Thứ Năm, 3 tháng 4, 2014

Phân tích hợp tác thương mại Việt Nam- Liên minh Châu Âu trong lĩnh vực dệt may


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Phân tích hợp tác thương mại Việt Nam- Liên minh Châu Âu trong lĩnh vực dệt may": http://123doc.vn/document/546223-phan-tich-hop-tac-thuong-mai-viet-nam-lien-minh-chau-au-trong-linh-vuc-det-may.htm


đIều hành và giám sát. Hệ thống này bao gồm năm cơ quan chính uỷ ban
Châu Âu , Hội đồng Châu Âu , Quốc hội Châu Âu , Toà án Châu Âu và
toà kiểm toàn cùng với các bộ phận hỗ trợ cho các cơ quan trên nh uỷ
ban kinh tế và xã hội , uỷ ban khu vực .
Vậy , thực chất của liên kết kinh tế EU là tạo lập một thị trờng thống
nhất với việc phát hành một đồng tiền thống nhất là quá trình quốc tế hoá
không chỉ lực lợng sản xuất mà cả quan hệ sản xuất .
1.2. Chiến lợc của liên minh Châu Âu đối với Châu á .
Quan hệ kinh tế nói chung giữa các nớc EU và các nớc trong khu vực
Châu á đã có từ rất lâu , nhng trong một thời gian tơng đối dài sau chiến
tranh thế giới thứ hai , các nớc lớn trong EU rất ít chú ý đến Châu á .
Tốc độ tăng trởng kinh tế cao với thị trờng rộng lớn ở Châu Phi đã hấp
đẫn các nhà kinh doanh , đầu t Châu Âu nhiều hơn khu vực Châu á .
Trong giai đoạn này , quan hệ của các nớc EU với khu vực châu á chủ
yếu là viện trợ kinh tế .Tuy vậy từ sau thập kỷ 80 đến nay các nớc Mỹ La
Tinh đã bị lâm vào khủng hoảng nợ , trong khi các nớc đang phát triển
Châu á lạI có những chuyển biến trong phát triển kinh tế . Các Nies và
ASEAN đã thực hiện thành công chính sách kinh tế hớng về xuất khẩu
và đạt tốc độ tăng trởng kinh tế thế giới . Đồng thời sự suy sụp của Liên
Xô và các nớc Đông Âu đã làm cho cục diện về kinh tế cũng nh kinh tế
của mình ở Châu á nhằm duy trì ảnh hởng của mình trong nền kinh tế
thế giới . Việc thiết lập đợc một sự hiện diện mạnh mẽ và đồng bộ tại các
khu vực ở Châu á sẽ cho phép EU đảm bảo đợc lợi ích của mình tại khu
vực này vào đầu thế kỷ 21 . Để đạt đợc điều đó tháng 7/1994 , EU đã
thông qua văn kiện Hớng tới một chiến lợc mới đối với Châu á .
Chiến lợc mới này hớng tới các mục tiêu chủ yếu là :
Thứ nhất : Tăng cờng sự hiện diện về kinh tế của EU tại Châu á nhằm
duy trì vai trò nổi trội của mình trong nền kinh tế thế giới . Việc thiết lập
một sự hiện diện đáng kể ở Châu á sẽ cho phép EU chăm lo những lợi
ích của mình đợc tôn trọng hoàn toàn trong khu vực then chốt này vào
đầu thế kỷ 21 .
Thứ hai : Góp phần vào sự ổn định ở Châu á bằng cách khuyến khích
hợp tác và hiểu biết lẫn nhau ở cấp độ quốc tế .
Thứ ba : Khuyến khích sự phát triển kinh tế của các nớc và khu vực
kém thịnh vợng nhất . EU và các thành viên của mình tiếp tục góp phần
làm giảm bớt sự nghèo nàn và tạo ra một sự tăng trởng bền vững ở các n-
ớc và khu vực này .
Thứ t : Góp phần phát triển và củng cố nền dân chủ , nhà nớc pháp
quyền , cũng nh phơng tiện tôn trọng quyền con ngời và các quyền tự do
cơ bản ở Châu á .
Để đạt đợc các mục tiêu trên EU đã đa ra hàng loạt các chính sách
củng cố và tăng cờng sự hiện diện của mình nh .
- Dành cho Châu á những u tiên lớn hơn và đi sâu đối thoại với các n-
ớc và các nhóm trong khuôn khổ song phơng hoặc đa phơng .
- Coi trọng hợp tác kinh tế trong các lĩnh vực EU có lợi thế nh ngân
hàng , năng lợng , công nghệ môi trờng , viễn thông
- Dành u tiên lớn nhất cho các thị trờng Châu á mới trong đó có Đông
Nam á , Trung Quốc , ấn Độ
Sự cụ thể hoá trong chiến lợc mới đối với Châu á chứng tỏ EU đã tiến
thêm một bớc quan trọng trong chính sách đối ngoại và an ninh chung
của mình . Việc EU cố gắng đi đến một chính sách chung đối với Châu
á -Thái Bình Dơng là xuất phát từ chỗ đánh giá lại thực trạng của mình
và tơng lai của khu vực Châu á - Thái Bình Dơng . Qua chiến lợc này
EU hy vọng sẽ giành đợc những vị trí vững chắc cả về kinh tế quốc dân .
EU đã sớm đón bắt đợc một xu thế phát triển đặc thù ở Châu á trong thế
kỷ 21 . Đó là vị trí lý tởng để EU có thể phát huy ảnh hởng chính trị của
mình . Một cơ hội mới đã đợc tạo ra cho sự hợp tác giữa EU và ASEAN
khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN .
Tóm lại : Sau 40 năm hình thành và phát triển EU trở thành một siêu
cờng cả về kinh tế , chính trị , dân số , diện tích và sẽ trở nên mạnh
hơn khi đồng tiền chung Euro đợc sử dụng trớc một trật tự thế giới mới
đang hình thành và đang đầy biến động phức tạp , EU đã chuyển mình v-
ơn lên tắch khỏi sự lệ thuộc với Mỹ, vơn tầm hoạt động sang trung và
Đông âu, Châu á, Châu Mỹ La Tinh, nhằm nâng cao hơn nữa vị thế của
mình trớc thềm thế kỷ XXI . chính trong quá trình thực hiện chiến lợc
toàn cầu của mình nói chung và chiến lợc mới với Châu á nói riêng, EU
đã tìm thấy ở Việt Nam những u thế địa chính trị, địa kinh tế để lấy Việt
Nam làm đIểm tựa quan trọng trong chiến lợc đối ngoại của mình với
Châu á.
Mối quan hệ Việt Nam EU đã bắt đầu đợc thiết lập từ sau năm
1975, nhng chỉ đơn thuần là viện trợ kinh tế . Bớc chuyển biến to lớn
đánh dấu một thời kỳ mới trong quan hệ Việt Nam- EU là việc hai bên
thiết lập quan hệ ngoại giao tháng 10/1990. Trên cơ sở đó mối quan hệ
Việt Nam và EU đã phát triển nhanh chóng . Hai bbên đã có hàng loạt
cuộc tiếp xúc gặp gỡ thăm viếng hội thảo khoa học nhằm trao đổi
thông tin và tăng cờng sự hiểu biết lẫn nhau . Quan hệ Việt Nam EU
bớc vào giai đoạn lịch sử mới khi .
Hiệp định khung hợp tác Việt Nam EU đợc ký kết vào tháng 7/1995
. Hiệp định đã tạo ra những yếu tố thuận lợi cho EU và mối nớc thành
viên EU trong quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t với Việt Nam . Có thể
nói , hiệp định khung hợp tác Việt Nam EU vừa là cơ sở pháp lý vừa
là động cơ thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và EU phát triên
mạnh mẽ và toàn diện trên rất nhiều lĩnh vực : hợp tác thơng mại, đầu t
khoa học kỹ thuật môi trờng văn hoá giáo dục y tế đặc biệt là trng lĩnh
vực dệt may. Bằng chứng là hai hiệp định dệt may Việt Nam EU giai
đoạn 1993 1997 và 1998 2000 đã ký kết . nhờ đó kim ngạch hàng
dệt may của Việt Nam vào thị trờng EU đã tăng lên nhanh chóng . Vẫn
đề này sẽ đợc nghiên cứu kỹ ở chơng tiếp theo.
Chơng 2
Thực trạng thơng mạI việt nam -eu
trong lĩnh vực dệt may
2.1. Khái quát về ngành dệt may Việt Nam .
Ngành dệt may là ngành công nghiệp truyền thống có lịch sử phát
triển rất lâu đời ở nớc ta . Mạc dù thờng xuyên phảI đối mặt với rất nhiều
thử thách , song với đặc tính thu hút nhiều lao động , đầu t ít vốn , thu lãi
nhanh , ngành dệt may đã tận dụng đợc các lợi thế của đất nớc và đóng
góp ngày càng nhiều cho quá trình phát triển kinh tế của đất nớc .
Thứ nhất , ngành dệt may phải thực hiện một nhiệm vụ quan trọng là
đảm bảo đầy đủ nhu cầu thiết yếu cho nhân dân trong nớc sau cái ăn là
cái mặc , qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân . Trên thực tế sản phẩm của ngành dệt may chỉ mới đáp ứng đ-
ợc một phần nhu cầu trong nớc . Hàng năm chúng ta vẫn phảI nhập với
một khối lợng lớn nguyên liệu lẫn hàng dệt may thành phẩm . Mặt khác
ngành dệt may sản phẩm cho tiêu dùng trong nớc chất lợng còn thấp ,
mẫu mã cha phong phú , giá cả lại cao so với sản phẩm dệt may nhập
khẩu . Tuy nhiên trong những năm gần đây , ngành dệt may đã có kế
hoạch đổi mới trang thiết bị , tăng sản lợng , giảm giá thành , đa dạng
hoá mẫu mã nhằm đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của nhân dân
trong nớc .
Thứ hai , với đặc tính sử dụng nhiều lao động , đặc biệt là đối với
ngành dệt may Việt Nam thiếu thiết bị công nghệ hiện đại vì thế còn rất
nhiêù công đoạn sản xuất thủ công , nên ngành dệt may có khả năng giải
quyết việc làm cho rất nhiều lao động . Hiện nay toàn ngành dệt may
Việt Nam đang sử dụng hơn 500. 000 lao động Con số này là nhỏ khi so
với tổng số 38 triệu ngời trong độ tuổi lao động của Việt Nam nhng là
một con số khá lớn đối với một ngành công nghiệp , có ý nghĩa không
chỉ trên phơng diện kinh tế mà còn góp phần bình ổn chính trị xã hội .
Thứ ba , không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nớc , hiện nay sản phẩm dệt
may của Việt Nam đã có mặt ở rất nhiều thị trờng nớc ngoài . Các sí
nghiệp dệt may lớn ở Trung ơng và địa phơng đều đang cố gắng dành
năng lực tốt nhất cho sản xuất hàng dệt may . Ngành dệt may đã phát
huy và tận dụng hết tiềm năng sẵn có của đất nớc , thúc đẩy mạnh mẽ
quá trình đó . Trong thời gian tới , chúng ta cần phải có những chính
sách phù hợp để khai thác hiệu quả những u thế của ngành dệt may nhằm
thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc .
2.2. Cơ cấu thị trờng ngành dệt may Việt Nam
Nhiệm vụ đầu tiên của ngành dệt may là đáp ứng cho nhu cầu của
nhân dân trong nớc sau cái ăn là cái mặc . Nhng trên thực tế , ngành
dệt may cha hoàn thành nhiệm vụ này , hàng năm chúng ta vẫn phải
nhập một lợng lớn nguyên liệu lẫn hàng dệt may thành phẩm . Điều này
chứng tỏ rằng trong quá trình phát triển và hớng ngoại ngành dệt may
Việt Nam đã để lại một khoảng trống sau lng mình , đó là thị trờng may
mặc trong nớc Hiện nay các sí nghiệp dệt may lớn Trung ơng và địa ph-
ơng đều đang cố gắng dành những năng lực tốt nhất cho sản xuất hàng
dệt may xuất khẩu , phần nào không xuất đợc thì để lại tiêu dùng trong
nớc . bằng chứng là thỉnh thoảng mọt doanh nghiệp sản xuất hàng dệt
may xuất khẩu nào đó lạI đa ra cửa hàng giới thiệu sản phẩm của
mình những lô hàng kém phẩm chất bán cho hàng tiêu dùng , đó là
những chiếc quần áo rộng quá cỡ , khác biệt về màu sắc và kiểu mốt đối
với ngời Việt Nam . Hoạt động của ngành dệt may trên thị trờng nội địa
có thể đợc phản ánh nh sau :
ở thị trờng thành thị , thị trờng bị thả nổi : Các cơ sở sản xuất kinh
doanh hàng may mặc của t nhân gia đời rất nhanh với nhiều quy mô và
hình thức khác nhau đã thay thế dần cho may mặc quốc doanh , tình
trạng kinh doanh đất trốn lậu thuế sản xuất buôn bán hàng giả , hàng
Sida , hàng ngoại tràn vào một cách tràn lan , khó kiểm soát đợc . ở
thị trờng nông thôn , miền núi lại khác hẳn thị trờng bị bỏ trống bởi cầu
ít , khả năng thanh toán kém do đó không đủ sức để thu hút t thơng vào .
Nếu ta chỉ làm một phép tính đơn giản cũng có thể thấy đợc sự lãng
phí đáng quan tâm của ngành dệt may Việt Nam . Nớc ta hiện nay có
khoảng 78 triệu dân , chỉ tính khiêm tốn mỗi ngời tiêu dùng bình quân
100. 000 đồng / năm sẽ tạo đợc một thị trờng với sức mua 7800 tỷ đồng
( tơng đơng với khoảng 600 triệu USD ) xấp xỉ kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may của chúng ta vào 14 quốc gia thành viên EU năm 1998 .
Đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đợc xuất khẩu ra
hai khu vực thị trờng : có hạn ngạch và phi hạn ngạch . Thị trờng có hạn
ngạch do EU áp đặt . Nơi đây , loại hình gia công chiếm vhủ yếu 80%
kim ngạch xuất khẩu hầu nh ổn định . Sau khi Hiệp định dệt may thời kỳ
đầu ( 1993 1997 ) đợc ký kết kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang EU không ngừng tăng lên . Thời kỳ đầu có 105 chủng loại
( category cat ) quản lý bằng hạn ngạch , sau khi điều chỉnh ( tháng 8/
1995 ) còn 54 cat và khi hiệp định thời kỳ 1998 2000 đợc ký kết thì
số cat quản lý hạn ngạch chỉ còn 29 . Tính gia , có 122 đã đợc EU giải
phóng số lợng Cat đợc giải phóng này có thể mang lạI một kim ngạch
không nhỏ .
Trớc những khó khăn trong việc khai thác thị trờng xuất khẩu nh đã
nêu trên , việc mở rộng và tăng cờng hơn lữa hợp tác với thị trờng EU là
một đòi hỏi khách quan của nganhf dệt may Việt Nam . Đó cũng chính
là lý do mà toàn bộ chỉ đi sâu tìm việc thực trạng của hoạt động xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam đi EU để rút ra thách thức và thuận lợi .
2.3. Cơ cấu của ngành dệt may Việt Nam .
Theo thống kê cuối năm 1995 , tổng số cơ sở dệt may là 109369.
Trong đó : số cơ sở dệt là 74633, may là 34736 đơn vị . Hiện nay các cơ
sở dệt may phân bố hầu nh khắp các tỉnh thành trong cả nớc . Song , hiệu
quả hoạt động của các cơ sở ở các tỉnh khác nhau là khác nhau . Theo
thống kê chung , các cơ sở miền trung hoạt động kém hiệu quả , sản
phẩm không đủ chất lợng để cạnh tranh trên thị trờng quốc tế do thiếu
công nghệ hiện đại , thiếu thông tin về thị trờng , cơ sở hạ tầng lạc hậu
Các doanh nghiệp hoàt động có hiệu quả thờng tập trung ở thành phố Hồ
Chí Minh , Đồng Nai , Nha Trang , Hải Phòng , Hà Nội Sự phát triển
không đồng bộ này chính là câu hỏi đặt ra với các nhà hoạch định chính
sách . Chúng ta cần có những chính sách đầu t và tín dụng phù hợp để
khai thác đầy đủ và hiệu quả các tiềm lực ở các địa phơng nhằm xây
dựng ngành dệt may ngang tầm nhiệm vụ của nó , một ngành công
nghiệp chủ lực trong chiến lợc phát triển kinh tế của Việt Nam .
Và đáng nói nhất của ngành dệt may Việt Nam là nguyên vật liệu .
Đây là một vấn đề nan giải , làm ảnh hởng đến chất lợng giá cả , sự cạnh
tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam trên thị trờng quốc tế :
Nguyên vật liệu của ngành dệt bao gồm các loại : Bông , đay , tơ
tằm , xơvisco , xơ PE , các loại xơ liber khác , các loại hoá chất , thuốc
nhuộm . Trong đó nguyên liệu sản xuất trong nớc chỉ có bông , đay , tơ
tằm . Tuy nhiên sản lợng bông đay , tơ tằm vẫn còn thấp ,chất lợng kém
do sử dụng giống cũ đã thoái hoá , máy móc trong trang bị trong khâu
thu hoạch và bảo quản còn lạc hậu , giá thành cao hơn giá của nguyên
liệu ngoại nhập . Hơn nữa , từ năm 1993 đến nay , diện tích trồng các
loại nguyên liệu này đã giảm mạnh do ngành dệt cha có kế hoạch thu
mua khiến cho ngời trồng trọt lo lắng vì giá cả , thị trờng tiêu thụ không
ổn định . Chính vì vậy , hàng năm chúng ta phải nhập khẩu với số lợng
lớn, bông , đay , tơ tằm và các nguồn sợi tổng hợp khác .
Nguyên liệu của ngành may cũng vậy , vải trong nớc cung cấp cho
may công nghiệp rất ít doanh nghiệp đáp ứng đợc , Mặc dù , một vài năm
gần đây công nghệ dệt của ta đã có những bớc tiến đáng kể nhng nhìn
chung cha đồng bộ , chất lợng vải cha cao. Tính trong toàn bộ năm 1998
lợng bông nhập khẩu là 78 triệu USD , lợng sợi các loại là 207 triệu USD
, vải các loại là 418 triệu USD . Đáng chú ý là lợng vải nhập khẩu cho
gia công là 392 triệu USD , trong khi lợng vải nhập khẩu cho kinh doanh
là 27 triệu USD . Chính vì thế , giảm bớt sự phụ thuộ về nguyên liệu
trong ngành dệt may vừa là mong muốn chủ quan vứa là yêu cầu
khách quan .
Ngoài ra ngành dệt may còn phải nói đến đổi mới công nghệ , theo
đánh giá chung thiết bị và công nghệ của ngành dệt may Việt Nam hiện
nay lạc hậu khoảng 10-20 năm so với thế giới . Tuy nhiên so với năm
gần đây , có khá nhiều thiết bị , máy móc tiên tién đã đợc đa vào sản
xuất thay thế cho thiết bị cũ , đặc biệt là ngành may . Nhiều doanh
nghiệp đã trang bị nhữnh thiết bị chuyên dùng nh máy thêu tự động ,
máy cắt , hệ thống ủi hơi hập từ các nớc công nghiệp tiên tiển . Điều
đáng buồn là việc đầu t trong ngành dệt may không đợc xem xét dới các
góc độ bảo đảm sự phát triển kinh tế bền vững của một ngành nói riêng
và của toàn nền kinh tế nói chung . Đầu t không đồng bộ giữ ngành may
và ngành dệt và giữa các công đoạn trong quá trình sản xuất của một
doanh nghiệp . Hầu hết , các chủng loại máy may và công nghệ đang sử
dụng trong nghành may đều là máy mới . Ngợc lại ngành dệt may cha
có sự thoả đáng , ngành dệt còn 50% thiết bị đã sử dụng trên 20 năm . Sự
đồng bộ này còn đợc thể hiện ngay ở lợng FDI vào ngành dệt may Việt
Nam trong những năm vừa qua .
Với tình hình trên , nếu việc đầu t đổi mới công nghệ dệt may
không đợc cải tiến và không có một chiến lợc xét trên giác ngộ toàn
ngành dệt sẽ mãi mải tụt hậu so với ngành may và ngành may cũng sẽ bị
suy giảm khi Việt Nam không còn thế mạnh là nớc có giá trị nhân công
rẻ .
2.4. Một số đánh giá về thực trạng thơng mại dệt may Việt Nam-EU
Từ khi nền kinh tế nớc ta mới chập chững vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng ngành công nghiệp dệt may đã chứng tỏ vai trò quan trọng của
mình , với đặc điểm sử dụng nhiều lao động . Ngành dệt may đã khai
thác đợc lợi thế so sánh của nớc ta và trở thành một trong năm ngành
công nghiệp chủ lực của Việt Nam kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
tăng lên nhanh chónh từ năm 1989- 1997 và luôn chiếm vị trí thứ hai sau
dầu thô . Riêng năm1998 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đã vơn lên
vị trí đầu bảng với 1,375 tỷ USD .
Tuy nhiên việc xuất khẩu mặt hàng này trong năm 1998 cũng đầy
sóng gió . Mặc dù giữ vị trí đầu bảng nhng cũng chỉ là mức đã đạt
trong năm 1997 và thấp khá xa so với mức dự kiến 1,5 tỷ USD ban đầu .
Sự chững lại trong xuất khẩu mặt hàng này là do thị phần ở thị trờng phi
hạn ngạch giảm quá mạnh từ 900 triệu USD năm 1997 xuống chỉ còn
700 triệu USD năm 1998 . Đồng thời vơíi sự suy giảm vai trò của thị tr-
ờng các quốc gia Châu á đối với ngành dệt may Việt Nam , vai trò của
thị trờng EU càng đợc củng cố . Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam vẫn tăng 30% sau khi hiệp định dệt may Việt Nam EU giai đoạn
1998-2000 có hiệu lực , chiếm khoảng 45% so với tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may EU thực sự là một thị trờng xuất khẩu chủ đạo của
ngành dệt may Việt Nam .
Đối với hàng hoá trong lĩnh vự dệt may nhập từ EU vào Việt Nam , tỷ
lệ hàng thành phẩm rất ít , chủ yếu là các loại máy móc , thiết bị , vật t
nguyên liệu và hoá chất . Mặc dù chất lợng hàng dệt may của EU rất
cao , nhng kích thớc mẫu mã mầu sắc lạI không phù hợp với thị hiếu của
ngời Việt Nam .
Nhìn chung cơ cấu trao đổi hàng hoá đã thể hiện đúng khả năng và
nhu cầu của mỗi bên . Cơ cấu trao đổi này cũng hoàn toàn phù hợp với
mục tiêu của công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá mà Việt Nam
đang theo đuổi . Trong những năm tới , chúng ta cần phải tiếp tục khai
thác thị trờng EU theo hớng này . Có nh vậy chúng ta mới tận dụng đợc
tiềm năng của mình và khai thác đợc các mặt mạnh của EU .
Thành quả đã đạt đợc trong những năm qua là kết quả của những lỗ
lực từ hai phía . Phía Việt Nam , chúng ta không ngừng cải tiến mẫu mã ,
nâng cao chất lợng , hạ giá thành sản phẩm để đáp ứng nhu cầu các
khách hàng EU . Ngợc lại EU cũng dành cho chúng ta những điều kiện
có lợi để thúc đẩy quan hệ buôn bán mặt hàng này . Tuy nhiên , việc
thâm nhập một thị trờng kỹ tính nh EU trong khi chúng ta cha phải là
thành viên của WTO quả là đIều hết sức khó khăn . Mặc dù , kim ngạch
xuất khẩu dệt may sang thị trờng EU có tăng , song đó vẫn cha phải là tất
cả những gì chúng ta mong đợi . Nguyên nhân của việc này cũng chính
là khó khăn thách thức má các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải đối
đầu khi thâm nhập thị trờng EU .
Thứ nhất : Phơng châm may làm lối ra cho dệt cha đợc thể hiện
trong việc sản xuất và xuất khẩu sang thị trờng EU . Vải sản xuất trong
nớc không đáp ứng đợc độ đồng đều về mầu sắc , độ co rút sự đa dạng
chủng loại , tính thời trang Chẳng hạn với tiêu chuẩn vải may sơ mi
xuất khẩu sang thị trờng EU là sợi bông 100% nhng yêu cầu hình thức
nh Polyeste thì các công ty dệt may Việt Nam đều không đáp ứng đợc .
Ngoài chênh lệch sản phẩm giữa dùng sợi nội và sợi ngoại là khá lớn ,
giá bán vải nội có khi còn cao hơn cả giá vải nhập khẩu ,dùng vải nội
phải chịu mấy lần tính thuế ( thuế sợi , vải mộc , vải thành phẩm ) Với
tình hình trên phía các doanh nghiệp may cha tìm thấy sự hấp dẫn của
vải nội và cũng cha tích cực tìm kiếm cơ hội . Mặt khác vấn đề nguyên
liệu chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng phơng
thức gia công chiếm tỷ lệ chủ yếu trong kim ngạch xuất khẩu dệt may
Việt Nam sang EU .
Thứ hai : ở Việt Nam ngành kinh doanh mẫu mốt cha trở thành một
ngành kinh tế độc lập . Trong khi Châu Âu là cái nôi thời trang của thế
giới , ngời Châu Âu nổi tiếng sành ăn , sành mặc . Chính vì thế , hầu
hết mẫu mã của hàng dệt may sang thị trờng EU do phía đối tác cung cấp
. Với khả năng hiện tại , mẫu mã sản phẩm chúng ta cha có tính chủ
động , sáng tạo , có bản sắc riêng mà đợc khách hàng EU chấp nhận .
Hiện nay đa số các cơ sở thiết kế thời trang của ta thờng làm theo kiểu
Photocopy bằng cách cóp nhặt tổng hợp các mẫu mã vốn đã đợc lăng xê
thành sản phẩm trớc đó . Ngay ở Viện mẫu thời trang nơi đợc xem là
cơ sở làm việc có bài bản nhất ở Việt Nam thì các trang thiết bị phục vụ
nghiên cứu mẫu mốt có thể nói gần nh không có gì : không có hệ thống
máy vi tính, việc thiết kế làm bằng thủ công, sự hiểu biết thị hiếu mẫu
mốt nớc ngoài quá ít ( vì không có tài chính cử cán bộ đi khảo sát ) , cán
bộ nghiên cứu của Viện vốn đợc đào tạo cơ bản nhng so với tình hình
hiện giờ thì đã lạc hậu, không đợc bổ túc thêm .
Thứ ba : Trong phơng thức gia công, các doanh nghiệp của ta phần lớn
phải chấp nhận phơng thức tam giác, 3 đỉnh của tam giác gồm: nhà
sản xuất ( doanh nghiệp Việt Nam ) khách hàng ( doanh nghiệp EU )
ngời tiêu dùng. Chính khách hàng EU mới là ngời khai thác thị trờng. Họ
đa mẫu, nguyên phụ liệu, ta sản xuất, họ đóng gói mác, nhãn hiệu. Ngời
tiêu dùng chỉ biết đến họ với t cách là nguồn cung cấp chứ không quan
tâm đến nhà sản xuất. Điều này dẫn đến các doanh nghiệp thu đợc một
số ít ngoại tệ ít ỏi nhng uy tín sản phẩm của ta không hề đợc biết đến, tất
cả những yếu tố thị trờng ( giá cả, sức mua, tâm lý tiêu dùng, sự biến đổi
sở thích ) ta hoàn toàn không nắm đợc. Nói cách khác, trong phơng
thức tam giác ta chỉ là nhà sản xuất, còn thị trờng là của đối tác EU .
Thứ t : Cho đến hôm nay, số nhóm mặt hàng xuất đi EU bị khống chế
bởi hạn ngạch chỉ còn 29 cat, nhng vẫn là nhiều so với các nớc xung
quanh ( 29 so với 20 của Thái Lan, 8 của Singapore, 10 của Indonesia
) Xét về khối lợng quota thì Việt Nam vẫn bị đối sử không công bằng
so với Trung Quốc cũng nh một nớc ASEAN khác vì họ đợc xuất khẩu
nhng mặt hàng tơng tự vào EU với lợng lớn hơn của Việt Nam
Việc sử dụng các nguyên phụ liệu nhập khẩu từ EU để làm hàng thành
phẩm xuất khẩu trở lại EU là một giải pháp tình thế không có lợi cho các
doanh nghiệp Việt Nam . nếu dùng nguyên phụ liệu tơng tự nhập khẩu từ
các nớc Châu á với giá thấp hơn nhng vẫn đảm bảo số lợng mà đợc EU
chấp nhận thì sẽ có lợi hơn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam .

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét