theo yêu cầu của nước nhập khẩu và được
nước xuất khẩu chấp nhận nhằm chặn trước những hạn chế mậu dịch khác.
VERs có những lợi thế chính trị và pháp lý nhất định nên trong những năm
gần đây chúng trở thành những công cụ rất được ưa dung trong chính sách ngoại
thương.
+ Hàng rào kỹ thuật về tiêu chuẩn công nghệ, lao đông, về vệ sinh an
toàn thực phẩm, môi trường, …
Vận dụng thỏa thuận về các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại
(Technical Barries to Trade - TBT) và “Những ngoại lệ chung” trong WTO, các
nước còn đưa ra những tiêu chuẩn mà có thể hàng háo sản xuất nội địa dễ dàng
đáp ứng hơn hàng hóa nhập khẩu, như các quy định về công nghệ, quy trình sản
xuất, về an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường, …
+ Chính sách ngoại thương:
GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Nguyến Thành Phúc
7
Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, basa của công ty Cafatex vào thị trường EU
Chính sách ngoại thương là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh tế,
hành chính và pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã được xác định trong
lĩnh vực ngoại thương của một nước trong một thời kỳ nhất định.
Chính sách ngoại thương là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế
của một đất nước, nó góp phần thúc đẩy thực hiện các mục tiêu kinh tế của đất
nước trong từng thời kỳ.
Mục tiêu phát triển kinh tế của một đất nước trong từng thời kỳ có khác
nhau cho nên đường lối chính sách ngoại thương phải thay đổi để đạt được những
mục têu cụ thể của chính sách kinh tế. Không có chính sách ngoại thương áp dụng
cho mọi thời kỳ phát triển kinh tế. Tuy nhiên các chính sách ngoại thương đều có
tác dụng bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh từ bên ngoài tạo điều
kiện thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và bành trướng ra bên ngoài.
Mỗi nước đều có những đặc thù chính trị, kinh tế - xã hội và điều kiện tự
nhiên để phát triển kinh tế , vì vậy mỗi nước đều có chính sách phát triển ngoại
thuơng riêng với các biện pháp cụ thể.
+ Nguyên tắc Tối huệ quốc MFN (Most Favoured Nation):
Nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) là biểu hiện của việc “không phân biệt đối
xử” trong quan hệ mậu dịch giữa các nước. Nó có nghĩa là các bên tham gia trong
quan hệ kinh tế buôn bán sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không kém hơn
những ưu đãi mà mình đã hoặc sẽ dành cho nước khác.
Nguyên tắc này được hiểu theo hai cách:
• Thứ nhất: Tất cả những ưu đãi và miễn giảm mà một bên tham gia trong
các quan hệ kinh tế – thương mại quốc tế đã hoặc sẽ dành cho bất kỳ một nước thứ
ba nào thì cũng được giành cho bên tham gia kia được hưởng một cách không điều
kiện.
• Thứ hai: Hàng hóa di chuyển từ một bên tham gia trong các quan hệ kinh
tế – thương mại này đưa vào lãnh thổ của bên tham gia kia sẽ không phải chịu
mức thuế và các phí tổn cao hơn, không bị chịu những thủ tục phiền hà hơn so với
hàng hóa nhập khẩu từ các nước khác. Theo luật pháp quốc tế thì điều chủ yếu của
quy chế Tối huệ quốc là không phải cho nhau hưởng các đặc quyền mà là đảm bảo
sự bình đẳng giữa các quốc gia có chủ quyền về cơ hội giao dịch thương mại và
kinh tế.
GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Nguyến Thành Phúc
8
Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, basa của công ty Cafatex vào thị trường EU
+ Thuế quan ưu đãi phổ cập GSP (Generalized Sustem of Preference)
Nghiên cứu chế độ Tối huệ quốc cần phải nghiên cứu chế độ MFN đặc biệt
giành cho các nước chậm tiến và đang phát triển thông qua chế độ ưu đãi phổ cập
GSP.
GSP là hệ thống ưu đãi về thuế quan do các nước công nghiệp phát triển
dành cho 1 số sản phẩm nhất định mà họ nhập khẩu từ các nước đang phát triển
(gọi là các nước nhận ưu đãi).
Nội dung chính của chế độ GSP là:
• Giảm thuế hoặc miễn thuế quan đối với hàng nhập khẩu từ các nước đang
hoặc kém phát triển.
• GSP áp dụng cho các loại hàngcông nghiệp thành phẩm hoặc bán thành
phẩm và hàng loạt các mặt hàng công nghiệp chế biến.
• Quy định đối với hàng hóa được hưởng chế độ GSP: Không phải bất kỳ
sản phẩm nào nhập khẩu vào các nước cho hưởng từ các nước được hưởng đều
được giảm hay miễn thuế theo GSP. Để được hưởng chế độ thuế quan ưu đãi GSP,
hàng nhập khẩu vào những nước cho hưởng phải thỏa mãn 3 điều kiện như sau:
∗ Điều kiện xuất sứ từ nước được hưởng.
∗ Điều kiện về vận tải (Ví dụ : hàng vận chuyển không qua lãnh thổ nước
thứ ba hoặc không qua mua bán, tái chế lại).
∗ Điều kiện về giấy chứng nhận xuất sứ.
- Đối thủ cạnh tranh: là những doanh nghiệp trong và ngoài nứoc hoạt
động sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tương tự có
thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đối thủ cạnh tranh gồm có:
đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tương lai, đối thủ cạnh tranh trực
tiếp và gián tiếp.
- Thị trường nguyên liệu: là nơi diễn ra hoạt động mua bán nguyên liệu,
cung cấp cho các doanh nghiệp nguyên liệu sản xuất sản phẩm.
- Chính sách, kế hoạch phân phối sản phẩm của công ty.
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN THUỶ SẢN CAFATEX
GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Nguyến Thành Phúc
9
Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, basa của công ty Cafatex vào thị trường EU
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN CAFATEX:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
 Tiền thân của công ty cổ phần thủy sản CAFATEX là xí nghiệp đông lạnh
thủy sản II (thành lập tháng 5/1987) trực thuộc Liên hiệp Công ty thuỷ sản xuất
nhập khẩu Hậu Giang, với nhiệm vụ chính lúc bấy giờ là thu mua - chế biến –
cung ứng hàng thủy sản xuất khẩu.
 Tháng 7/1992 sau khi tỉnh Hậu Giang cũ được chia cắt thành 2 tỉnh mới là
Cần Thơ và Sóc Trăng, theo quyết định số 416/QĐ.UBT.92 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cần Thơ ký ngày 01/07/1992 đã quyết định thành lập xí nghiệp chế biến thủy
súc sản Cần Thơ trên cơ sở xí nghiệp đông lạnh thủy sản II (cũ) nguyên là đơn vị
chuyên sản xuất và cung ứng sản phẩm thủy sản đông lạnh cho hệ thống seaprodex
Việt Nam xuất khẩu.
 Tháng 3/2004 với chủ trương của chính phủ công ty chuyển từ doanh
nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp với tên
gọi là công ty cổ phần thủy sản CAFATEX
 Công ty cổ phần thủy sản CAFATEX.
 Tên giao dịch: CAFATEX FISHERY JOINT STOCK Co. (viết tắt là:
Cafatex corporation)
Loại hình pháp lý: công ty cổ phần.
 Trụ sở: km 2081 quốc lộ 1A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang .
 Điện thoại: 071. 847 775
 Số tài khoản : 011.1.00.000046.5 tại ngân hàng ngoại thương Cần Thơ.
 Mã số thuế : 1800158710.
 Vốn điều lệ: 49.404.825.769 VND trong đó :
- Vốn nhà nước: 14.327.399.473
- Vốn cổ đông thuộc công ty: 27.078.785.004
- Vốn cổ đông bên ngoài : 7.998.641.292
2. Mục tiêu, chức năng và phạm vi sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1. Mục tiêu:
Mục tiêu của công ty là tập trung huy động các nguồn lực về: vốn, công
nghệ, nhân lực một cách cao nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Nguyến Thành Phúc
10
Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, basa của công ty Cafatex vào thị trường EU
trường để thu lợi nhuận tối đa, tạo ra việc làm và tăng thu nhập một cách ổn định
cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, tiếp tục phát triển tăng
thêm giá trị thương hiệu CAFATEX, phát triển công ty bền vững và lâu dài.
Đưa thương hiệu CAFATEX trở thành 1 thương hiệu quen thuộc và tin cậy
trong lòng của khách hàng, đưa doanh nghiệp CAFATEX phát triển bền vững lâu
dài và trở thành 1 trong những doanh nghiệpdẫn đầu về doanh thu cũng như quy
mô trong ngành xuất khẩu và khai thác thủy sản.
2.2. Chức năng:
 Nuôi trồng, khai thác, thu mua, chế biến, đóng gói thủy súc sản xuất khẩu.
 Kinh doanh xuất - nhập khẩu và phân phối sản phẩm thủy - súc sản qua
chế biến, đóng gói thực phẩm và hàng tiêu dùng khác cho thị trường trong và
ngoài nước.
 Kinh doanh xuất - nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị máy móc cho ngành
nuôi trồng, khai thác, chế biến đóng gói thủy sản cho thị trường trong và ngoài
nước.
2.3.Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy tổ chức theo sơ đồ sau
GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Nguyến Thành Phúc
11
Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, basa của công ty Cafatex vào thị trường EU
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN CAFATEX
(Cafatex Corporation)




GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Nguyến Thành Phúc
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN NGUYÊN LIỆU
BAN DỰ ÁN
P.BÁN
HÀNG
P.XUẤT
NHẬP
KHẨU
Trong đó:
Kho thành phẩm
P.CÔNG NGHỆ
KIỂM NGHỆ
Trong đó:
- P.kiểm cảm quan
- P.kiểm sinh hoá
- Nhóm quản lý chất
lượng
- Nhóm kiểm tra
nguyên liệu

P.TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
Trong đó:
- Kho vật tư
P.CƠ ĐIỆN
LẠNH
Trong đó:
- Tổ vận hành
- Tổ điện, điện tử,
điện lạnh
- Tổ sửa chữa
thiết bị.
PHÒNG
TỔNG VỤ
Trong đó:
- Đội xe
- Đội bảo vệ PCCC
- Đội vệ sinh thu gom
- Trạm y tế
- Tổ BHLĐ
- Bếp ăn công nghiệp
CHI NHÁNH
TP.HCM
XƯỞNG TÔM
NHẬT BẢN
XƯỞNG TÔM
BẮC MỸ - CHÂU
ÂU
XƯỞNG
SƠ CHẾ TÔM
XƯỞNG ĐIỀU
PHỐI,
TINH CHẾ TÔM
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN ISO -
TRỢ LÝ TỔNG GIÁM
ĐỐC
TRẠM
THU MUA
TÔM
HỘ PHÒNG
TRẠM THU
MUA
TÔM VĨNH
LỢI
TRẠM THU
MUA TÔM
CÀ MAU
XÍ NGHIỆP
THUỶ SẢN
TÂY ĐÔ
NHÀ MÁY
CHẾ BIẾN
TÔM
CAFATEX DL65
Ghi chú:
: Văn phòng công ty
: Các xưởng trực tiếp

sản xuất
: Các đơn vị trực thuộc
công ty
: Các đơn vị không
trực thuộc công ty

1
Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, basa của công ty Cafatex vào thị trường EU
2.3.1. Ban tổng giám đốc:
Ban tổng giám đốc công ty gồm:
Tổng giám đốc: Nguyễn Văn Kịch
Quyền hạn và nhiệm vụ: định hướng hoạt kinh doanh của đơn vị. Tổ chức
xây dựng các mốí quan hệ kinh tế với khách hàng thông qua các hợp đồng kinh tế.
Đề ra các biện pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sao cho đảm bảo hoạt động kinh
doanh có hiệu quả. Giám đốc có quyền điều hành quản lý toàn bộ quá trình hoạt
động kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám đốc có quyền
tuyển dụng và bố trí lao động cũng như việc đề bạt, khen thưởng, kỉ luật trong
công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn diện trước nhà nước và tập
thể công nhân viên của mình.
Phó tổng giám đốc: Giúp việc cho tổng giám đốc, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của tổng giám đốc trong phạm vi được giao. Mặt khác phó Tổng giám đốc có thể
thay mặt Tổng giám đốc để giải quyết những công việc có tính chất thường xuyên
của đơn vị khi tổng giám đốc vắng mặt.
2.3.2. Hệ thống các phòng chức năng và các xưởng sản xuất công ty:
Công ty tổ chức hệ thống các phòng chức năng và các xưởng sản xuất như
sau:
♦Các phòng chức năng:
Phòng tổng vụ:
Giúp việc cho Tổng giám đốc thực hiện các chức trách sau:
Lập kế hoạch tổ chức tuyển dụng và đào tạo cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và
công nhân phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Lập hợp đồng lao động đối với cán bộ - công nhân viên chức và được uỷ
nhiệm của Tổng giám đốc ký hợp đồng lao động đối với đối tượng là công nhân
viên của công ty theo mẫu quy định.
Nghiên cứu tham mưu cho Tổng giám đốc ký thoả ước lao động tập thể với
đại diện người lao động.
Nghiên cứu tham mưu cho Tổng giám đốc thực hiện đúng luật lao động với
các chính sách có liên quan đến người lao động.
Nghiên cứu chế độ quản lý và kỷ luật lao động, các định mức lao động, tiền
lương. tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các chính sách, chế độ đối với người lao
GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Nguyến Thành Phúc
13
Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, basa của công ty Cafatex vào thị trường EU
động, phúc lợi công ích trên cơ sở pháp luật nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển và đạt hiệu quả cao nhất. Tổng kết kết quả lao động và thanh toán tiền
lương hàng tháng theo phương án lương của công ty.
Nghiên cứu thực hiện chế độ bảo hộ lao động phù hợp loại hình sản xuất
đặc thù của xí nghiệp và kiểm tra thực hiện đảm bảo an toàn lao động trong toàn xí
nghiệp theo đúng quy định của chính phủ ban hành.
Nghiên cứu thực hiện công tác hành chính, lễ tân đáp ứng được nhu cầu sản
xuất và kinh doanh đối ngoại của công ty.
Dựa vào chiến lựợc kinh doanh của công ty, lập dự án đầu tư, quản lý việc
thực hiện đầu tư khai thác có hiệu quả dự án sau đầu tư.
Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, phòng gian bảo mật, bảo vệ bí mật công
nghệ, bảo vệ tài sản, bảo đảm được an ninh trật tự, an toàn cho sản xuất và hoạt
động kinh doanh của công ty.
Thực hiện công tác kiểm soát nghiêm ngặt phòng chống cháy nổ, an toàn
cho sản xất, cho con người, cho tài sản công ty.
Nghiên cứu tham mưu cho Tổng giám đốc, theo dõi, quản lý, chăm lo sức
khoẻ và thực hiện công tác cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công
nhân viên chức, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chức luôn gắn bó với
công ty và kích thích thúc đẩy sản xuất kinh doanh luôn phát triển.
Mua và cung cấp vật tư hành chính theo kế hoạch tháng, phục vụ cho công
tác quản lý sản xuất kinh doanh và theo dõi, quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa các loại
vật tư thiết bị, tiện nghi thuộc khu vực hành chính và quản lý của công ty.
Thực hiện báo cáo định kỳ các công tác nghiệp vụ của phòng theo quy đinh
của công ty.
Phòng tài chính kế toán:
Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kế toán, thống kê ở
công ty theo quy định pháp luật và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty.
Phản ánh ghi chép, hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp
luật.
GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Nguyến Thành Phúc
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét