Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2014

30 Công tác tổ chức Hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu

B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




đổi thăng trầm để tự khẳng định mình hoà nhập với nền kinh tế năng động
không ngừng đi lên bám sát nhiệm vụ lợi nhuận của công ty mình làm phương
hướng phát triển cho công ty.
2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
2.1.Chức năng:
Là một doanh nghiệp thương mại cho nên chức năng chủ yếu của công ty
là kinh doanh nhằm thực hiện nhiệm vụ mua bán các loại sản phẩm thép với các
công ty và doang nghiệp trong nước, vật tư xây dựng(phần này chiếm tỷ trọng
nhỏ)… kinh doanh mua bán thép xây dựng đem lại nguồn chính cho công ty
chiếm 90% doanh thu và là hoạt động chủ yếu của công ty. Công ty nhập các
loại thép có kích cỡ khác nhau sau đó bán cho các công ty hoặc đơn vị tư nhân
trong nước. Ngoài ra để tạo đIều kiện cho thép bán chạy hơn, công ty còn kinh
doanh thêm một số vật tư xây dựng khác . Hơn nữa công ty con tự gia công
thêm một số mặt hàng phụ để bán kèm như: đinh,giây gai,các loại giây thép…
Với thị trường ổn định, ngành kinh danh này mang lại cho công ty nguồn lãi
đáng kể.
Với vai trò là một tư nhân trong phần sản xuất thêm công ty đã tận dụng
nguyên liệu săn có của mình và đã giảm được đáng kể phần chi phí tăng một
nguồn lợi tương đương và luôn ổn định góp phần làm tăng doanh thu hàng năm
và mở rộng quan hệ của công ty. Sau khâu kinh doanh mua bán thép, cửa hàng
bán lẻ đem lại cho công ty một nguồn thu tương đối chiếm 25% doanh thu.
2.2.Nhiệm vụ:
- Mục đích kinh doanh thực hiện theo quyết định thành lập doanh nghiệp
và kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký cụ thể.Có trách nhiệm thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước như nộp thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách
Nhà nước.
- Bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được giao.
- Tổ chức và quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




3.Tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.Các khách hàng và mặt hàng cung ứng của doanh nghiệp:
Là một đơn vị kinh doanh đa dạng có nhiều loại hàng hoá nên công ty
phải giao dịch tiếp xúc với nhiều khách hàng và cơ sở tiêu thụ khắp khu vực
phía Bắc. Những khách hàng truyền thống có vị trí đặc biệt trong sự phát triển
của công ty như: Công ty kinh doanh thương mại vầ phát triển thép Huy Đạt,
nhà máy cơ khí 25 bộ quốc phòng ,cửa hàng kim khí 14,công ty vật liệu xây
dựng và xây lắp,công ty TNHH Thành Tuyết,Công ty cơ giới xây dựng, công ty
thép Hà Nội , công ty thép Việt Hàn,công ty kinh doanh thép và vật tư hàng hoá,
cônh ty TNHH Toàn Cỗu,Vạn Lộc,Vĩnh Long… Ngoài ra ở dưới các cửa hàng
còn thu hút một số khách hàng mua lẻ phong phú ở thị trường Hà Nội.
Nhìn chung các mặt hàng cung ứng của công ty hầu hết là thép phi tròn,
thanh, tấm, lập là. Ngoài ra còn có một số sản phẩm di kèm như: bản mã, hộp
cọc, đinh, lưới thép,mắt bình…Công ty đang có phương hướng mở thêm một số
mặt hàng mới. Song để có một cơ sở vững chắc công ty phải mở thêm một lho
nữa vào hoạt động. Trong đIều kiện hiện nay thì chưa giám quyết định
3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Năm 2003-2004 đơn vị: đồng
Bảng so sánh chi tiêu thực hiện năm 2003 với năm 2004:
Chỉ tiêu
Thực hiện So sánh
Năm 2003 Năm2004 Chênh lệch (%)
1 2 3 4=3-2 5=4:2
1. Doanh thu thuần :
2. Giá vốn:
3. Chi phí bán hàng:
4. Chi phí QLDN:
5. LN trược thuế:
6.Thuế TNDN
(32%):
7. LN sau thuế:
36800100000
36633100000
78000000
28000000
61000000
19520000
41480000
33723489700
33351334719
80526900
127532110
164095971
52510711
111585260
-3076610300
-3281785281
2526900
99532110
103095971
32990711
2105260
- 8,36
- 8,96
3,24
355,47
1,69
1,69
1,69
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu năm 2004 chỉ đạt 91,64% so vơI
năm 2003, giảm 3076610300 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 8,36%. Giá vốn
giảm 3281785281 đồng đạt 91,04% tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,96%.Chi phí
quản lý tăng 2526900 đồng tương đương 3,24%. Đặc biệt chi phí quản lý tăng
khá mạnh 99532110 đồng hay tỷ lệ tăng lên tới 355,47% (Điều này quả là đáng
kinh ngạc).Song lợi nhuận trước thuế năm 2004 lại nhiều hơn 103095971 đồng
so với năm 2003tương đương tăng 1,69%.đIều này là do giá vốn năm 2004 giảm
tương đối lớn so với năm 2003. Do vậy nộp ngân sách nhà nước năm 2004 so
với năm 2003 tăng 32990711 đồng tương ứng với tỷ lệ 1,69%%. Trải qua 1 năm
hoạt động kinh doanh đầy sôi động, tuy rằng doanh số không đạt bằng năm
trước cộng thêm sự gia tăng khá lớn về chi phí kinh doanh nhưng công ty vẫn
đứng vững và thu lại được số lợi nhuận khả quan hơn năm trước. ĐIều này cũng
có nghĩa là công ty đã hoàn thành tốt hơn nghĩa vụ đối với nhà nước so với năm
ngoái.
Để đánh giá kỹ hơn tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta sử
dụng thêm một số chỉ tiêu hoạt động sau:
Chỉ tiêu đánh giá sự hiệu quả trong kinh doanh:
Sử dung hai tỉ số : +) Giá vốn trên doanh thu
+) Lợi nhuận trên doanh thu
Hai chỉ tiêu này phản ánh : trong 1 đồng doanh thu phải tốn bao nhiêu đồng giá
vốn và cũng một đồng doanh thu ấy sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
áp dung ta có:
+) Năm 2003: Giá vốn / Doanh thu = 36533100000 / 36800100000 = 0,993
Lợi nhuận / Doanh thu = 61000000 / 36800100000 = 0,00166
Như vậy: 1000 đồng doanh thu phải mát 993 đồng giá vốn và tạo được 1,66
đồng lợi nhuận.
+) Năm 2004 : Giá vốn/Doanh thu = 33351334719 / 33723489700 = 0,989
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




Lợi nhuận/ Doanh thu = 164095971 / 33723489700 = 0,00487
Còn ở đây: 1000 đồng doanh thu mất 989 đồng giá vốn và tạo được 1,91 đồng
lợi nhuận
Vậy là, năm 2004 kinh doanh có hiệu quả hơn năm 2003 đó là sự nỗ lực của
công ty trong việc đầu tư chi phí vào kinh doanh (giảm 4
đ
/1000
đ
doanh thu) và
thu lại hiệu quả kinh tế đích thực (tăng 3,21
đ
/ 1000
đ
doanh thu).Đó là đIều hiẻn
nhiên có thể dễ nhận thấy ở những công ty làm ăn phát đạt. Điều mà không phảI
doanh nghiệp nào cũng làm được trong tình hình kinh tế hiện nay.
4. Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là một đơn vị tư nhân tiêu biểu
cho loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ với bộ máy gọn nhẹ, đảm bảo yêu cầu,
nhiệm vụ hoạt động của công ty, thúc đẩy kinh doanh phát triển, tiết kiệm chi
phí và nâng cao hiệu quả kinh tế . Qua tìm hiểu tổ chức hoạt động kinh doanh
phát triển mạnh ở Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu được xây dựng
theo cơ cấu trực tuyến, chức năng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
GIÁM ĐỐC
Phòng
H nhà
Chính
Phòng
T ià
chính
Kế
toán
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
nghiệp
vụ
tổng
đại lý
Cửa
H ngà
Trạm
kho
vận tải
Nhổn
Đại lý bán lẻ
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




Theo cơ cấu tổ chức trên ,gián đốc là người chỉ đạo trực tiếp các hoạt
động của các phòng ban, cửa hàng, kho trạm, các bộ phận phòng ban làm tham
mưu thực hiện các mô hình lý này phù hợp với các doanh nghiệp theo phòng
ban, cửa hàng , kho trạm, các bộ phận phòng ban làm tham mưu ,giúp việc, hỗ
trợ cho giám đốc chuẩn bị ra quyết định, hướng dẫn và kiểm tra các quyết định
để thực hiện. Mô hình quản lý này phù hợp với Doanh nghiệp nhưCông ty cổ
phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu mọi thông tin đều được phản hồi giữa giám đốc
và các phòng ban một cách chính xác nhanh chóng.
4.1 Ban giám đốc:
Do chủ tịch hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật theo điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty qui định.
Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động, có toàn quyền quyết định trong phạm vi công ty.
4.2 Các phòng ban chức năng:
4.2.1 Phòng Tài Chính-Kế Toán:
Thực hiện chức năng của giám đốc về mặt tài chính thu thập tài liệu phản
ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục vụ cho việc ra quyết
định của giám đốc, tổng hợp các quyết định trình lên giám đốc và tham gia xây
dựng giá, quản lý nguồn thu chi của toàn công ty sao cho hợp lý.Như vậy,phòng
Tài Chính-Kế Toán giúp giám đốc thực hiện có hiệu quả việc sử dụng vốn trong
quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
4.2.2.Phòng hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức quy hoạch cán bộ, bố trí sắp
xếp cơ cấu nhân sự cho phù hợp
với bộ máy quản lý của công ty, xem xét nâng bậc lương, giải quyết các
chính sách chế độ cho người lao động. Như vây,phòng tổ chức hành chính có
nhiệm vụ thực hiện các hoạt động đối nội, đối ngoại, công tác văn thư lưu trữ,
quản trị hành chính giúp cho mọi hoạt động của công ty thông suốt
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




4.2.3.Phòng Kinh doanh:
Chịu trách nhiệm về công tác tìm hiểu thị trường, phương hướng sản xuất.
4.2.4.Phòng nghiệp vụ tổng đại lý:
Thực hiện việc bán hàng theo uỷ thác của công ty, rồi phân phối cho các
đại lý, tham mưu cho giám đốc để có những quyết định đúng đắn cho kinh
doanh của hoạt động đai lý và thực hiện chế độ kế toán, lấy số liệu hạch toán
định kỳ tại doanh nghiệp.
4.2.5. Cửa hàng Kinh doanh.
Là bộ phận có chức năng bán lẻ bán buôn các sản phẩm thép các loại, tìm
hiểu diễn biến của thị trường nhu cầu phổ biến khách hàng đẻ tư vấn cho việc
kinh doanh. Cửa hàng tự tính chi phí hoạt động trình giám đốc duyệt và tổ chức
các phương thức bán hàng cho phù hợp đảm bảo các loại được nguồn vốn và
đảm bảo việc kinh doanh có lợi nhuận.
4.2.6.Trạm kho :
Thực hiện việc tiếp nhận, kiểm kê và bảo đảm các loại hàng hoá mà công
ty kinh doanh, cung cấp thường xuyên về tình hình xuất-nhập-tồn kho của các
thời kỳ cho các phòng ban chức năng kinh doanh đảm bảo giấy tờ sổ sách chính
xác. Báo cáo kịp thời mọi trường hợp sai lệch để sử lý và đảm bảo tốt công tác
nghiệp vụ để giúp cho việc lưu thông hàng hoá được thông suốt.
5. Công tác tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
:
:
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu được áp
dụng theo mô hình Kế toán tập chung. Đặc điểm công ty tổ chức kinh doanh làm
nhiều bộ phận trong đó có phòng Nghiệp vụ tổng đại lý cho công ty Tại phòng
này có kế toán cho riêng việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh rồi định kỳ tổng
hợp số liệu gửi về phòng tài chính kế toán thực hiện. Còn hoạt động kinh doanh
của phòng khác sẽ do phòng kế toán thực hiện cùng với việc tổng hợp số liệu
chung toàn doanh nghiệp đã lập báo cáo kế toán định kỳ. Sơ đồ tổ chức bộ máy
kế toán được thực hiện qua sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P






Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
5.1. Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ phụ trách chung mọi hoạt động trên tầm vĩ mô của các
phòng, tham mưu kịp thời tình hình tài chính kinh doanh của công ty cho giám
đốc. Định kỳ kế toán trưởng dựa vào các thông tin từ các nhân viên trong phòng
đối chiếu với sổ sách để lập báo cáo phục vụ cho giám đốc và các đối tượng
khác có nhu cầu thông tin về tài chính của công ty
5.2. Phó phòng kế toán: (kế toán tổng hợp)
Phụ trách điều hành các kế toán viên liên quan đến việc đi sâu vào hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong nội bộ công ty. Cuối kỳ lên cân đối số
phát sinh, tính ra các số dư tài khoản và các sổ cái tài khoản. Hàng quý kế toán
tổng hợp lập ra báo cáo kế toán. Ngoài những nhiệm vụ trên, kế toán còn phải
lập ra báo cáo quản lý và theo dõi thanh lý hợp đồng, uỷ thác, thực hiện giao
dịch với ngân hàng về thủ tục mở thư tín dụng và vay vốn ngân hàng, theo dõi
thanh toán người bán.
5.3. Kế toán tiêu thụ:
Có nhiệm vụ tập hợp các hoá đơn chứng từ liên quan hoạt động kinh
doanh từ phòng KD, phòng nghiệp vụ tổng đại lý và từ cửa hàng để ghi sổ.
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
Kế toán thanh toán tiền vay
Kế toán vốn bằng tiền
+ PhảI thu của khách
Kế toán tiêu thụ + Thuế
Kế toán TSCĐ
Thủ quỹ
Phó phòng
kế toán
Trưởng
phòng
kế toán
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




Ngoài phần việc trên, kế toán tiêu thụ còn theo dõi các khoản thuế, lệ phí phải
nộp ngân sách và các khoản phải trả cho công nhân viên, hàng tháng phải nộp
báo cáo thuế GTGT phảI nộp.
5.4.Kế toán thanh toán với người mua:
Có nhiệm vụ kiểm tra các khoản đơn chứng từ liên quan đến thu chi,
thanh toán với người mua để ghi sổ. Ngoài ra còn theo dõi thanh toán các tài
khoản tạm ứng cho khách hàng, cho cán bộ nhân viên trong công ty, theo dõi
các nhiệm vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
5.5.Kế toán TSCĐ:
Theo dõi tình hình tăng giảm của TSCĐ, phân bổ và trích kháu hao
TSCĐ, hàng hoá cho từng đối tượng sử dụng theo dõi và phân bổ nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trong công ty. Ngoài ra còn có một số nhiệm vụ
tập hợp chi phí liên quan đến việc tính giá thành dịch vụ vận chuyển, tập hợp chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




PHẦN II
PHẦN II
Thực trạng công tác hoạch toán kế toán tại
Thực trạng công tác hoạch toán kế toán tại


Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
I. Số dư đầu kỳ:
I. Số dư đầu kỳ:
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là một công ty có bộ máy kế
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là một công ty có bộ máy kế


toán hoạch toán độc lập , hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
toán hoạch toán độc lập , hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai


thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Tính đến
thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Tính đến


1/10/2004 tình hình số dư chi tiết của một số taì khoản như sau:
1/10/2004 tình hình số dư chi tiết của một số taì khoản như sau:
Tổng số dư nợ các TK: 4 331 408 873
Tổng số dư nợ các TK: 4 331 408 873
*TàI khoản 111(Tiền mặt tại quỹ):
*TàI khoản 111(Tiền mặt tại quỹ):
25 344 500
25 344 500
*TàI khoản 131(PhảI thu của khách hàng):
*TàI khoản 131(PhảI thu của khách hàng):
285 780 913
285 780 913
Trong đó: Công ty xây dựng sông Đà (Chi nhánh tại Hà Nội): 285 780 913
Trong đó: Công ty xây dựng sông Đà (Chi nhánh tại Hà Nội): 285 780 913
*TàI khoản 156(Hàng tồn kho):
*TàI khoản 156(Hàng tồn kho):
1 689 017 490
1 689 017 490
Trong đó : Thép D1:17523kg x 4983 = 87 317 109
Trong đó : Thép D1:17523kg x 4983 = 87 317 109
Thép D2: 423 kg x 4300 = 1 181 900
Thép D2: 423 kg x 4300 = 1 181 900
Thép D4: 73 kg x 4500 = 328 500
Thép D4: 73 kg x 4500 = 328 500
Thép D5: 31226 kg x 4216 = 131 648 816
Thép D5: 31226 kg x 4216 = 131 648 816
Thép D6: 11534 kg x
Thép D6: 11534 kg x 4271
=
= 49 261 714


Thép D 8: 18983 kg x
Thép D 8: 18983 kg x 4200
=
= 79 728 600
Thép D10:
Thép D10: 10634
kg x
kg x 4490
=
= 47 746 660
Thép D12:
Thép D12: 22885
kg x
kg x 4500
=
= 102 982 500
Thép D13:
Thép D13: 21030
kg x
kg x 4376
=
= 92 027 280
Thép D14:
Thép D14: 13024
kg x 4525 =
kg x 4525 = 58 933 600
Thép D 18: 21120 kg X 4473,34 = 94 476 989


Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét