Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2014

20607

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ: giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, chiết khấu thơng mại.
Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thì ngoài các khoản đợc khấu trừ nh trên, trong doanh thu
thuần không bao gồm thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp, trong doanh thu vẫn bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Giá bán (giá đơn vị hàng hoá): Là căn cứ ghi doanh thu bán hàng
thực hiện trong kỳ là giá bán thực thế tức,là giá căn cứ trên hoá đơn bán
hàng tiêu thụ bao gồm cả thuế.
- Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá
đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do cácb nguyên nhân đặc biệt nh:
hàng hoá kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng
thời gian địa điểm quy định trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời
mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế nh đã ký kết.
- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thởng của doanh nghiệp dành
cho khách hàng tính trên số tiền hàng mà họ đã thanh toán trớc thời hạn
quy định.
- Chiết khấu thơng mại là khoản tiền doanh nghiệp thởng cho
khách hàng do khách hàng mua hàng với khối lợng lớn trong một khoảng
thời gian nhất định và thờng đợc tính giảm giá bán đơn vị sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ.
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ bao
gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí thu mua phân bổ cho hàng
tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trong kỳ nh: chi phí tiền lơng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nhân viên bán hàng, chi phí bao bì đóng gói, chi phí quảng cáo, chi phí
dịch vụ bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí có liên quan
đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất
kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại nh:
chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, chi phí chung liên quan
đến cả doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả
hoạt động lu chuyển hàng hoá. Nó là phần chênh lệch giữa doanh thu
thuần với tổng chi phí kinh doanh gồm: chi phí giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Từ tầm quan trọng của kết quả tiêu thụ hàng hoá, việc xác định kết
quả tiêu thụ và hạch toán kế toán kết quả đó là cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
3. Vị trí, vai trò của hoạt động tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá trong kinh doanh thơng mại.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh, là cơ sở để
xác định kết quả kinh doanh. Nó có vai trò quan trọng không chỉ đối với
mỗi đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tiêu thụ hàng hoá mang lại doanh thu cho doanh nghiệp đồng thời,
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Thông qua tiêu thụ, giá trị hàng
hoá đợc thực hiện, các vấn đề liên quan đến hàng hoá đợc xác định nh: số
lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng.
Tiêu thụ xét trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân là điều kiện cần thiết để tái
sản xuất suất xã hội. Đảm bảo tiêu thụ là đảm bảo duy trì sự liên tục của
hoạt động kinh tế, đảm bảo mối quan hệ mật thiết giữa các khâu trong quá
trình tái sản xuất.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá có tỷ trọng không nhỏ trong kết quả kinh
doanh. Nó là một phần cấu thành của kết quả kinh doanh ngợc lại kết quả
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
kinh doanh là căn cứ quan trọng để đa ra các quyết định về tiêu thụ hàng
hoá. Nói cách khác, kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp còn tiêu thụ hàng hoá là phơng thức để hoàn thành mục tiêu đó.
Việc xác định đúng kết qủa tiêu thụ giúp cho việc xác định đúng kết
quả kinh doanh, thể hiện chính xác năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá có một vai
trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh thơng mại. Vì vậy, đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá cũng nh hoàn thiện hạch toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết qủa tiêu thụ hàng hoá là điều hết sức cần thiết.
II. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
1. Yêu cầu quản lý:
Quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại
là quá trình quản lý hàng hoá về số lợng, chất lợng, trị giá hàng hoá bán ra
bao gồm quản lý từ khâu mua, khâu bán, từng mặt hàng từng nhóm hàng
cho đến khi thu đợc tiền hàng, nội dụng nh sau:
- Quản lý về số lợng, trị giá hàng xuất bán, bao gồm: việc quản lý
từng ngời mua, từng lần gửi hàng, từng nhóm hàng
- Quản lý về giá cả bao gồm: việc lập dự định và theo dõi thực hiện
giá đa ra kế hoạch cho kỳ tiếp theo.
- Quản lý việc thu hồi tiền bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh .
Quản lý tiêu thụ hàng hoá tốt sẽ tạo điều kiện cho quản lý việc xác
điịnh kế quả kinh doanh tốt, từ đó hạn chế rủi ro trong kinh doanh cũng
nh ngăn chặn nguy cơ thất thoát hàng hoá, đảm bảo tính chính xác của các
số liệu đa ra.
2. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá:
Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có các nhiệm vụ sau:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Ghi chép, phản ánh kịp thời khối lợng hàng hoá tiêu thụ, ghi nhận
doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lợng hàng bán
(giá bán, doanh thu thuần )
- Phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng đã bán trong kỳ và lợng
hàng tồn cuối kỳ.
- Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng
hoá , phát hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng.
- Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng bán để đảm
bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãI gộp hàng hoá.
- Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo bán hàng,
báo cáo hàng hoá.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và
khách hàng.
III. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
1. Các phơng pháp tính giá vốn hàng tiêu thụ:
Giá vốn hàng tiêu thụ là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh trị giá
mua của hàng hoá đã tiêu thụ cùng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng
tiêu thụ đó trong kỳ báo cáo và đợc xác định:
1.1 Các phơng pháp xác định trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ:
Việc xác định đúng trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ rất quan trọng
và tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình
độ của các cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính
sau đây:
a. Phơng pháp tính giá theo giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá mua thực tế hàng hoá xuất kho đợc tính
theo giá trị bình quân, có thể là bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia
quyền) bình quân cuối tháng trớc hoặc bình quân sau mỗi lần nhập.
Trị giá vốn hàng tiêu
thụ trong kỳ
=
Trị giá mua của
hàng tiêu thụ
trong kỳ
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
tiêu thụ trong kỳ
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Trong đó giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ có thể tính theo các cách sau:
Tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền).
Giá bình quân hàng hoá nhập kho trong tháng đợc tính theo công
thức sau:
Phơng pháp này tuy đơn giản, tốn ít công sức nhng độ chính xác
không cao. Hơn nữa, công việc lại tồn vào cuối tháng nên gây ảnh hởng
đến công tác quyết toán nói chung.
Tính theo giá thực tế bình quân cuối kỳ trớc:
Theo phơng pháp này trị giá mua thực tế hàng xuất kho tiêu thụ kỳ
này đợc tính theo giá mua đơn vị bình quân cuối kỳ trớc. Công thức tính :
Giá đơn vị thực tế
bình quân cả kỳ
dự trữ
Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ
Số lượng hàng
hoá tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế của
hàng hoá tồn kho
đầu kỳ
Trị giá mua thực tế
của hàng hoá nhập
trong kỳ
=
+
+
Giá mua đơn vị
thực tế bình quân
cuối kỳ trước
=
Trị giá mua thực tế hàng hoá tồn
kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Số lượng hàng hoá tồn kho đầu kỳ
( hoặc cuối kỳ trước)
Trị giá mua của
hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng
hoá xuất kho
x
Giá mua đơn vị
bình quân
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản dễ làm, dễ thao tác, đảm bảo
tính kịp thời cả việc ghi sổ kế toán. Tuy nhiên, chỉ tính thích hợp và hiệu
qủa nhất trong điều kiện ít có biến động về giá cả vì nếu giá cả giữa hai
kỳ biến động lớn thì giá hàng xuất bán sẽ thiếu độ chính xác.
Tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập :
Phơng pháp này, khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng pháp trên,
đảm bảo tính chính xác, cập nhật. Tuy nhiên do đặc điểm giá đợc tính lại
sau mỗi lần nhập xuất nên những đơn vị có số lần nhập trong kỳ nhiều thì
sẽ mất nhiều công sức và thời gian, khối lợng tính toán lớn nên thờng áp
dụng ở những doanh nghiệp áp dụng kế toán máy.
b. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ( FIFO).
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số hàng nào nhập kho trớc thì
sẽ đợc xuất trớc, xuất hết số hàng nhập trớc mới đến số hàng nhập sau theo
giá mua thực tế của từng số hàng xuất. Nh vậy cơ sở của phơng pháp này
là giá thực tế của hàng mua trớc sẽ đợc dùng làm giá thực tế của hàng xuất
trớc, do vậy giá mua hàng hoá tồn kho cuối kỳ là giá mua thực tế hàng hoá
mua sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá ổn định và có
xu hớng giảm.
c. Phơng pháp nhập sau xuất trớc(LIFO)
Phơng pháp này giả định những hàng hoá mua vào sau cùng sẽ đ-
ợc xuất đầu tiên ngợc lại so với phơng pháp FIFO và thờng áp dụng trong
tình hình hàng hoá nhập vào có xu hớng tăng giá.
d. Phơng pháp tính giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho
theo giá đó. Hàng hoá đợc xác định theo đơn chiếc từng lô và giữ nguyên
giá cho đến lúc xuất bán ( trừ trờng hợp điều chỉnh).
Phơng pháp nàyphản ánh chính xác giá trị của từng lô hàng xuất nh-
ng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm đợc chi tiết từng lô
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hàng của mỗi lần nhập do đó các doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, nhiều
nghiệp vụ xuất nhập hàng hoá không nên sử dụng.
e. Phơng pháp giá hạch toán
Phơng pháp giá hạch toán dựa trên nguyên tắc doanh nhiệp tự đặt ra
một mức giá cho toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ và áp dụng cho cả
kỳ hạch toán. Giá này gọi là giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá
ổn định trong kỳ ). Theo phơng pháp này để tính giá trị giá mua thực tế
của hàng hoá bán ra trong kỳ, kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết, phản ánh
sự biến động của hàng hoá nhập xuất trong kỳ theo giá hạch toán. Giá
hạch toán chỉ để dùng để ghi sổ kế toán hàng ngày không có ý nghĩa thanh
toán.
Trị giá hạch toán
hàng hoá xuất kho
=
Số lợng hàng hoá
xuất kho
x Đơn giá hạch
toán

Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán tính toán để xác định giá mua thực tế hàng
xuất bán trong kỳ. Bao gồm hai bớc công việc :
Bớc 1: xác định hệ số giá mua thực tế và giá mua hạch toán của
hàng hoá luân chuyển trong kỳ.
Hệ số giá
=
Trị giá mua thực tế hàng
hoá tồn đầu kỳ +
Trị giá mua thực tế hàng
hoá nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng
hoá tồn đầu kỳ
+ Trị giá hạch toán hàng hoá
nhập trong kỳ
Bớc 2 : Tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất bán trong kỳ :
Trị giá mua thực tế
hàng hoá xuất bán trong
kỳ
=
Trị giá hạch toán
hàng hoá xuất bán trong
kỳ
x Hệ số giá
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Phơng pháp này có u điểm là ổn định, có thể sử dụng lâu dài để
hạch toán hàng nhập xuất tồn kho trong khi cha tính đợc giá thực tế. Mặt
khác giảm đợc tơng đối khối lợng công việc của kế toán, công việc tính giá
không phụ thuộc vào số lợng danh điểm hàng hóa, số lợng nhập xuất của
mỗi loại nhiều hay ít. Do đó nó thích hợp với những doanh nghiệp có
nhiều chủng loại hàng hoá. Tuy nhiên, độ chính xác của phơng pháp này
không cao.
1.2 Phơng pháp phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ:
Chi phí thu mua là chi phí liên quan đến giai đoạn mua hàng bao
gồm: Chi phí vận chuyển, bảo quản trong giai đoạn mua hàng, chi phí thuê
kho bãi, hoa hồng cho môi giới, đơn vị uỷ thác
Công thức phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng tiêu thụ:
1.3 Kế toán chi tiết hàng hoá
Hạch toán chi tiết hàng hoá là việc ghi chép kịp thời , chính xác tình
hình biến động của hàng hoá về mặt giá trị và hiện vật cho từng loạI hàng
hoá. Nh vậy, hạch toán chi tiết hàng hoá bao gồm hai công việc là nhập
hàng và xuất hàng- liên quan đến nghiệp vụ mua và bán hàng hoá. Công
việc hạch toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện ở cả hai nơi : kho và phòng
kế toán.
Về phơng pháp kế toán chi tiết, có thể thực hiện theo 3 phơng pháp
sau: phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ số d và phơng pháp đối
chiếu luân chuyển.
2. Phơng thức tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại.
Phí thu mua
phân bổ cho
hàng tiêu thụ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng
tiêu thụ trong kỳ và tồn cuối kỳ
Chi phí mua hàng phân bổ cho
hàng tồn đầu kỳ và chi phí mua
hàng phát sinh trong kỳ
Phí thu mua hàng
tồn đầu kỳ và phát
sinh trong kỳ
=
*
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Phơng thức tiêu thụ hàng hoá là cách mà các doanh nghiệp áp dụng
để bán đợc số hàng hoá của mình. Vì vậy, phơng thức tiêu thụ hàng hoá có
ảnh hởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh cũng nh hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.1. Bán buôn.
Bán buôn hàng hoá là việc bán hàng hoá cho mạng lới bán lẻ, cho
sản xuất, cho xuất khẩu. Đặc điểm của bán buôn là bán hàng hoá với khối
lợng lớn , hàng hoá thờng phong phú đa dạng nh trong bán lẻ. Hàng hoá
sau khi bán vẫn nằm trong lu thông và cha đến tay ngời tiêu dùng cuối
cùng.
*Bán buôn qua kho: Hàng hoá đợc tập trung tại kho của doanh
nghiệp trớc khi tiêu thụ. Bán buôn hàng hoá qua kho đợc thực hiện bằng
hai hình thức:
Bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng: khách
hàng đến tận kho công ty để nhận hàng.
Bán buôn theo hình thức chuyển gửi hàng: công ty sẽ chuyển hàng
đến cho khách hàng theo yêu cầu.
*Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: doanh nghiệp thơng mại sau
khi mua hàng, nhận hàng mua không đa về nhập kho mà chuyển thẳng cho
bên mua. Bán buôn vận chuyển thẳng có thể thực hiện dới hai hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: doanh nghiệp
thực hiện đồng thời hai quá trình chuyển giao quyền sở hữu cho hàng hoá
và nghĩa vụ thanh toán với cả hai đối tợng: khách hàng và nhà cung cấp.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Trong trờng hợp này, doanh nghiệp đóng vai trò là trung gian trong
mối quan hệ giữa bên cung cấp và bên mua. Thực sự doanh nghiệp không
phát sinh các nghiệp vụ mua, bán hàng mà chỉ là trung gian môi giới và đ-
ợc hởng hoa hồng do một hoặc cả hai bên trả .
2.2. Bán lẻ:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình lu thông hàng hoá. Hàng
hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng do đó giá trị sử dụng của hàng
hoá đợc thực hiện.
Hàng hoá bán lẻ thờng có khối lợng nhỏ, khách hàng thờng thanh
toán ngay bằng tiền mặt nên không nhất thiết phải lập chứng từ cho từng
lần bán.
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán
hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số lợng hàng đã nhận để bán
ở quầy hàng. Nhân viên này trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao
hàng cho cho khách hàng. Nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá thờng không lập
chứng từ riêng biệt. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý hàng hoá, hàng bán lẻ
ở quầy có thể đợc kiểm kê định kỳ hoặc hàng ngày, lập báo cáo bán hàng
theo từng mặt hàng Tiền bán hàng sẽ đợc nhân viên bán hàng nộp theo
quy định cho thủ quỹ của công ty.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, việc thu tiền của ng-
ời mua và việc giao hàng cho khách hàng đợc tách rời nhau. Nhân viên
thu tiền có nhiệm vụ thu tiền , viết hoá đơn cho khách hàng còn nhân viên
bán hàng có nhiệm vụ giao hàng. Định kỳ, thực hiện kiểm kê hàng hoá và
lập báo cáo bán hàng, nhân viên thu tiền nộp tiền cho thủ quỹ công ty.
+ Bán hàng tự chọn: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn hàng
hoá ở các quầy hàng và thanh toán tại quầy thu tiền. Nhân viên thu tiền sẽ
có nhiệm vụ tập hợp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
3.3. Bán hàng qua đại lý ký gửi:
3 - Đối với bên giao đaị lý: Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp và cha xác nhận là hàng đã bán.
Chỉ khi bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì
bên giao đại lý mới đợc ghi nhận doanh thu.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không đợc trừ đi

Xem chi tiết: 20607


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét