Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty xây dựng 12


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty xây dựng 12": http://123doc.vn/document/1054253-mot-so-giai-phap-nham-nang-cao-hieu-qua-cong-tac-dau-thau-o-cong-ty-xay-dung-12.htm


Trên cơ sở các tài liệu đã có ở trên, chủ đầu t có thể tiến hành các
công việc chuẩn bị xây dựng, ký hợp đồng mua hoặc nhập vật t, thiết bị
Công trình đợc khởi công xây dựng khi đã làm xong đầy đủ các thủ
tục cần thiết nh: Giấy phép xây dựng, tổng dự toán đợc duyệt và các hợp đồng
giao nhận thầu hợp lệ.
Trong giai đoạn thi công các công trình chủ đầu t phải theo dõi tiến
độ, giám sát chất lợng và ứng vốn theo khối lợng và đơn giá đã ký trong hợp
đồng. Các nhà thầu xây dựng tìm ra các giải pháp tổ chức và công nghệ để
rút ngắn thời gian xây dựng, tăng năng xuất lao động, tiết kiệm kinh phí
theo điều kiện cụ thể và cách riêng của mình.
1.1.1.3 Giai đoạn kết thúc xây dựng đa dự án vào khai thác sử dụng.
Trong giai đoạn này phải thực hiện các công viêc sau đây:
Nghiệm thu, bàn giao công trình.
Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.
Vận hành công trình và hớng đẫn sử dụng công trình.
Bảo hành công trình.
Quyết toán vốn đầu t.
Phê duyệt quyết toán.
Giai đoạn này, phải đặc biệt chú ý đến vấn đề thanh quyết toán công
trình, hạng mục công trình, vấn đề đảm bảo chất lợng công trình. Vấn đề
thanh quyết toán công trình các nhà thầu xây dựng phải tiến hành nhanh gọn
nhằm thu hồi và bảo toàn vốn của mình để tiếp tục cho một qui trình sản
xuất mới.
Công trình sau khi bàn giao và đa vào sử dụng phải đảm bảo đúng
chất lợng và có hiệu quả kinh tế. Ngời cung cấp tài liệu, số liệu khảo sát
phục vụ thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, giám định công trình, chủ nhiệm đề
án thiết kế, chủ thẫu xây lắp, ngời cung ứng vật t thiết bị cho xây dựng và
ngời giám sát xây dựng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trớc pháp luật về chất
lợng sản phẩm hoặc kết quả công tác do mình thực hiện.
5
1.1.2 Vai trò của hoạt động xây dựng cơ bản đối với nền kinh tế quốc dân.
Xây dựng cơ bản là hoạt động sản xuất duy nhất tạo ra những cơ sở hạ
tầng thiết yếu, phục vụ cho mọi lĩnh vực, hoạt động của đất nớc, của xã hội.
Hoạt động xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, nó tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý giữa
các ngành, các vùng, góp phần xoá bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông
thôn, nâng cao tình độ văn minh và đời sống dân c, cải tạo bộ mặt của đất n-
ớc.
Hoạt động xây dựng cơ bản diễn ra trên phạm vi rộng, trên mọi địa
bàn mọi lĩnh vực khác nhau, tạo nên mối quan hệ hài hoà giữa các thành
phần kinh tế, tạo nên sự liên kết đồng bộ hợp lý với các nghành kinh tế khác,
thúc đẩy kinh tế đất nớc phát triển.
Cùng với các lĩnh vực sản xuất vật chất và kinh doanh khác hoạt động
xây dựng góp phần đáng kể cho ngân sách nhà nớc thông qua các khoản
thuế.
Theo điều 1 "Quy chế quản lý đầu t và xây dựng", ban hành kèm theo
Nghị định 52/1999/ NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ; hoạt động xây
dựng cơ bản phải nhằm vào đúng mục đích sau đây:
Một là: Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu t sản xuất kinh
doanh phù hợp với chiến lợc quy hoạch phát triển Kinh tế-Xã hội của đất n-
ớc trong từng thời kì để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân.
Hai là: Sử dụng các nguồn vốn đầu t do nhà nớc quản lý đạt hiệu quả
cao nhất, chống tham ô, lãng phí.
Ba là: Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc đáp ứng
yêu cầu bền vững, mĩ quan, bảo vệ môi trờng, sinh thái; tạo môi trờng cạnh
tranh lành mạnh trong xây dựng áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất
lợng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành công trình.
6
1.2 Hoạt động đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trờng.
1.2.1 Một số khái niệm
Đấu thầu" Theo mục 1 điều 3 "Quy chế đấu thầu ban hành kèm
theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 của Chính phủ". Đấu
thầu đợc hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu của
bên mời thầu.
Xét thầu là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích đánh giá xếp
hạng các hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu.
Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu
thầu.
Dự án là tập hợp những đề suất để thực hiện một phần hay toàn bộ
công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu t và dự
án không mang tính chất đầu t.
Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu
thầu. Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể là cá nhân.
Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu
thầu mua sắm hàng hoá; là nhà t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t vấn; là nhà
đầu t trong đấu thầu lựa chọn các đối tác đầu t. Nhà thầu trong nớc là nhà
thầu có t cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Gói thầu là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc
phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô
hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Gói thầu đợc thực hiện theo một
hoặc nhiều hợp đồng (khi gói thầu đợc chia thành nhiều phần).
Gói thầu có quy mô nhỏ là gói thầu có giá trị dới hai tỷ đồng đối
với mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp.
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập bao gồm
các yêu cầu cho một gói thầu đợc dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ
sơ dự thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu.
Giá gói thầu là giá đợc xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch
đấu thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu t hoặc tổng dự toán, dự toán đợc
7
duyệt. Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn giá gói thầu phải đợc ngời
có thẩm quyền chấp thuận trớc khi tổ chức đấu thầu.
Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã
phân trừ giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực
hiện gói thầu.
1.2.2. Các phơng thức đấu thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu
1.2.2.1 Các phơng thức đấu thầu
Đấu thầu 1 túi hồ sơ: Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
trong 1 túi hồ sơ. Phơng thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm
hàng hoá và xây lắp.
Đấu thầu 2 túi hồ sơ: Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm.
Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt
số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để
đánh giá. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
Đấu thầu 2 giai đoạn: Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp
sau:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng
trở lên.
- Các gói thầu có tính chất phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu
xây dựng đặc biệt phức tạp, các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn
công nghệ thiết bị toàn bộ.
- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phơng án này nh sau:
Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất
về kỹ thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và
thảo luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu
chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của
mình.
Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ
sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài
8
chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự
thầu.
1.2.2.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu
a) Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng
nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phơng
tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu đợc áp dụng trong đấu thầu.
b) Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một
số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu
tham dự phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Hình thức này chỉ đợc xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
b1- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói
thầu.
b2- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
b3- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi
thế.
c) Chỉ định thầu: là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu
của gói thầu để thơng thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong các trờng hợp đặc biệt sau:
c1- Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai địch hoạ, đợc phép chỉ định
ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo
cáo Thủ tớng Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.
c2- Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí
mật an ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tuớng Chính phủ quyết định.
c3- Gói thầu đặc biệt do Thủ tuớng chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo
thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và
các cơ quan có liên quan.
Lý do chỉ định thầu:
Một là: kinh nghiệm và năng lực của đối tợng đợc đề nghị chỉ định
thầu.
Hai là: Giá trị và khối lợng đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
d) Chào thầu cạnh tranh: Hình thức này đợc áp dụng cho những gói thầu
mua sắm hàng hoá có giá trị dới hai tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào
hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu.
9
Việc gửi chào hàng có thể đợc thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đờng
bu điện hoặc bằng các phơng tiện khác.
1.2.3.2 Các nguyên tắc cần phải tuân thủ trong đấu thầu.
Thị trờng vốn là một yếu tố "đỏng đảnh" với nhiều vấn đề phức tạp
nảy sinh. Nhằm đảm bảo tính cạnh tranh vốn có của thị trờng, và đảm bảo
tính hiệu quả trong công tác đấu thầu xây dựng, thì việc tổ chức thực hiện
đấu thầu phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
a) Nguyên tắc cạnh tranh ngang bằng
Nguyên tắc này đợc thể hiện ở chỗ: Các nhà thầu tham gia cạnh tranh
trong thị trờng xây dựng, phải đợc đối xử nh nhau, chủ đầu t không đợc
thiên vị với bất kỳ nhà thầu nào, các vấn đề liên quan đến công tác đấu thầu
đều phải đợng thông báo một cách công khai trên tất cả các phơng tiện
thông tin đại chúng cho mọi nhà thầu cùng biết. Việc không tuân thủ nguyên
tắc này sẽ làm mất đi tính hoàn hảo của thị trờng xây dựng.
b) Nguên tắc dữ liệu, thông tin đầy đủ.
Mọi dữ liệu thông tin liên quan đến hoạt động đấu thầu, phải đợc
cung cấp kịp thời, đầy đủ cho mỗi nhà thầu, có thể thông tin chi tiết đến tính
chất, đặc điểm của dự án (công trình xây dựng). Bên phía chủ đầu t không đ-
ơc phép cung cấp thiếu thông tin hoặc cung cấp những thông tin sai lệch về
một công trình đã đa ra đấu thầu. Bên phía các nhà thầu xây dựng phải có
trách nhiệm thu nhận các thông tin và xử lý kịp thời.
c, Nguyên tắc đánh giá công bằng.
Các hồ sơ đấu thầu của các bên ứng thầu gửi cho bên mời thầu, phải đợc
đánh giá công bằng, không thiên vị xét trên cùng một chuẩn mực và nhất thiết
phải đợc đánh giá trên cùng một hội đồng có đủ năng lực và phẩm chất. Lý do
trúng thầu hay không trúng thầu đều phải đợc giải thích rõ ràng, minh bạch
tránh sự ngờ vực cho các bên tham gia.
d, Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
Trong hợp đồng giao nhận thầu phải thể hiện rõ nghĩa vụ quyền lợi,
tránh nhiệm của các bên hữu quan và cần phải chi tiết cho từng phần công
việc cụ thể. Tránh trờng hợp khi xảy ra sai sót trách nhiệm lại không thuộc
về bên nào. Mỗi bên có liên quan đều phải biết rõ phần công việc của mình,
phải gánh chịu, tự kiểm soát ngăn ngừa rủi ro, phải nỗ lực, cố gắng giảm đến
mức tối thiểu có thể đợc các thiệt hại xảy ra.
e, Nguyên tắc "Ba chủ thể"
10
Trong điều kiện ngày nay, chất lợng công trình là yếu tố đòi hỏi cần
phải đợc đảm bảo. Nh vậy trong đấu thầu cần thiết phải có sự hiện diện đồng
thời của cả ba chủ thể: Chủ công trình, nhà thầu và kỹ s t vấn. Trong đó kỹ s
t vấn hiện diện nh là một nhân tố đảm bảo cho hợp đồng luôn đợc thực hiện
nghiêm túc đến từng chi tiết, mọi sự bất cập về kỹ thuật về tiến độ đợc phát
hiện kịp thời những biện pháp điều chỉnh hợp lý đợc đa ra đúng lúc. Đồng
thời kỹ s t vấn cũng là nhân tố hạn chế tối đa với những mu toan thông đồng
hoặc thoả hiệp châm chớc gây thiệt hại cho những ngời chủ đích thực của dự
án (công trình). Nh vậy, để đảm bảo lợi ích cho các bên kỹ s t vấn phải là
những chuyên gia có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất và phải làm đúng vai
trò của ngời trọng tài công minh.
f, Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành thích đáng:
Các điều khoản về bảo lãnh, bảo hành, bảo hiểm phải đợc nêu rõ
trong hợp đồng một cách dễ dàng để các bên liên quan cùng thi hành.
Việc tuân thủ các nguyên tắc trên sẽ đem lại ý nghĩa và tác dụng to
lớn, không những chỉ nâng cao đợc hiệu quả công tác đấu thầu mà còn góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp xây dựng
và các bên có liên quan. Việc thực thi tốt các nguyên tắc này sẽ đáp ứng đợc
sự hợp tác giữa các bên nhằm mục tiêu phục vụ tốt nhất các yêu cầu về chất
lợng, tiến độ, tài chính của các công trình. Do đó, đảm bảo đợc các lợi ích
chính đáng cho các chủ công trình lẫn nhà thầu, góp phần tiết kiệm nguồn
lực cho xã hội.
1.3 Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp.
Chỉ sau khi cơ quan có thẩm quyền cho phép, chủ đầu t mới đợc tiến
hành những công việc đầu tiên của quá trình đấu thầu. Cơ quan đó là cơ
quan có thẩm quyền quyết định đầu t. Việc tổ chức đấu thầu phải tuân thủ
theo trình tự do nhà nớc quy định. Đấu thầu và dự thầu là những công việc
có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các khâu công việc của quá trình này đan xen
nhau theo một trình tự nhất định. Trong đó có những công việc thuộc trách
nhiệm của bên mời thầu, có các công việc thuộc trách nhiệm của các nhà
thầu. Việc tổ chức đấu thầu xây lắp đợc thực hiện theo trình tự sau đây:
Bớc 1: Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
Bớc2: Lập hồ sơ mời thầu.
Bớc 3: Gửi th hoặc thông báo mời thầu
Bớc 4: Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
11
Bớc 5: Mở thầu
Bớc 6: Đánh giá xếp hạng nhà thầu
Bớc 7: Trình duyệt kết quả đấu thầu
Bớc 8 Công bố trúng thầu thơng thảo hoàn thiện hợp đồng
Bớc 9: Ký kết hợp đồng
Trình tự trên đợc diễn tả theo sơ đồ sau:

Trên đây là những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu xây
lắp đang đợc áp dụng rộng rãi ở nớc ta. Công ty Xây dựng 12 là một trong
những công ty đã tham gia tích cực vào hoạt động đấu thầu và đã đạt đợc
những thành công đáng kể trong lĩnh vực này. Chơng tiếp theo của luận văn
sẽ đi sâu phân tích thực trạng công tác đấu thầu ở Công ty Xây dựng 12. Đặc
biệt nhấn mạnh những đặc điểm kinh tế chủ yếu ảnh hởng đến hoạt động
đấu thầu cũng nh những nhân tố quyết định đến khả năng thắng thầu của
Công ty Xây dựng 12.
12
Sơ tuyển
nhà thầu
(nếu có)
Lập hồ
sơ mời
thầu
Gửi th hoặc
thông báo
mời thầu
Nhận và
quản lý
HSDT
Mở thầu
Công bố trúng
thầu, th ơng thảo
thực hiện hợp
đồng
Đánh giá
xếp hạng
nhà thầu
Ký kết
hợp
đồng
Trình duyệt
kết quả đấu
thầu
Chơng 2
thực trạng công tác đấu thầu ở Công ty
Xây dựng 12 vinaconco 12
2.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty vinaconco 12
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tên Doanh Nghiệp: Công ty Xây dựng số 12
Tên giao dịch : VINACONCO 12.
Địa chỉ: H10 - Phờng Thanh Xuân - Quận Thanh Xuân - TP Hà
Nội.
Ngày thành lập: Ngày 03 tháng 12 năm 1996.
Công ty Xây dựng 12 (Tên giao dịch là VINACONCO 12) địa chỉ
H10 Thanh Xuân Nam - Quận Thanh Xuân - Thành Phố Hà Nội. Công ty
Xây dựng 12 đợc thành lập vào ngày 03 tháng 12 năm 1996 theo quyết định
số 1044/BXD - TCLĐ. Công ty Xây dựng 12 là doanh nghiệp Nhà nớc là
thành viên của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam
VINACONNEX - Bộ Xây dựng.
Tiền thân của Công ty là các đơn vị:
- Xí nghiệp cơ khí Sóc Sơn thành lập năm 1966.
- Chi nhánh Xây dựng 504 thành lập năm 1970.
- Công ty Xây dựng số 4 thuộc VINACONNEX thành lập năm 1990.
(Kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2000 trở về trớc Công ty có tên là Công
ty cơ khí và xây lắp 12).
Ngày mới thành lập Công ty có trụ sở giao dịch tại Xã Phú Minh -
Huyện Sóc Sơn - Thành Phố Hà Nội, đến ngày 11 tháng 10 năm 2000 theo
quyết định số 1429/QĐ - BXD Công ty đợc đổi tên từ tên cũ là Công ty Cơ
khí và xây lắp số 12 thành Công ty Xây dựng sô 12 và chuyển trụ sở giao
dịch về địa chỉ H10 - Thanh Xuân Nam - Quận Thanh Xuân - Hà nội.
Công ty Xây dựng số 12 có phạm vi hoạt động trên toàn quốc, đã thi
công xây lắp nhiều công trình trọng điểm của Nhà nớc. Hiện nay Công ty
đang thi công Xây dựng nhiều công trình thuộc các lĩnh vực dân dụng, công
nghiệp, nền móng và hạ tầng cơ sở, đờng giao thông, cầu cảng, đờng dây và
trạm Các công trình đã và đang thi công đều đợc chủ đầu t đánh giá đảm
bảo chất lợng - tiến độ, nhiều công trình đã đạt huy chơng vàng nh: Trụ sở
13
Bảo hiểm Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (94 Bà Triệu - Hà nội), Nhà sản
xuất Xí nghiệp may xuất khẩu thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam
(thành phố Nam Định), Công trình Xây dựng Trờng phổ thông trung học liên
hợp Dệt Nam Định (Thành phố Nam Định). Trên cơ sở đó, giá trị sản lợng
và doanh thu hàng năm của Công ty luôn đạt và vợt kế hoạch, năm sau cao
hơn năm trớc.
Công ty Xây dựng số 12 có đội ngũ gần 900 cán bộ, kỹ s, kiến trúc s,
công nhân kỹ thuật lành nghề đợc đào tạo chính quy ở trong và ngoài nớc,
tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức thi công, đặc biệt
qua việc thi công các công trình đòi hỏi ứng dụng công nghệ thi công hiện
đại với các tiêu chuẩn quốc tế. Trong những năm gần đây Công ty Xây dựng
số 12 đã và đang tích cực đổi mới công nghệ, đổi mới thiết bị nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực xây dựng ngày một phát triển ở
trong nớc cũng nh ở các nớc trong khu vực.
Bằng sự nỗ lực của mình, Công ty Xây dựng số 12 đã khẳng định đợc
thế mạnh của một đơn vị chuyên ngành thi công xây lắp, ngày càng đợc sự
tín nhiệm của chủ đầu t trong và ngoài nớc và trở thành một đối tác tin cậy
đối với nhiều nhà đầu t nớc ngoài đang tìm cơ hội để đầu t vào Việt Nam.
2.1.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
Căn cứ quy chế đăng ký và cấp chứng chỉ hành nghề Xây dựng ban
hành theo Quyết định số 500/BXD - CSXD ngày 18 tháng 9 năm 1996 của
Bộ trởng Bộ Xây dựng và giáy phép số 1044/BXD - TCLĐ ngày 03 tháng 12
năm 1996 củ Bộ Xây dựng. Công ty Xây dựng 12 (VINACONCO 12) có các
nhiệm vụ chủ yếu:
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xây dựng theo quy hoạch, kế
hoạch phát triển của ngành xây dựng của nhà nớc, bao gồm các lĩnh vực thi
công nền móng, thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu
công nghiệp, các công trình đờng dây trạm biến thế, kinh doanh phát triển
nhà, t vấn xây dựng, sản xuất kinh doanh thiết bị, phụ tùng, vật t, xe máy,
VLXD và các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, liên
doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc phù hợp với chính sách của
nhà nớc và pháp luật.
Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do nhà nớc
giao bao gồm cả phần vốn đầu t vào các doanh nghiệp khác; nhận và sử
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét