Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014

Công ty xây dựng cầu 75 thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chuyên đề tốt nghiệp
- Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền
mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán) là cơ sở để ra các biện pháp
quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
- Phải thể hiện đợc mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế, lợi
ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hớng cho quá trình quản lý kinh tế nói
chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.
Từ những vấn đề nói trên,có thể nói quan niệm về vốn là: phần thu nhập quốc
dân dới dạng tài sản vật chất và tài chính đợc cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích.
I.2./ Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh :
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi vận hành kinh tế đều đợc tiền tệ hoá, do vậy
bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cứ cấp độ nào, gia đình, doanh
nghiệp hay quốc gia luôn cần một lợng vốn nhất định dới dạng tiền tệ, tài nguyên đã
đợc khai thác, bản quyền phát
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
I.2.1./Về mặt pháp lý:
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp đó
phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tối thiểu phải bằng lợng vốn pháp định (l-
ợng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp) khi đó địa vị pháp
lý mới đợc công nhận. Ngợc lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện đợc.
Trờng hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều
kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động nh phá sản, sát nhập
vào doanh nghiệp khác Nh vậy, vốn đợc xem là một trong những cơ sở quan trọng
nhất để đảm bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của một doanh nghiệp trớc pháp luật .
I.2.2./Về kinh tế:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của doanh nghiệp quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng
mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà
còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thờng xuyên.
5
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chuyên đề tốt nghiệp
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của
doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho
doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu t
sản xuất, thâm nhập vào thị trờng tiềm năng từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng
cao uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
I.3./ Đặc tr ng của vốn:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần có t liệu lao động, đối tợng lao động và
sức lao động, quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo
ra sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Để tạo ra các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định ban đầu. Có vốn
doanh nghiệp mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, cũng nh trả tiền lơng cho lao
động sản xuất, sau khi tiến hành tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp dành một phần
doanh thu để bù đắp giá trị tài sản cố định đã hao mòn, bù đắp chi phí vật t đã tiêu
hao và một phần để lập quỹ dự trữ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp
theo. Nh vậy có thể thấy các t liệu lao động và đối tợng lao động mà doanh nghiệp
đầu t cho mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh doanh là hình thái hiện vật của vốn
sản xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền là tiền đề cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy vốn sản xuất kinh doanh mang đặc trng cơ bản sau:
- Vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định có nghĩa là vốn đợc biểu
hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời đạt đợc mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian
theo công thức :
T - H - SX - H - T
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải đợc quản lý chặt chẽ.
6
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chuyên đề tốt nghiệp
- Vốn phải đợc quan niệm nh một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán hoặc bán
bản quyền sử dụng vốn trên thị trờng tạo nên sự giao lu sôi động trên thị trờng vốn,
thị trờng tài chính. Nh vậy vốn bắt đầu là hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật
t hàng hoá là t liệu lao động và đối tợng lao động trải qua quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm lao vụ hoặc dịch vụ vốn sang hình thái hoá sản phẩm. Khi tiêu thụ sản
phẩm lao vụ dịch vụ xong vốn lại trở về hình thái tiền tệ. Do sự luân chuyển vốn
không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thờng tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau trong lĩnh
vực sản xuất và lu thông.
I.4./Phân loại vốn:
I.4.1./Căn cứ theo nguồn hình thành vốn:
a./ Vốn chủ sở hữu:
Là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu t đóng góp, số vốn vay này
không phải là một khoản nợ. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu đợc xác định là phần còn lại trong tài sản của doanh
nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả tuỳ theo loại hình doanh nghiệp. Vốn chủ sở
hữu đợc hình thành theo các cách khác nhau thông thờng nguồn vốn này bao gồm:
+Vốn góp: là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh
nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với các công ty liên doanh thì cần vốn
góp của các đối tác liên doanh, số vốn này có thể bổ sung hoặc rút bớt trong quá
trình kinh doanh.
+Lãi ch a phân phối: Là số vốn có từ nguồn gốc lợi nhuận, là phần chênh lệch
giữa một bên là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính
và từ hoạt động bất thờng khác và một bên là chi phí. Số lãi này trong khi cha phân
phối cho các chủ đầu t, trích quỹ thì đợc sử dụng trong kinh doanh vốn chủ sở hữu.
b./Vốn vay :
Là khoản vốn đầu t ngoài vốn pháp định đợc hình thành từ nguồn đi vay, đi
chiếm dụng từ các đơn vị cá nhân sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải
hoàn trả cho ngời cho vay cả gốc lẫn lãi. Vốn vay có thể sử dụng hai nguồn chính:
Vay của các tổ chức tài chính và phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
7
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chuyên đề tốt nghiệp
Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì mức độ rủi ro càng cao nhng để
phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn vốn huy động lớn tuỳ thuộc vào
khả năng thế chấp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thờng một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm
bảo cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp lý hai nguồn vốn này phụ
thuộc vào ngành mà doanh nghiệp hoạt động cũng nh quyết định của ngời quản lý
trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng nh tình hình thực tế tại
doanh nghiệp.
I.4.2./ Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
a./Nguồn vốn th ờng xuyên:
Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đầu t vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lu động tối thiểu cần thiết cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn
vay dài hạn của doanh nghiệp.
b.Nguồn vốn tạm thời:
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
đáp ứng tạm thời, bất thờng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này thờng gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng
của bạn hàng. Theo cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, hình thành nên những dự định về tổ nguồn vốn trong tơng lai trên cơ sở xác
định về quy mô số lợng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho
từng nguồn vốn đó, khai thác những nguồn tài chính tiềm tàng, tổ chức sử dụng vốn
có hiệu quả cao.
I.4.3./ Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành:
a./ Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp :
Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao
gồm khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ
nhợng bán, thanh lý tài sản cố định.
b./ Nguồn vốn hình thành từ ngoài doanh nghiệp:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Nguồn tín dụng từ các khoản vay nợ có kỳ hạn mà các ngân hàng hay tổ chức
tín dụng cho doanh nghiệp vay và có nghĩa vụ hoàn trả các khoản tiền vay nợ theo
đúng kỳ hạn quy định.
8
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chuyên đề tốt nghiệp
- Nguồn vốn từ liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp gồm nguồn vốn vay
có đợc do doanh nghiệp liên doanh, liên kết từ các doanh nghiệp để phục vụ cho việc
mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ
phiếu. Việc phát hành những chứng khoán có giá trị này cho phép các doanh nghiệp
có thể thu hút số tiền rộng rãi nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho huy động vốn dài
hạn của doanh nghiệp.
Dựa theo cách phân loại này cho phép các doanh nghiệp thấy đợc những lợi thế
giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong việc huy động nguồn vốn. Đồng thời do
nhu cầu thờng xuyên cần vốn doanh nghiệp phải tích cực huy động vốn, không trông
chờ ỷ lại vào các nguồn vốn sẵn có.
Đối với các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có thể toàn quyền tự chủ sử
dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp mà
không phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, điều này dễ dẫn đến việc sử
dụng vốn kém hiệu quả.
Huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh hoạt.
Do doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nên doanh nghiệp phải cố
gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì thế, doanh nghiệp có thể vay vốn từ
bên ngoài để làm tăng nội lực vốn bên trong.
I.4.4.Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn :
a./ Vốn cố định:
Là một bộ phận vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định và tài sản đầu t cơ bản mà
điểm luân chuyển từng phần trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
hình thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
b./ Vốn l u động :
Là bộ phận sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm các t liệu lao động nhằm
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
I.5./ Cơ cấu vốn :
Là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng vốn lu động và vốn cố
định theo một tỷ lệ nào đó.
9
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chuyên đề tốt nghiệp
I.5.1./ Cơ cấu vốn cố định:
Là một bộ phận của sản xuất kinh doanh ứng ra hình thành TSCĐ của doanh
nghiệp. Vốn cố định là một khoản đầu t ứng ra trớc để mua sắm TSCĐ có hình thái
vật chất và TSCĐ không có hình thái vật chất.
I.5.2./Cơ cấu vốn l u động:
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ứng ra để mua
sắm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông nhằm phục vụ cho sản xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng cao khả
năng sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý.Tuy nhiên tuỳ
từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu vốn khác nhau. Nếu doanh
nghiệp sản xuất thì tỷ lệ cố định sẽ lớn hơn so với vốn lu động, còn đối với doanh
nghiệp thơng mại thì cần số vốn lu động lớn hơn. Nếu các doanh nghiệp thơng mại
này không xác định đợc cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu t mua sắm TSCĐ quá nhiều dẫn
đến vốn cố định lớn, điều này cho lãng phí đầu t không có hiệu quả vì đầu t cho
TSCĐ cần một lợng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, tuy nhiên, nếu đây là doanh
nghiệp sản xuất thì cơ cấu vốn này là đợc bởi vì đầu t trang bị kỹ thuật sản xuất kinh
doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm do đó
tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển và tăng trởng.
II./ Các nguồn huy động vốn:
II.1./Tự cung ứng:
Cung ứng vốn nội bộ là phơng thức tự cung cấp vốn của doanh nghiệp. Trong
các doanh nghiệp các phơng thức tự cung ứng vốn cụ thể là:
II.1.1.Khấu hao tài sản cố định:
10
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chuyên đề tốt nghiệp
Tài sản cố định là những t liếu lao động tham gia vào nhiều quá trình sản xuất.
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dần giá trị vào
giá thành sản phẩm. Hao mòn tài sản cố định là một quá trình mang tính khách quan,
phụ thuộc vào nhân tố nh chất lợng của bản thân tài sản cố định, các yếu tố tự nhiên,
cờng độ sử dụng tài sản cố định, Trong quá trình sử dụng tài sản cố định doanh
nghiệp phải xác định độ hao mòn của chúng để chuyển dần giá trị hao mòn vào giá
trị của sản phẩm đợc sản sản xuất ra từ tài sản cố định đó. Việc xác định mức khấu
hao tài sản cố định phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố định đó cũng nh ý
muốn chủ quan của con ngời. Đối với các doanh nghiệp Nhà Nớc trong quá trình
khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào ý đồ của Nhà Nớc thông qua quy định, chính
sách cụ thể của cơ quan tài chính trong từng thời kỳ. Các doanh nghiệp khác có thể
tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phơng pháp tính khấu hao cụ thể. Trong chính sách
tài chính cụ thể ở từng thời kỳ, doanh có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản
cố định và coi đây là công cụ điều chỉnh cơ cấu vốn bên trong doanh nghiệp. Tuy
nhiên, cần chú ý rằng việc điều chỉnh khấu hao không thể diễn ra một cách tuỳ tiện,
không có kế hoạch mà phải dựa trên các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn đã
xác định. Mặt khác, cần chú ý rằng điều chỉnh tăng khấu hao tài sản cố định sẽ dẫn
đến tăng chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định trong giá thành sản phẩm nên
luôn khống chế bởi giá bán sản phẩm.
II.1.2./ Tích luỹ tái đầu t :
Tích luỹ tái đầu t luôn đợc các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng tài chính
quan trọng vì nó có u điểm cơ bản sau:
- Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động.
- Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng.
- Giúp các doanh nghiệp tăng thêm tiềm lực tài chính làm giảm tỉ lệ nợ/vốn.
- Càng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện cha tạo
đợc uy tín với các nhà cung ứng tài chính.
Quy mô tự cung ứng vốn tích luỹ tái đầu t tuỳ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu là
tổng số lợi nhuận thu đợc trong từng thời kỳ kinh doanh cụ thể và chính sách phân
phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận cụ thể thu đợc trong
từng thời kỳ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, chất lợng hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ đó. Chính sách phân phối lợi nhuận trớc hết tuỳ
thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.
II.2./ Các ph ơng thức cung ứng từ bên ngoài:
11
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chuyên đề tốt nghiệp
II.2.1./Cung ứng vốn từ ngân sách Nhà N ớc:
Với hình thức cung ứng từ ngân sách Nhà Nớc doanh nghiệp sẽ nhận đợc lợng
vốn xác định từ ngân sách Nhà Nớc cấp. Thông thờng hình thức này không đòi hỏi
nhiều điều kiện ngặt nghèo đối với doanh nghiệp đợc cấp vốn nh các hình thức vốn
huy động khác nhau.
Tuy nhiên, càng ngày hình thức cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nớc đối với
các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp cả về quy mô vốn và phạm vi cung cấp vốn.
Hiện nay, đối với tợng đợc cung cấp vốn theo hình thức này thờng phải là các doanh
nghiệp Nhà Nớc xác định duy trì để đóng vai trò điều tiết nền kinh tế; các dự án đầu
t ở lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích mà t nhân không muốn
và không có khả năng đầu t; các dự án lớn có tầm quan trọng đặc biệt do Nhà Nớc
đầu t.
II.2.2./ Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu:
Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp đợc cung ứng
trực tiếp từ thị trờng chứng khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này,
doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trờng chứng khoán. Hình
thức cung ứng vốn này có đặc trng cơ bản là tăng vốn không làm tăng nợ của doanh
nghiệp bởi những ngời chủ sở hữu cổ phiếu thành những cổ đông của doanh nghiệp.
Vì lẽ này nhiều nhà quản trị học coi hình thức gọi hình thức hùn vốn qua phát hành
cổ phiếu là nguồn cung ứng vốn nội bộ.
Tuy nhiên, không phải mọi doanh nghiệp đợc phép khai thác nguồn vốn này
mà chỉ những doanh nghiệp đợc phát hành cổ phiếu (công ty cổ phần, doanh nghiệp
Nhà Nớc có quy mô lớn).
Hình thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu có u điểm rất lớn là tập hợp đ-
ợc lợng vốn ban đầu và dễ tăng vốn trong quá trình kinh doanh, quyền sở hữu vốn
tách khỏi quản trị một cách một tơng đối nên bộ máy quản trị doanh nghiệp đợc toàn
quyền sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn này.
Bên cạnh đó, hình thức gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu có hạn chế là
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ khai háo thông tin tài chính theo luật doanh nghiệp;
Khi thừa vốn không hoặc cha sử dụng đến doanh nghiệp không hoàn trả lại đợc vì
vậy, khi có nhu cầu gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu đòi hỏi doanh nghiệp phải
tính toán, cân nhắc. Mặt khác, hình thức huy động vốn này có thể làm cổ tức giảm
cho nên doanh nghiệp phải có quy mô lớn hứa hẹn lợi nhuận cao mới dễ bán cổ
phiếu trên thị trờng.
II.2.3.Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị tr ờng vốn :
12
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn là hình thức
cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lợng vốn cần thiết dới
hình thức trái phiếu thờng có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Khác với hình
thức phát hành cổ phiếu, hình thức phát hành cổ phiếu với đặc điểm là tăng vốn và
tăng nợ của doanh nghiệp.
Vay vốn bằng phát hành trái phiếu có những u điểm chủ yếu là: có thể thu hút
một lợng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân
hàng, không bị ngời cung ứng kiểm soát chặt chẽ nh vay ngân hàng và doanh nghiệp
có thể lựa chọn trái phiếu thích hợp với yêu cầu của mình.
Tuy nhiên, hình thức huy động từ phát hành trái phiếu cũng có những hạn chế
nhất định. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp nắm chắc kỹ thuật tài chính để tránh
áp lực nợ đến hạn trả và vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát
cao. Chi phí kinh doanh phát hành cổ phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần trợ giúp của
một (một số) ngân hàng thơng mại. Doanh nghiệp phải tính toán thoả mãn điều kiện:
Tài sản cố định phải nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Mặt khác,
không phải mọi doanh nghiệp mà chỉ những doanh nghiệp nào thoả mãn điều kiện
theo luật định mới đợc phép phát hành trái phiếu.
II.2.4./ Vay vốn từ ngân hàng th ơng mại:
Vay vốn từ ngân hàng thơng mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn dới hình
thức ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các ngân hàng thơng mại, đây là mối quan hệ tín
dụng giữa một bên cho vay và một bên đi vay.
Với hình thức vay vốn từ ngân hàng thơng mại doanh nghiệp có thể huy động
đợc một lợng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các ngân hàng cùng tham gia thẩm
định dự án nếu có cầu vay đầu t lớn. Bên cạnh đó để có thể vay vốn từ ngân hàng th-
ơng mại đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận các
thủ tục ngặt nghèo. Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp phải tính toán trả nợ
ngân hàng theo đúng kế hoạch. Mặt khác, khi doanh nghiệp vay vốn ở các ngân hàng
thơng mại có thể bị ngân hàng thơng mại đòi hỏi quyền kiểm soát các hoạt động của
doanh nghiệp trong thời gian cho vay, chẳng hạn;
- Ngân hàng cho vay có thể khống chế giá trị TSCĐ để tránh ngâm vốn,
tránh rủi ro;
- Doanh nghiệp sẽ không đợc vay thêm dài hạn nếu không có sự đồng ý của
ngân hàng cho vay;
- Doanh nghiệp không đợc đem thế chấp tài sản nếu không có sự đồng ý của
ngân hàng cho vay;
13
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chuyên đề tốt nghiệp
- Ngân hàng cho vay có áp đặt cơ chế kiểm soát chi phối hoạt động đầu t để
phòng ngừa doanh nghiệp sử dụng vốn bừa bãi;
- Ngân hàng cho vay có thể đòi hỏi can thiệp vào sự thay đổi ban lãnh đạo của
doanh nghiệp;
II.2.5./Tín dụng th ơng mại từ các nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và
thanh toán không thể khi nào cũng phải diễn ra đồng thời nên tín dụng thơng mại tồn
tại là một nhu cầu khách quan. Thực chất, luôn diễn ra đồng thời doanh nghiệp nợ
khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu số tiền doanh nghiệp chiếm
dụng của khách hàng lớn hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền d ra sẽ
mang bản chất tín dụng thơng mại. Có các hình thức tín dụng thơng mại chủ yếu sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phơng thức trả chậm. Sẽ
chỉ có hình thức tín dụng này nếu đợc ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá cả, số
lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả tiền. Nh thế, doanh nghiệp
có máy móc thiết bị sử dụng ngay nhng tiền cha phải trả ngay, số tiền cha trả là số
tiền mà doanh nghiệp chiếm dụng đợc của ngời cung ứng.
Trong môi trờng kinh doanh hiện nay, với nhiều mặt hàng thì mua bán cha
phải trả ngay đợc coi là chiến lợc maketing của ngời bán cho nên doanh nghiệp dễ
dàng tìm kiếm tín dụng từ loại này. Đặc biệt, khi thị trờng có nhiều nhà cung ứng
cạnh tranh với nhau doanh nghiệp càng có lợi thế về giá cả, kỳ hạn trả, Khi quá
trình này diễn ra một cách thờng xuyên thì nguồn chiếm dụng này nh là một nguồn
tín dụng trung hoặc dài hạn. Với phơng thức tín dụng này doanh nghiệp có thể đầu t
chiều sâu với vốn ít mà không ảnh hởng tới tình hình tài chính của mình. Hình thức
tín dụng mua máy móc thiết bị theo phơng thức trả chậm lại càng có ý nghĩa với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu các điều kiện để vay vốn từ các nguồn khác.
Bên cạnh đó, hình thức mua máy móc thiết bị theo phơng thức trả chậm có
những hạn chế nhất định. Chẳng hạn, mua theo phơng thức này doanh nghiệp sẽ phải
chịu chi phí kinh doanh sử dụng vốn khá cao. Mặt khác, doanh nghiệp chỉ có thể
mua theo hình thức trả chậm nếu doanh nghiệp có uy tín, có truyền thống tín dụng
sòng phẳng cũng nh tình hình tài chính lành mạnh.
Thứ hai, Vốn khách hàng ứng trớc.
Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp đồng đặt hàng khách hàng thờng phải
đặt cọc trớc một số tiền nhất định, số tiền đặt cọc này doanh nghiệp đợc sử dụng mặc
dù cha sản xuất và cung cấp sản phẩm (dịch vụ) cho khách hàng. Tuỳ theo lợng mua
hàng của khách hàng, thông thờng doanh nghiệp tín dụng từ hai nguồn:
- Vốn ứng trớc của khách hàng lớn,
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét