Chủ Nhật, 20 tháng 4, 2014

thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất rat ở ngoại thành hà nội


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất rat ở ngoại thành hà nội": http://123doc.vn/document/1049715-thuc-trang-va-mot-so-giai-phap-day-manh-phat-trien-san-xuat-rat-o-ngoai-thanh-ha-noi.htm


chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
1.2.2 Quy định về ngưỡng dư lượng NO
3
-
:
Nitrat là nguồn đạm quan trọng của cây xanh, là nguyên liệu không thể thiếu được
trong quá trình tổng hợp các loại axitamin, protein,và các loại đạm…
Như vậy có thể nói nitrat có vai trò hết sức quan trọng đối vói cây xanh và con
người, …
Tuy nhiên do tình trạng sử dụng phân bón hoá học quá nhiều gây nên sự dư thừa
hàm lượng NO
3
-
trong rau. Nếu dư lượng NO
3

vươt mức cho phép sẽ hại cho sức
khoẻ của người sủ dụng, đặc biệt đối với những loại rau xuất khẩu sang ngoài thì
viêc quy định các tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm càng khắt khe.
Theo tiến sĩ Tạ Thu Cúc thì nếu chúng ta sản xuất trên cơ sở các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến, bón phân hợp lý và cân đối giữa phân hữu cơ và phân vô cơ, có liều lượng
thích hợp giữa các yếu tố đa lượng NPK thì việc điều chỉnh dư lượng nitrat trong
cây rau là hoàn toàn có thể thực hiện được.
Biểu 1: Ngưỡng giới hạn NO
3
-
trong rau (mg/kg tươi)
Loại rau quả Hàm lượng NO
3
-
Loại rau quả Hàm
lượng
NO
3
-
Dưa hấu 60 Dưa chuột 250
Dưa bở 90 Khoai tây 250
Ớt ngọt 200 Cà rốt 250
Măng tây 150 Hành lá 1600
Đậu ăn quả 150 Bầu bí 400
Ngô rau 300 Cà tím 400
Cải bắp 500 Xà lách 1500
Su hào 500 Hành tây 50
Su lơ 300 Cà chua 100
(Nguồn :Dự thảo tiêu chuẩn RAT -Bộ NN&PTNT.)
1.2.3. Quy định về ngưỡng hàm lượng kim loại nặng trong rau.
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
5
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
Nếu hàm lượng kim loại nặng vượt quá ngưỡng cho phép sẽ rất nguy hiểm cho
người sử dụng. vì vậy để đảm bảo RAT cần phải chú ý tới dư lượng kim loại nặng
trong quá trình sản xuất. theo quy đinh sau:
Biểu 2:Ngưỡng cho phép một số kim loại nặng và độc tố trong rau quả tươi (mg/kg)
Nguyên tố Mức giới hạn (mg/kg)
Cd 0,03
Hg 0,06
As 0,2
Cu 2
Ni 3
Pb 0,6
Zn 30
Aflatoxin 0,005
Bo 1,8
Sn 200
Titan 0,3
(Nguồn:Cục BVTV)
1.2.4. Quy định về ngưỡng dư lượng thuốc BVTV trong rau:
Hiện nay có rất nhiều loại thuốc BVTV mà người sản xuất sử dụng, nhưng thông
dụng nhất là nhóm Clo hữu cơ và lân hữu cơ, độc tính của loại nay rất cao, thời gian
lưu đọng trên rau dài dễ gây hại cho con người.
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
6
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
Biểu 3 : Ngưỡng cho phép dư lượng một số loại thuốc bảo vệ thưc vật trong một số
loại rau quả tươi (mg/kg)
Tên thuốc Khoai
tây
Cải
bắp
Su


lách
Rau
cải

chua
Đậu
trạch
Lindan 0,05 0,5 0,5 2 2 2 0,1
Carbaryl 0,2 - - - - 0,5 5
Aldrin 0,1 0,1 0,1 0,1 - 0,1 -
Cypermethrin - 2 - 2 1 0,5 0,5
Malathion - 8 0,5 8 3 3 0,5
Monitor - 1 1 1 1 1 0,2
(Nguồn :Cục BVTV)
2.Sản xuất RAT và vai trò của phát triển sản xuất RAT
Ngày nay khi nhu cầu của người dân đô thị ngày càng tăng trong đó có nhu
cầu về các sản phẩm rau sạch, thi sản xuất rau sạch ngày càng phát triển và đã trở
thành một nghề có khả năng làm giầu, trên thực tế diện tích trồng rau của Hà Nội
ngày càng tăng trong khi vẫn chiu những áp lực của quá trình đô thị hoá ngày càng
cao.
Điều đó chứng tỏ sản xuất rau sạch là một ngành mà xã hội đang cần.
2.1 Vai trò về mặt dinh dưỡng
Rau là loại thực phẩm rất cần thiết cho thực đơn hàng ngày của chúng ta,nó có vị trí
quan trọng đối với sức khoẻ của con người, nó cung cấp cho cơ thể con người
những chất quan trọng như:protein,chất sơ, các loại vitamin,muối khoáng, và các
axit hữu cơ,…trong đó đặc biệt quan trọng là rau cung cấp vitamin cho con người
mà nhiều loại thực phẩm khác không thể cung cấp được. Các loại vitạmin có trong
rau như:vitamin nhóm A. B,C, E…chúng có tác dụng quan trọng trong quá trình
phát triển của cơ thể, nếu thiếu sẽ gây ra nhiều bệnh tật. Chất khoáng trong rau chủ
yếu là Ca, P,Fe…là những chất cần thiết cấu tạo nên máu và xương. Các chất
khoáng có tác dụng điều hoà, cân bằng độ PH trong máu, làm tăng khả năng đồng
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
7
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
hoá Protein. Trong rau có khối lượng xenlulo lớn tuy không có giá trị dinh dưỡng
nhưng nó có tác dụng lớn trong việc tăng khả năng tiêu hoá …
2.2 Vai trò về mặt kinh tế
Rau an toàn là cây có giá trị kinh tế cao, 1ha trồng rau mang lại thu nhập gấp 2-5
lần so với trồng lúa. Rau có tỉ suất hàng hoá cao, thời gian sinh trưởng ngắn, số hệ
số quay vòng lớn vì vậy mang lại sản lượng lớn, năng suất cao trên một đơn vị diện
tích. Có những loại như cải mơ, cải củ từ khi gieo tới khi thu hoạch chỉ mất 30-40
ngày,rau cải bắp 75-85 ngày, rau gia vị chỉ 15-20 ngày thu hoạch một lứa,…vì vậy
một năm có thể trồng được 2-3 vụ thậm chí 4-5 vụ. Cây rau còn là loại cây dễ trồng
xen với các cây khác tăng thu nhập tăng năng suất đất. Phát triển sản xuất RAT tăng
thu nhập cho người nông dân, tạo công ăn việc làm, ngoài ra RAT còn là mặt hàng
xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, mở rộng quan hệ quốc tế. Các
loại rau xuất khẩu có giá trị kinh tế cao như: tỏi, ớt, cà chua,bắp cải, dưa chuột
….Nước ta nằm trong vùng nhiềt đới gió mùa, thích hợp cho nhiều loại rau có giá
trị kinh tế cao. Phát triển sản xuất rau sạch góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng
cho nông nghiệp thành phố. Thị trường xuất khẩu rau chủ yếu của ta là Trung
Quốc,Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Úc và một số nước thuộc
Bắc Âu và Châu Phi…Từ nay tới 2010 danh mục các loại rau xuất khẩu chủ yếu
của ta là ớt cay, cà chua, hành tây, dưa chuột nấm mỡ…Trong tương lai không xa
mặt hàng rau sạch xuất khẩu sẽ là mặt hàng mang lại thu nhập lớn. Phát triển sản
xuất rau sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, theo thống kê ngành rau sạch
Hà Nội đáp ứng được khoảng 70 % nhu cầu về rau sạch của người dân thủ đô, cung
cấp nguyên liệu cho ngành chế biến đồ hộp, xuất khẩu …Đặc biệt một số cây rau
được sử dụng như những cây dược liệu quý như :tỏi ta, gừng nghệ, tía tô, …trong
đó cây tỏi ta được xem như là loại dược liệu quý trong nền y học cổ truyền của
nhiều nước.
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
8
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
2.3 Vai trò về mặt xã hội – môi trường
Phát triển sản xuất rau sạch góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống cho người
nông dân, tạo công ăn việc làm, cho người lao động.
Phát triển sản xuất rau sạch sẽ nâng cao trình độ của người nông dân tử đó phát
triển sản xuất hàng hoá, bảo vệ môi trường sinh thái, điều này đặc biệt quan trọng
trong giai đoạn hiện nay khi mà quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày càng
có nhiều ảnh hưởng không tốt tới môi trưòng sinh thái.
II/ ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT RAT
1. Đặc điểm của sản xuất RAT
1.1 Đặc điểm về kĩ thuật sản xuất
1.1.1 Yêu cầu về quy trình sản xuất
Mỗi loại rau quả đều có một quy trình sản xuất riêng tuỳ theo nhu cầu sinh lý của
chúng, để đảm bảo tiêu chuẩn rau sạch cung cấp cho nhu cầu của thị trường cần
phải thực hiện đầy đủ những yêu cầu này.
+Về thời vụ :Rau phải được sản xuất và thu hoạch đúng thời vụ. Cần bố trí cơ cấu,
diện tích trồng các loại rau thích hợp tránh tình trạng thừa lúc chính vụ và thiếu lúc
giáp vụ.
Thông thường có những thời vụ sau:Vụ Đông, Vụ Xuân, Vụ Hè, Vụ Hè Thu, Vụ
Thu Đông
+Về giống rau :Giống rau phải được xử lý sạch sâu, bệnh, trước khi đưa vào sản
xuất, đặc biệt là những giống nhập phải được nghiên cứu kĩ sự thích ứng với những
điều kiện môi trường của địa phương, và được kiểm tra kỹ sâu bệnh. chỉ được gieo
trồng những cây, hạt giống không sâu bệnh, và khoẻ mạnh.
+Về phân bón : phải bón phân đúng kĩ thuật, đúng liều lường, đúng thời vụ theo
khuyến cáo của chi cục bảo vệ thực vật và sở nông nghiệp. phân chuồng, phân tươi
phải được ủ kỹ và sử lý sâu bệnh trước khi sử dụng để bón.
+Về phòng trừ sâu bệnh : sử dụng các loại thuốc không bị cấm và phải sử dụng
đúng liều lượng theo khuyến cáo và hướng dẫn của cơ quan chức năng. phun thuốc
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
9
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
lần cuối các thời điểm thu hoạch ít nhất là 15 ngày. cần xử lý sạch sâu bệnh ngay từ
vườn ươm.
+Về thu hoạch và bảo quản : thu hoạch phải đúng thời vụ theo yêu cầu của từng loại
cây, cần phải có phương tiên chuyên dụng để vận chuyển, có nhà kho để bảo quản
tạm thời trước khi sơ chế,. đảm bảo rau không bị dập nát, hư hỏng…
1.1.2 Yêu cầu về đất trồng rau
Đất trồng rau phải thoáng, thuận lợi cho việc tưới, tiêu nước, không nhiễm độc tố
xa đường quốc lộ, xa các khu công nghiệp,. .
1.1.3 Yêu cầu về nước tưới
Vùng trồng rau phải có nguồn nước tưới chủ động không bị ô nhiễm các độc tố của
các nhà máy, nước dùng để rửa rau phải là nước sạch đã qua xử lý.
1.1.4 Yêu cầu về không khí
Vùng canh tác phải có không khí thoáng mát, đảm bảo các thông số về tiêu chuẩn
mội trường của Việt Nam.
1.2 Đặc điểm về vốn sản xuất
Để tiến hành sản xuẩt RAT cần phải có lượng vốn khá lớn đặc biệt nêu ta bắt đầu
sản xuất. Vì ta cần đầu tư vào mua sắm, xây dựng nhà kho, phương tiện vận
chuyển chuyên dụng, khoan giếng, các dụng cụ thu hoạch ….đặc biệt đối với những
khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao :nhà lưới, nhà kính, nhà màng ….thì vốn
đầu tư lên tới hàng chục tỷ đồng.
Tuy nhiên do giá trị thị trường của RAT rất cao nên cũng mang lại hiệu quả kinh tế
cao, nếu ta sản xuất tốt,
1.3 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ RAT:
Rau an toàn chủ yếu phục vụ nhũng người có thu nhập cao, ở các khu đô thị lớn,
các khách sạn nhà hàng cao cấp, ngoài ra thị trường xuất khẩu ra nước ngoài cũng
khá lớn và giá cả cao đem lại nhiều lợi nhuận cho ngưòi sản xuất kinh doanh RAT.
Vì vậy yêu cầu về chất lượng RAT đối với thị trường này khá khắt khe, người sản
xuất kinh doanh RAT phải đặc biệt chú ý để đáp ứng một cách tốt nhất thị yếu của
người tiêu dùng sản phẩm RAT.
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
10
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
2. Những nhân tố ảnh hưỏng tới phát triển sản xuất RAT
2.1 Nhóm nhân tố thuộc về tự nhiên
Trong nhóm nhân tố này thỉ đất đai là nhân tố quan trọng nhất, nó quyết định chủ
yếu tới năng suất cây trồng, các thông số cần quan tâm tới nhu diện tích đất, chất
lượng đất do độ phì tự nhiên và độ phì nhân tạo quyết định, khi con người tiến hành
canh tác như bón phân, phun thuốc trừ sâu, bệnh thì các chất này sẽ ngấm vào đất,
tuỳ thuộc đặc tính của mỗi loại mà thời gian lưu đọng lâu hay ngắn, chúng ta phải
đặc biệt chú ý tới độ PH, hàm lượng NO
3
-
và dư lượng thuốc BVTV, hàm lượng
kim loại nặng trọng đất vì nó ảnh hưởng lớn tới không chỉ năng suất mà con cả chất
lượng của sản phẩm. Bên cạnh đất đai thì nguồn nước cũng là yếu tố quan trọng,
tác động lớn tới năng suất, chất lượng rau, những tiêu chuẩn về đất và nước đã được
trình bày ở phần trên,
Ngoài ra các yếu tố tự nhiên khác như khí hậu, vì trí địa lí, địa hình,. .cũng ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới việc phát triển RAT,.
Như vậy có thể nói rằng các nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng vô cùng lớn tới việc sản
xuất RAT, vì vậy để phát triển sản xuất rau nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói
chung thì chúng ta cần phải nắm bắt được những quy luật tự nhiên và quy luật sinh
trưởng, phát triển của cây trồng từ đó thống nhất chúng với nhau, tận dụng những
thuận lợi và khắc phục những han chế do tự nhiên gây ra.
2.2 Nhóm nhân tố kinh tế -xã hội
Trong số các nhân tố thuộc về kinh tế thì quan trọng nhất và phải kể tới trước tiên
là vốn sản xuất, như đã trình bày ở phẩn trên để sản xuất RAT thì cần lượng vốn
ban đầu khá lớn, để mua sắm, xây dựng các loại tài sản cố định hay lưu động phục
vụ sản xuất như :hệ thống tưới tiêu, nhà lưới, nhà kính, nhà màng, các phương tiện,
… Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển như ngày nay thì viêc có nguồn vốn
lớn cho phép ta tân dụng được cơ hội kinh doanh,.tuy nhiên việc sử dụng vốn cần
phải có tính toán cẩn thận không được lãng phí. Nhân tố con người cũng đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển sản xuất RAT, trong đó phải kể đến là trình độ
quản lý của cán bộ, trình độ kĩ thuật, tay nghề, tập quán của người lao động, …các
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
11
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
yêu cầu này đặc biệt quan trọng đối với sản xuất RAT vì để sản xuất RAT thì đòi
hỏi người lao động phải có trình độ cao,.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước thì để phát triển bất kì
một ngành nào cũng cần phải có sự quản lý của nhà nước vì vậy mà trình độ quản lý
của cán bộ ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của ngành.
2.3 Nhân tố thị trường
Trong nền kinh tế thị trường thì nhân tố quyết định sản xuất cái gì?, số lượng bao
nhiêu?, chất lượng ra sao? …chính là nhu cầu của thị trường.
Thị trường mà chúng ta quan tâm ở đây không chỉ thị trường sản phẩm mà cả thị
trường đầu vào như thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường nguyên liệu….
cả thị trường đầu ra và thị trường đầu vào đều ảnh hưởng lớn tới phát triển sản xuất
RAT. Để phát triển bền vững ngành hàng sản xuất RAT thỉ tất cả các tác nhân tham
gia vào ngành hàng đêu phải có ý thức hướng tới nhu cầu của thị trường, đáp ứng
tốt nhất nhu cầu đó. Từ người sản xuất cho tới nguời chế biến hay người kinh doanh
đều phải lấy chất lượng sản phẩm làm tiêu chí để tìm cách đáp ứng. Người sản xuất
kinh doanh rau sạch phải tạo niềm tin cho người tiêu dùng, vì vây trong nền kinh tế
thị trường như ngay nay cần phải chú trọng tới việc xây dựng thương hiệu cho sản
phẩm của mình. thương hiệu chỉ có thể có được trên cơ sở chất lượng của sản phẩm
và niềm tin của người tiêu dùng,.
Như vây thị trường là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của bất kì
một ngành hàng nào. Người sản xuất kinh doanh cẩn phải đặc biệt quan tâm tới
nhân tố này trong quá trình phát triển ngành hàng của mình.
2.4 Nhóm nhân tố tổ chức, kĩ thuật
Để sản xuất RAT cần tuân thủ một qui trình kĩ thuật nhất định, vì vậy trước khi tiến
hành sản xuất cần phải tập huấn cho nông dân về kĩ thuật canh tác, thông qua những
lớp đào tạo ngắn hạn như lớp IPM_phòng trừ dịch hại tổng hợp, hay các buổi trình
diễn đầu bờ, của cán bộ kĩ thuật cho nông dân dễ tiếp thu,
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
12
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
Bên cạnh đó các cơ quan chức năng như sở y tế, cục quản lý thị trường cần phải
thường xuyên kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm tại đồng ruộng cho tới các
gian hàng tại siêu thị, chợ, … để đảm bảo cung cấp cho thị trường sản phẩm
RAT, và phát hiện những vi phạm để xử lý,.
2.5 Cơ chế chính sách
Để phát triển mạnh mẽ sản xuất RAT thì sở NN&PTNT và sở TM Hà Nội cần có
những chính sách hỗ trợ nông dân như chính sách đào tạo, chính sách đầu tư, chính
sách vốn tín dụng, chính sách lưu thông, ,… để tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân yên tâm đầu tư,
Trên thực tế trong thời gian qua sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã
thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ người nông dân và đã phát huy tác dụng to lớn,
bởi vì sản xuất rau sạch đòi hỏi phải có một cơ sơ hạ tầng tốt, trình độ kĩ thuật tốt,
…mà để có được những thứ này đòi hỏi phải bỏ ra một lượng vốn không nhỏ vì vậy
cần có sự giúp đỡ của chính quyền và sở nông nghiệp thỉ mới có thể phát triển
nhanh chóng được ngành hàng RAT.
III/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI
THÀNH HÀ NỘI.
1. Đáp ứng nhu cầu thị trường
Khi điều kiện kinh tế ngay cang phát triển, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ngày càng gia tăng, môi trường ngay càng bị ảnh hưởng xấu bỏi các tác nhân thì đời
sống và sức khoẻ con người ngày càng cần những điều kiện tối ưu để tăng khả năng
phòng vệ. Thực phẩm an toàn nói chung và RAT nói riêng đã và ngày càng trở
thành nhu cầu bức xúc cho bữa ăn của con người. Trong những năm gần đây, công
tác VSATTP đã bước đầu được cải thiện, tuy nhiên vẫn đang còn là điều bức xúc và
là mối quan tâm của roàn xã hội,Tình trạng ngộ độc do hoá chất BVTV trong rau
còn đáng kể:Theo báo cáo của Trung tâm Y tế dự phòg _ Sở Y tế Hà Nội (năm
2000: có 3 vụ, 19 người bị ngộ độc thực phẩm ; trong đó 2 vụ do HCBVTV(hoá
chất bảo vệ thực vật) trong rau. Năm 2001:7 vụ,63 người bị ngộ độc;Trong đó 3 vụ
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
13
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
ngộ độc HCBVTV trong rau, 5 tháng đầu năm 2002 :16 vụ, 113 người bị ngộ
độc;Trong đó 12 vụ do HCBVTV trong rau).
Như vậy có thể nói rằng nhu câu tiêu thụ RAT ngày càng tăng về cả số lượng lẫn
chất lượng và mãu mã chủng loại.Việc phát triển sản xuất và kinh doanh RAT la
cần thiết và có hiệu quả.
2. Bảo vệ môi trường sinh thái
Việc sử dụng quá nhiều các loại hoá chất BVTV trong sản xuất rau làm ảnh hưởng
trầm trọng tới môi trường sinh thái, làm giảm chất lượng môi trường. Đặc biệt nguy
hiểm là có nhiều hộ nông dân còn sử dụng thuốc BVTV trên rau trước khi thu
hoạch điều nay rất nguy hiểm cho tính mạng của người sử dụng thực phẩm :
Biểu 4 : Số lần phun thuốc trừ sâu trên một số loại rau chính ở Hà Nội
chủng loại
rau
số lần phun thuốc mỗi vụ (lần) Nồng độ so
với nồng độ
khuyến cáo
Thờigian
cách ly trước
thu hoach
Vụ sớm Chính vụ Vụ muộn
Cải bắp 7-8 9-10 7-8 1,2-2 lần 5-7
Súp lơ 8-10 9-12 7-10 2-3 lần 3-4
Su hào 6-7 7-8 5-6 1,5-2 lần 7-10
Các loại rau
cải
4-6 5-7 5-6 1,5-2 lần 3-5
(Nguồn: Tạp chí Nông nghiệp Công nghiệp thực phẩm số 11/2000)
Sản xuất RAT đem lại hiệuquả môi trường rõ rệt, việc hạn chế sử dụng thốc BVTV
có tác dụng duy trì cân bằng sinh thái quần thể sinh vật, bảo vệ thiên địch, giảm tác
động xấu đến môi trường đất, nước, không khí vùng sản xuất đảm bảo môi trường
sinh thái bền vững. Thông qua các lớp đào tạo IPM người nông dân đã xoá bỏ được
tập quán sản xuất lạc hậu, từ đó họ có ý thức trong việc bảo vệ môi trương sinh thái.
Như vậy việc phát triển sản xuất RAT có tác dụng tích cực tới môi trường sinh thái.
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét