3. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên trường ĐH Hùng Vương TP.HCM, tập chung vào các sinh viên
khóa 2010.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
• Không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại cơ sở 342 bis, Nguyễn Trọng
Tuyển, P.2, Q. TB.
• Thời gian: từ 04/05/2011 đến 25/05/2011.
4. 1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
• Số liệu sơ cấp: thông qua quá trình thảo luận, trao đổi các vấn đề xung quanh đề tài
nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết, để chuẩn bị cho việc xây dựng bảng hỏi. Sau đó,
tìm phỏng vấn 5-10 sinh viên để nhận những ý kiến nhằm loại bỏ những vấn đề
không cần thiết, không liên quan đến đề tài để tạo một bảng hỏi hoàn chỉnh. Khi đã
có bảng hỏi chính thức thì tiến hành phát bảng hỏi cho sinh viên nhằm thu được
những thông tin về sự phát triển của thẻ ATM.
• Số liệu thứ cấp: thông qua Internet. Ngoài ra, còn có sự tham khảo các bài tiểu luận
mẫu của các khóa , trường khác.
1.4.2 Phương pháp xử lý số liệu
Khi số liệu thu về được tiến hành làm sạch và mã hóa, phân tích-tổng hợp-
thống kê dữ liệu. Sau đó, sử dụng các công cụ trong Excel để xử lý số liệu.
.1.
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 5
Chương 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
5. 2.1 Các định nghĩa
2.1.1 ATM là gì?
Máy rút tiền tự động hay máy giao dịch tự động (còn được gọi là ATM, viết
tắt của Automated Teller Machine hoặc Automatic Teller Machine trong tiếng Anh)
là một thiết bị ngân hàng giao dịch tự động với khách hàng, thực hiện việc nhận
dạng khách hàng thông qua thẻ ATM (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng) hay các thiết bị
tương thích, và giúp khách hàng kiểm tra tài khoản, rơi tiền mặt, chuyển khoản,
thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ.
2.1.2 Thẻ ATM là gì?
Thẻ ATM là một loại thẻ theo chuẩn ISO 7810, bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ
tín dụng, dựng để thực hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản, rút tiền
hoặc chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại,v.v , từ máy rút tiền tự
động (ATM). Loại thẻ này cũng được chấp nhận cũng được chấp nhận như một
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại các điểm thanh toán có chấp nhận
thẻ.
6. 2.2 Nguồn gốc của thẻ ATM
Thẻ ngân hàng xuất hiện năm 1946 tại Mỹ với tên gọi Charg-It do ngân
hàng John Biggins phát hành. Đó là một hệ thống tín dụng cho phép khách hàng
thực hiện các giao dịch nội địa tại các đại lý bằng các “phiếu” có giá trị do ngân
hàng phát hành. Đây có thể coi như là tiền đề cho việc phát hành thẻ tín dụng đầu
tiên của ngân hàng Franklin National New York vào năm 1951. Trải qua quá trình
tồn tại và phát triển, đến năm 1970 chiếc thẻ từ đầu tiên ra đời. Đó là một chiếc thẻ
bằng nhựa có gắn theo một lõi từ tính để lưu trữ các thông tin. Theo sự phát triển
của đời sống xã hội, thẻ được trang bị thêm những công nghệ tinh vi khác như các
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 6
hình không gian ba chiều được in bằng một công nghệ laser chỉ có thể nhận biết
được bằng tia cực tím. Cùng với xu thế phát triển chung của toàn cầu, công nghệ thẻ
được du nhập vào Việt Nam từ năm 1996 chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu sử dụng
thẻ của khách nước ngoài đến Việt Nam. Xu hướng sử dụng thẻ thanh toán mới bắt
đầu trở nên quen thuộc và sôi động ở nước ta khoảng 2- 3 năm trở lại đây.
7. 2.3 Đặc điểm của thẻ ATM
Thẻ thường thiết kế với kích thước chữ nhật tiêu chuẩn để phù hợp với khe
đọc thẻ, có kích thước thông thường là 8,5cm x 5,5cm. Trên bề mặt thẻ dập nổi tân
chủ thẻ, số thẻ, băng giấy để chủ thẻ ký tên, và băng từ (thẻ từ) hoặc chip (thẻ chip)
lưu trữ thông tin về tài khoản đã được khách hàng đăng ký tại ngân hàng nào đó.
Sau đây là hình ảnh của một số thẻ ATM do ngân hàng nhà nước Việt Nam
phát hành:
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 7
8. 2.4 Vai trò của thẻ ATM
2.4.1 Đối với người sử dụng
Đối với người sử dụng nói chung và cách riêng là sinh viên thi việc sử
dụng thẻ ATM có vai trò vụ cung to lớn. Sinh viên khi đi học xa nhà phải học cách
tự lập, tự sắp sếp công việc, học tập, cũng như việc quản lý tiền sao cho phù hợp.
Một số sinh viên có những công việc làm thêm để kiếm thêm thu nhập phụ giúp gia
đình, nhưng dự có thêm thu nhập hay không thì đa số sinh viên vẫn phải cần tiền do
gia đình gửi lên. Việc chuyển tiền đối với những sinh viên đi học xa nhà gặp rất
nhiều khó khăn và tốn thời gian. Nhưng hiện nay, thẻ ATM đã giúp các sinh viên
giải quyết vấn đề đó một cách nhanh chóng, không tốn thời gian. Các máy ATM
được đặt chủ yếu ở các nơi đông người như: siêu thị, khu mua sắm, các trường học,
các ngân hàng, các máy ATM hoạt động 24/24 nên không phải lo về giờ giấc, thủ
tục làm thẻ, cũng như cách thức sử dụng rất đơn giản.
Ngoài ra, thẻ ATM giúp kiểm tra tài khoản, kiểm tra tình hình chi
tiêu,
2.4.2 Đối với nhà phát hành
Đây là một kênh huy động vốn nhàn rỗi đáng kể trong dân chúng khi
mà tiền của người dân đều được huy động trong tài khoản ngân hàng. Số tiền khổng
lồ này sẽ giúp ngân hàng tăng nguồn vốn hoạt động, đồng thời có được nguồn thu
vững chắc từ việc cung cấp các dịch vụ thanh toán thông qua hệ thống thẻ ATM.
Điều này hết sức có lợi cho các ngân hàng trong cuộc đua huy động vốn hiện nay.
Về việc quản lí thẻ, ngân hàng hạn chế được số lượng tiền mặt lưu thông
trên thị trường, hạn chế chi phí quản lí, chi phí phát hành, chi phí vận chuyển kinh
tế.
2.4.3 Đối với nền kinh tế
Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển một nền kinh tế tiên tiến khi người dân
thanh toán không dùng tiền mặt thì vòng quay tiền tệ tăng lên làm gia tăng tốc độ
phát triển của nền kinh tế. Việc tự động hóa trong giao dịch sẽ nâng cao chất lượng
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 8
của hệ thống tài chính quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho một nền kinh tế hiện đại
phát triển và đáp ứng nhu cầu hội nhập trong tương lai của kinh tế nước nhà.
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 9
Chương 3:
TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH THẺ ATM
CỦA CÁC NGÂN HÀNG
9. 3.1 Sự phát triển thẻ ATM
Mặc dù là một hình thức thanh toán hoàn toàn mới mẻ nhưng thanh toán
điện tử lại có sức phát triển khá nhanh chóng với nhiều phương thức khác nhau.
Thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, đến đầu năm 2007, cả nước
có 17 ngân hàng đã triển khai phát hành thẻ tín dụng, thanh toán. Theo thống kê của
Hội Thẻ ngân hàng Việt Nam, đến cuối năm 2006, trên cả nước đã có khoảng 4 triệu
thẻ, trong đó thẻ nội địa chiếm 3,6 triệu thẻ.
Con số thẻ ATM mới thật sự phát triển mạnh trong vòng 3 năm trở lại đây
với số lượng thẻ phát hành gia tăng mạnh. Theo tính toán tăng của các chuyên gia,
số lượng thẻ của năm sau gấp 3 lần của năm trước. Thẻ thanh toán ATM tăng gần ba
lần trong năm 2009: Theo ngân hàng Nhà nước, các phương tiện và dịch vụ thanh
toán có ứng dụng công nghệ thông tin tiếp tục có xu hướng phát triển mạnh. Tính
đến cuối tháng 8-2009, lượng thẻ phát hành trên cả nước đã đạt trên 18 triệu thẻ, với
41 tổ chức phát hành và khoảng 176 thương hiệu thẻ, trên 9.000 máy ATM và hơn
28.000 thiết bị chấp nhận thẻ. Trong khi cách đây hai năm, tháng 8-2007, cả nước
chỉ mới có hơn 6,5 triệu tài khoản thẻ các loại.
10. 3.2 Chính sách phát hành thẻ ATM của các ngân hàng
Các ngân hàng đã không ngừng đưa ra những chính sách, cải tiến công
nghệ, tạo uy tín, , nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng , điều đó đòi hỏi các
ngân hàng phải có những phương án phát hành và chính sách thật hấp dẫn. Trong số
đó có những chính sách thực sự hiệu quả và đem về cho ngân hàng nhiều đối tác, từ
đó làm tăng doanh thu của các ngân hàng. Sau đây là một số chính sách tiêu biểu
của các ngân hàng hiện nay:
Miễn phí làm thẻ: Mỗi cá nhân đăng kí làm thẻ ATM của ngân hàng chỉ cần nộp từ
50-100 ngàn đồng, nhưng số tiền này vẫn nằm trong tài khoản của khách hàng sau
khi đã nhận được thẻ. Đặc biệt, đối với học sinh, sinh viên thì số tiền này không
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 10
phải đúng, họ được làm thẻ hoàn toàn miễn phí. Đây là phương án được hầu hết các
ngân hàng trong nước áp dụng.
Chương trình khuyến mãi: Nhiều ngân hàng còn tổ chức các chương trình khuyến
mãi đặc biệt nhằm thu hút mọi người sử dụng thẻ của ngân hàng mình, với các
chương trình như rút thăm trúng thưởng, tặng quà, tặng bảo hiểm,
Đánh vào sở thích thị yếu của người tiêu dùng: Nhiều ngân hàng đã không ngừng
đổi mới hình dáng thẻ tạo ra những tấm thẻ có nhiều hình ảnh đẹp, tạo ra nhiều thẻ
có hình thức trang trí khác nhau phù hợp với từng thành phần sử dụng thẻ, ví dụ
như thẻ của một số ngân hàng: thẻ màu hồng là của phụ nữ; thẻ màu xanh trắng có
kí hiệu chữ S là của sinh viên; thẻ 12 con giáp dành cho tuổi teen; các loại thẻ víp
thì có hình thức sang trọng, cũng có những ngân hàng tạo ra tấm thẻ có hình của
chủ thẻ ở trên.
Tăng cường quảng cáo các dịch vụ tiện ích: chuyển tiền, dịch vụ hỗ trợ, đến người
sử dụng nhằm thấy được dịch vụ của ngân hàng nào là tốt hơn từ đó đưa ra sự lựa
chọn thẻ của ngân hàng nào là phù hợp.
Cải tiên kĩ thuật, tạo uy tín, chất lượng: Điều khách hàng quan tâm nhất là chất
lượng và tiện ích của dịch vụ mà mình đang quan tâm, sử dụng. Chính vì vậy mà
các ngân hàng đang không ngừng phát triển hệ thống máy móc, thiết bị làm sao cho
người tiêu dùng thật sự quan tâm.
Tạo ra nhiều tính năng trong một tấm thẻ như: chuyển khoản, rút tiền, thanh toán
hóa đơn (mua sắm, điện, nước, ), gửi- nhận lương, nộp thuế, vay vốn học tập, đúng
tiền học,
.3. Những vấn đề gặp phải khi phát hành, sử dụng thẻ ATM
3.3.1 Về phía các ngân hàng
Mạng lưới phát hành thẻ chưa được mở rộng: mạng lưới phân phối máy ATM còn
bị hạn chế, chỉ tập chung chủ yếu ở các thành phố, hay nhưng nơi công cộng tập
chung đông người như: khu mua sắm, siêu thị, nhà hàng, khách sạn, do chi phí để
lắp đặt một máy ATM là khá lớn, việc lắp đặt thêm máy ATM là bài toán khó đối
với các ngân nàng vì chi phí lắp đặt, vận hành cho một máy ATM lên đến 70.000
USD/năm; địa điểm lắp đặt máy phải an toàn cho ngân hàng và cho người sử dụng,
đảm bảo an ninh,
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 11
Hệ thống máy móc, thiết bị còn nhiều khuyết điểm: chất lượng của các máy ATM
chưa được tốt, thường xảy ra các sự cố khi thực hiện giao dịch với khách hàng như:
không rút tiền được đặc biệt là vào dịp lễ tết do mạng quá tải, không nhận được hóa
đơn, số tiền nhận được không đủ như trong hóa đơn,
Chưa thật sự an toàn: Có thể nói, ngày nay văn minh thanh toán không dùng tiền
mặt đang được phổ biến rộng rãi ở khá nhiều nước trên toàn thế giới. Một trong
những công cụ góp phần làm giảm việc thanh toán tiền mặt chính là những chiếc
thẻ nhỏ gọn và xinh xắn, được coi như là những “chiếc ví điện tử”. Tuy nhiên, trong
thời đại khoa học cực thịnh công nghệ cực thịnh như hiện nay và internet được phổ
cập rộng rãi và toàn cầu thì việc bảo mật cho những chiếc thẻ đang là một vấn đề
làm đau đầu các chuyên gia trong ngành ngân hàng bởi nạn làm thẻ giả và đánh cắp
thông tin cá nhân của thẻ qua các máy ATM đang ngày càng được phổ biến nhân
rộng với những cách thức tinh vi hơn điều đó đã được tổ chức thẻ quốc tế cảnh báo
từ rất lâu. Tuy mới phát triển chưa lâu song có nhiều vụ khiếu kiện về việc mất tiền
trong tài khoản thẻ ATM mà “khổ chủ” - người sử dụng không biết kêu ai đành phải
ngậm đắng chịu thiệt thòi. Một trong những nguyên nhân chính là tính an toàn của
dịch vụ thẻ chưa được đảm bảo.
3.3.2 Về phía người sử dụng
Do thói quen tiêu dùng tiền mặt của người dân nên họ vẫn chưa thể tin tưởng vào
phương thức sử dụng tiền điện tử này. Lo ngại sự rủi ro, sự phiền phức gặp phải khi
thực hiện giao dịch, bị tính phí, , cho rằng sử dụng tiền mặt là an toàn và tiện dụng
nhất.
Hiện nay số lượng thẻ được phát hành liên tục tăng với những con số khổng lồ,
nhưng thực chất số lượng thẻ được sử dụng không nhiều như vậy, số lượng thẻ chết
cũng chiếm rất nhiều. Theo thống kê của Hội thẻ ngân hàng Việt Nam, tính đến cuối
năm 2009, về thị phần thẻ nội địa, Ngân hàng Nông nghiệp có số lượng thẻ gần 4,2
triệu thẻ nhưng thị phần giao dịch chỉ chiếm 12,51%, Ngân hàng Đông Á với 4 triệu
thẻ và thị phần giao dịch là 19,5%, Đặc biệt, sau khi các ngân hàng thực hiện phát
hành thẻ miễn phí cho sinh viên thì phần lớn số thẻ đó không được sử dụng.
Chưa có ý thức khi sử dụng dịch vụ. Có những rủi ro xảy ra khi thực hiện giao
dịch là do người sử dụng, không thực hiện đúng quy cách giao dịch, khi không rút
được tiền họ có những hành vi phái hoại tài sản gây nhiều thiệt hại cho ngân hàng.
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 12
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 13
Chương 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
SỰ PHÁT TRIỂN THẺ ATM TRONG SINH VIÊN
11. 4.1 Tình hình sử dụng thẻ ATM của sinh viên hiện nay
Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều cho ra đời những sản phẩm, dịch vụ
mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng và ATM là một sản phẩm tiêu biểu của các
ngân hàng. Với thẻ ATM, sinh viên có thể sử dụng mọi lúc, mọi nơi, thật an toàn,
gọn nhẹ và tiện lợi. Khi sử dụng thẻ ATM sinh viên không cần phải giữ nhiều tiền
mặt, nhưng vẫn đảm bảo đủ tiền chi tiêu, đúng học và những mục đích khác. Phần
lớn sinh viên đi học xa nhà cho nên việc gửi tiền từ gia đình gia đình là rất khó
khăn. Chính vì nguyên nhân này, mà sinh viên cũng là đối tượng được các ngân
hàng quan tâm đến trong việc phát triển thẻ. Các ngân hàng đã tăng cường chính
sách ưu tiên cho các sinh viên khi sử dụng thẻ nhờ đó mà số lượng sinh viên biết
đến thẻ ATM ngày càng cao.
4.1.1 Quá trình tiếp cận thẻ ATM của sinh viên
Kết quả nghiên cứu khi được hỏi: Bạn có nghe nói đến thẻ ATM của một
ngân hàng bất kì nào không? Cho thấy được tình hình sử dụng thẻ ATM của sinh
viên hiện nay, đây là kết quả có tính khả quan và được đánh giá cao.
Hình . Tình hình sử dụng thẻ AT
Biểu đồ trên chi thấy tỉ lệ sinh viên hiện đang sử dụng thẻ ATM còn khá thp
chỉ chiếm 27% trong nghiên cứu
Trong đó, tỉ lệ sinh viên đã từng sử dụng thẻ ATM nhưng bây giờ không
dùngnữa chiếm 27%. Tỉ lệ này còn cao, do nhiều nguyên nhân như: chất lượng của
thẻ đã sử dụng không tốt, bị mất thẻ,
Vấn đề cũng không kém phần quan trọng đang đưc các ngân hàng quan tâm
đó là có một lượng thẻ không được sử dụng còn gọi là thẻ chết sau mỗi đợt phát
hành thẻ miễn phí cho sinh viên, con số này cũng không nhỏ,cụ thể qua nghiên cứu
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét