Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

thực trạng và giải pháp để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam trong giai đoạn hiện nay


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "thực trạng và giải pháp để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam trong giai đoạn hiện nay": http://123doc.vn/document/1052016-thuc-trang-va-giai-phap-de-phat-trien-doanh-nghiep-vua-va-nho-o-viet-nam-trong-giai-doan-hien-nay.htm


Đề án môn học
2. Sự cần thiết khách quan phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
2.1 Lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ có những lợi thế sau:
- Gắn liền với các công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ truyền thống
với công nghệ hiện đại. Các DNV&N dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị
công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
- Quy mô nhỏ có tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong sản xuất kinh
doanh
- DNV&N chỉ cần lợng vốn đầu t ban đầu ít nhng hiệu quả cao và thời gian thu
hồi vốn nhanh.
- DNV&N có tỷ suất vốn đầu t trên lao động thấp hơn nhiều so với các doanh
nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.
- Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNV&N gọn nhẹ, linh hoạt, công
tác điều hành mang tính trực tiếp. Quan hệ giữa ngời lao động và ngời quản lý
(quan hệ chủ thợ) trong các DNV&N khá chặt chẽ.
- Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các DNV&N có ảnh hởng rất ít hoặc không
gây nên khủng hoảng kinh tế xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hởng bởi các cuộc
khủng hoảng kinh tế dây chuyền.
Bên cạnh những lợi thế quan trọng, DNV&N cũng có những bất lợi sau:
- Nguồn vốn tài chính hạn chế
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ thờng yếu kém, lạc hậu.
- Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các DNV&N bị hạn chế rất nhiều
- Trình độ quản lý ở các DNV&N còn rất hạn chế.
- Các DNV&N có năng suất lao động và sức cạnh tranh kinh tế thấp hơn nhiều
so với các doanh nghiệp lớn.
2.2 Vai trò và tác động kinh tế - xã hội của DNV&N:
Mặc dù có những bất lợi trên nhng DNV&N có vị trí, vai trò và tác động kinh
tế xã hội rất lớn.
5
Đề án môn học
Thứ nhất, các DNV&N có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa số về
mặt số lợng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng
mạnh. ở hầu hết các nớc, số lợng các DNV&N chiếm trên dới 90% tổng số các
doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các DNV&N nhanh hơn số lợng các doanh nghiệp
lớn. ở Việt Nam con số này cũng tơng tự.
Thứ hai, các DNV&N có vai trò quan trọng trong sự tăng trởng của nền kinh
tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các n-
ớc trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dới 50% GDP ở mỗi nớc. ở Việt
Nam, theo đánh giá của viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW thì hiện nay khu vực
DNV&N của cả nớc chiếm khoảng 24% GDP
Thứ ba, tác động kinh tế xã hội lớn nhất của các DNV&N là giải quyết một số
lợng lớn chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao động, góp phần
xoá đói, giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm và thu nhập cho ng-
ời lao động thì khu vực này vợt trội hơn hẳn các khu vực khác, góp phần giải
quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. ở hầu hết các nớc, DNV&N tạo việc làm cho
khoảng 50 80% lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt,
trong nhiều thời kỳ các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân thì các DNV&N lại
thu hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn các
doanh nghiệp lớn.
Thứ t, các DNV&N góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị tr-
ờng. Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh
doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và
đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trờng
cho nên các DNV&N có vai trò to lớn góp phần làm năng động nền kinh tế trong
cơ chế thị trờng.
Thứ năm, khu vực DNV&N thu hút đợc khá nhiều vốn ở trong dân. Do tính
chất nhỏ lẻ dễ phân tán và yêu cầu về lợng vốn ban đầu không nhiều nên các
DNV&N có vai trò to lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong mọi
tầng lớp nhân dân để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu, các DNV&N có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn. Sự phát triển của các DNV&N ở nông
6
Đề án môn học
thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công
nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thơng mại dịch vụ phát
triển. Sự phát triển của các DNV&N ở thành thị cũng góp phần làm tăng tỷ trọng
khu vực công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp
trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Các DNV&N còn góp phần làm thay đổi và đa
dạng hoá cơ cấu công nghiệp.
Thứ bảy, các DNV&N còn góp phần đáng kể vào việc thực hiện đô thị hoá phi
tập trung và thực hiện phơng châm Ly nông bất ly hơng
Thứ tám, các DNV&N là nơi ơm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào tạo,
rèn luyện các doanh nghiệp.
2.3 Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình thành và
phát triển của các doanh nghiệp. Giai đoạn sản xuất hàng hoá giản đơn không có
sự phân biệt giữa giới chủ và ngời thợ. Ngời sản xuất hàng hoá vừa là ngời sở hữu
các t liệu sản xuất, vừa là ngời lao động trực tiếp, vừa là ngời quản lý công việc
của mình, vừa là ngời trực tiếp mang sản phẩm của mình ra trao đổi trên thị trờng.
Đó là loại doanh nghiệp cá thể, doanh nghiệp gia đình, còn gọi là doanh nghiệp
cực nhỏ. Trong thời kỳ hiện đại, thông thờng đại đa số những ngời khi mới trởng
thành để đi làm việc đợc, đều muốn thử sức mình trong nghề kinh doanh. Với một
số vốn trong tay ít ỏi, với một trình độ tri thức nhất định lĩnh hội đợc trong các tr-
ờng chuyên nghiệp, bắt đầu khởi nghiệp, phần lớn họ đều thành lập doanh nghiệp
nhỏ của riêng mình, tự sản xuất kinh doanh.
Trong sản xuất, kinh doanh có một số ngời gặp vận may và đặc biệt là nhờ tài
ba, biết chớp thời cơ, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, khéo léo điều hành và tổ chức
sắp xếp công việc, càn cù, chịu khó, tiết kiệm đã thành đạt, ngày càng giàu lên,
tích luỹ đợc nhiều của cải, tiền vốn, thờng xuyên mở rộng quy mô sản xuất, kinh
doanh, đến một giai đoạn nào đó, lực lợng lao động gia đình không đảm đơng hết
các công việc, cần phải thuê ngời làm và trở thành ông chủ. Ngợc lại, một bộ phận
lớn ngời sản xuất hàng hoá nhỏ khác, hoặc do không gặp vận may trong kinh
doanh sản xuất và đời sống, hoặc do kém cỏi không biết chớp thời cơ, không có
7
Đề án môn học
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, không biết tính toán quản lý và điều hành công việc,
hoặc thiếu cần cù chịu khó, nhng lại hoang phí trong chi tiêu đã dẫn đến thua lỗ
triền miên, buộc phải bán t liệu sản xuất, đi làm thuê cho ngời khác. Những giai
đoạn đầu, các ông chủ và những ngời thợ cùng trực tiếp lao động và những ngời
thợ làm thuê thờng là bà con họ hàng và láng giềng của ông chủ, về sau mở rộng
ra đến những ngời hàng xóm và ở xa đến. Các học giả thờng xếp những loại doanh
nghiệp này vào phạm trù DNV&N .
Trong quá trình sản xuất-kinh doanh, một số ngời thành đạt đã phát triển doanh
nghiệp của mình, bằng cách mở rộng quy mô sản xuất-kinh doanh, và nhờ vậy nhu
cầu về vốn sẽ đòi hỏi nhiều hơn. Nhu cầu về vốn ngày càng tăng, nhằm nâng cao
năng suất và hiệu quả sản xuất-kinh doanh đã thôi thúc các nhà doanh nghiệp,
hoặc một số ngời cùng nhau góp vốn thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc phát
hành cổ phiếu thành lập công ty cổ phần. Bằng các hình thức liên kết ngang, dọc
hoặc hỗn hợp, nhiều tập đoàn kinh tế, nhiều doanh nghiệp lớn đã hình thành và
phát triển.
Nền kinh tế của một quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn, nhỏ tạo
thành. Phần đông các doanh nghiệp lởn trởng thành, phát triển từ các DNV&N và
thông qua liên kết với các DNV&N. Quy luật đi từ nhỏ lên lớn là con đờng tất yếu
về sự phát triển bền vững mang tính phổ biến của đại đa số các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng và trong quá trình công nghiệp hoá. Đồng thời, sự tồn tại đan
xen và kết hợp nhiều loại quy mô doanh nghiệp làm cho nền kinh tế mỗi nớc khắc
phục đợc tính đơn điệu, xơ cứng, tạo nên tính đa dạng, phong phú, linh hoạt, vừa
đáp ứng các xu hớng phát triển đi lên lẫn những biến đổi nhanh chóng của thị tr-
ờng trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại, đảm bảo
tính hiệu quả chung của toàn nền kinh tế.
Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá, không thể không có các doanh nghiệp quy
mô lớn, vốn nhiều, kỹ thuật hiện đại làm nòng cốt trong từng nghành, nhằm tạo ra
sức mạnh để có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng quốc tế. Ngoài việc xây
dựng những doanh nghiệp lớn thật cần thiết chúng ta còn phải thực hiện những
biện pháp để tăng khả năng tích tụ và tập trung của các DNV&N, tạo điều kiện
cho chúng ta có thể vơn lên trở thành những doanh nghiệp lớn. Sự kết hợp các loại
quy mô doanh nghiệp trong từng ngành, cũng nh trong toàn nền kinh tế, trong đó
8
Đề án môn học
nhấn mạnh đến phát triển các DNV&N là phù hợp với xu thế chung và thích hợp
với điều kiện xuất phát điểm về kinh tế xã hội ở nớc ta hiện nay. Vì vậy, phát
triển mạnh mẽ các DNV&N với công nghệ hiện đại thích hợp nhằm thu hút nhiều
lao động là phơng hớng chiến lợc quan trọng của của quá trình CNH, HĐH ở Việt
Nam.
3. Những nhân tố ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Sự hình thành, tồn tại và phát triển của các DNV&N ở nớc ta chịu tác động bởi
rất nhiều nhân tố, chúng ta có thể khái quát thành hai nhóm nhân tố cơ bản sau:
3.1 Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp:
Đây là nhóm nhân tố có ảnh hởng trực tiếp, mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động và
sự phát triển của các DNV&N. Nhóm nhân tố này bao gồm:
- Vốn tài chính: Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu bẩo đảm tài trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Thiếu vốn, các doanh nghiệp
sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
- Thiết bị, công nghệ: Bộ ba thị trờng vốn công nghệ luôn là vấn đề
cốt lõi của mọi donh nghiệp trong đó có DNV&N. Điều kiện thiết bị ,
công nghệ sẽ quyết định tới năng suất, chất lợng sản phẩm cũng nh vị thế
của doanh nghiệp trên thị trờng
- Nhà xởng, mặt bằng sản xuất kinh doanh và các kết cấu hạ tầng khác
cũng có ảnh hởng rất lớn tới sự phát triển của DNV&N.
- Kiến thức và năng lực quản lý kinh doanh của các chủ doanh nghiệp là
nhân tố quan trọng đa doanh nghiệp ngày một phát triển trong điều kiện
cạnh tranh khốc liệt
- Trình độ tri thức và tay nghề của ngời lao động làm việc trong các doanh
nghiệp có ảnh hởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
đó. Những ngời có tri thức, tay nghề cao, kỹ năng thành thạo, lao động
lành nghề sẽ sử dụng tốt các loại thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại làm
ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt.
- Khả năng tiếp cận thông tin và hệ thống thông tin nhất là những thông tin
về thị trờng, giá cả, công nghệ, sản phẩm là hết sức quan trọng đối với các
9
Đề án môn học
doanh nghiệp trong đó có DNV&N giúp các doanh nghiệp đó có những
quyết định đúng đắn trong chiến lợc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ.
3.2 Nhóm nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh và sự quản lý vĩ mô của
Nhà nớc
Nhóm nhân tố này bao gồm:
Thị trờng: đây là nhân tố mang tính tổng hợp nhất, là nhân tố hàng đầu tạo môi
trờng kinh doanh cho các doanh nghiệp. Theo nghĩa đầy đủ thì thị trờng bao gồm
cả thị trờng yếu tố đầu vào và thị tr ờng đầu ra
Môi trờng thể chế, Luật pháp và cơ chế chính sách tạo hành lang pháp lý và
những điều kiện cần thiết duy trì và phát triển các DNV&N. Nhân tố này đặc biệt
quan trọng trong điều kiện cơ chế thị trờng còn nhiều bất cập, vớng mắc nh ở nớc
ta hiện nay.
4.Những nội dung và yêu cầu để phát triển các DNV&N ở Việt Nam
4.1 Những nội dung cơ bản để phát triển DNV&N ở Việt Nam hiện nay:
Đờng lối đổi mới của Đảng ta là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, giải phóng sức sản xuất xã hội, dân chủ hoá đời sống kinh tế. DNV&N
có tiềm tàng to lớn, tiềm ẩn trong các thành phần kinh tế và trong nhân dân, đang
đợc khơi dậy và phát triển với những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất là phát triển DNV&N theo chiều rộng, có nghĩa là không ngừng mở
rộng quy mô, tăng nhanh số lợng các DNV&N thông qua các hình thức sau:
- Đa dạng hoá các hình thức sở hữu, phát triển đồng bộ cân đối các loại hình
DNV&N bao gồm: doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và hộ kinh tế cá thể sao cho các DNV&N chiếm
tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng số các doanh nghiệp của cả nớc.
- Phát triển rộng rãi các DNV&N trong nhiều ngành kinh tế trong đó tập trung
chủ yếu vào các lĩnh vực: Thơng mại, dịch vụ sửa chữa, công nghiệp và xây dựng,
vận tải và dịch vụ kho bãi
10
Đề án môn học
Điều này có nghĩa là phát triển các DNV&N về mặt không gian lãnh thổ, việc
phát triển các DNV&N không chỉ tập trung ở khu vực thành thị mà phải phát triển
rộng khắp nh một yếu tố phụ trợ cho các khu công nghiệp tập trung. DNV&N sẽ
là cầu nối giữa công nghiệp với nông thôn, nông nghiệp, sản xuất và với hàng tiêu
dùng theo xu hớng xã hội hoá, tiến tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn.
Thứ hai, là phát triển DNV&N theo chiều sâu có nghĩa là không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế xã hội của các DNV&N ở nớc ta biểu
hiện ở việc nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, hạ giá thành, nâng cao
khả năng cạnh tranh, cải thiện vị thế của doanh nghiệp, đóng góp tích cực vào
việc giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội. Muốn vậy ngoài nỗ lực của bản thân
doanh nghiệp còn cần sự trợ giúp từ phía nhà nớc và các cá nhân, tổ chức để nâng
cao chất lợng các yếu tố đầu vào (thiết bị công nghệ, lao động, vốn ) sử dụng tối
u các nguồn lực đó.
4.2 Những yêu cầu đảm bảo cho sự phát triển nhanh, mạnh và có hiệu quả
các DNV&N ở nớc ta:
Để đảm bảo cho sự phát triển nhanh, mạnh và có hiệu quả các DNV&N ở nớc
ta, thực hiện tốt những nội dung trên thì cần phải đạt đợc những yêu cầu sau:
- Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống chính sách,luật pháp của nhà nớc, hệ thống
các biện pháp và tổ chức hỗ trợ phát triển, đồng thời cải thiện hệ thống tổ chức
kiểm soát của nhà nớc và các thiết chế cộng đồng xã hội nông thôn nhằm tạo môi
trờng thuận lợi cho các DNV&N tiến hành sản xuất kinh doanh không ngừng mở
rộng qui mô và phát triển.
- Nhanh chóng khắc phục những khó khăn đồng thời phát triển đồng bộ các loại
thị trờng đặc biệt là thị trờng lao động, thị trờng chứng khoán và thị trờng tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.
- Tăng cờng việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, hoàn thiện hệ thống
ngân hàng tín dụng đảm bảo đủ vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng của các
DNV&N ở Việt Nam hiện nay.
- Cần có sự cố gắng nỗ lực từ phía chính quyền nhà nớc các cấp để cải thiện,
nâng cao số lợng và chất lợng hệ thống thiết bị công nghệ, nhà xởng, mặt bằng
sản xuất kinh doanh và kết cấu hạ tầng khác.
11
Đề án môn học
- Đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo sử dụng hợp
lý, tiết kiệm các nguồn lực để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tăng cờng đẩy mạnh khả năng tiếp cận thông tin của các DNV&N ở nớc ta,
đảm bảo thông tin nhanh chóng, kịp thời chính xác và đầy đủ đáp ứng yêu cầu sản
xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay.
phần II - Thực trạng vấn đề phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
trong thời gian qua:
12
Đề án môn học
1. Đánh giá chung về quá trình phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam trong thời gian qua:
Lịch sử ra đời của các DNV&N ở Việt Nam đã có từ rất lâu, chúngđợc hình
thành cùng với quá trình ra đời nghề thủ công và làng nghề truyền thống trong
nông thôn.
Trong thời kỳ bị thực dân Pháp đô hộ, nghề thủ công truyền thống vẫn đợc tiếp
tục tồn tại và phát triển. Dới tác động của tiến bộ kỹ thuật và cách kinh doanh t
bản chủ nghĩa, các DNV&N đã hình thành, bớc đầu đợc cơ giới hoá, cho phép sản
xuất hàng hoá phát triển, đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
Sau cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công và đất nớc bớc vào cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp, các DNV&N vẫn phát triển đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của bộ đội, nhân dân và phục vụ cuộc kháng chiến trờng kỳ chống thực
dân Pháp đến thắng lợi vẻ vang.
Từ năm 1954 đến 1975, DNV&N ở hai miền có sự phát triển khác nhau.
Sau ngày đất nớc thống nhất, trong thời kỳ 1976 1985 các DNV&N đã đợc
phát triển mạnh mẽ dới nhiều hình thức (doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã, công ty
hợp danh, hộ gia đình ) Tuy nhiên trong thời kỳ bao cấp này, phần lớn các doanh
nghiệp lựa chọn quy mô lớn vì có nhiều u điểm nổi bật (đợc nhà nớc u đãi)
Cho tới 1986, Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đa ra chủ trơng phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, thừa nhận sự tồn tại lâu dài của các
hình thức sở hữu khác nhau.chủ trơng này tạo điều kiện phát triển sâu rộng các
loại hình DNV&N.
Từ 1988 đến nay nhà nớc đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quy định chế
độ, chính sách đối với các DNV&N. Nhiều cơ quan khoa học, cơ quan quản lý và
nhiều địa phơng đã nghiên cứu về DNV&N và cũng đã có nhiều tổ chức quốc tế
hỗ trơ tài chính và khoa học cho DNV&N ở nớc ta.
Theo số liệu thống kê của viện nghiên cứu quản lý TW, năm 1998 cả nớc ta có
5970 doanh nghiệp nhà nớc, 2607 doanh nghiệp vốn đầu t nớc ngoài và gần
35.000 công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp t nhân, 5487 hợp tác xã kiểu
mới và 2.000.000 hộ phi nông nghiệp kinh doanh theo nghị định 66/HĐBT. Trong
tổng số các cơ sở kinh doanh nói trên, kể cả số doanh nghiệp nhà nớc và doanh
13
Đề án môn học
nghiệp vốn đầu t nớc ngoài, khoảng 95% là DNV&N, cha kể 110.000 trang trại
gia đình kinh doanh nông lâm ng nghiệp đều là quy mô nhỏ.
Hiện nay, DNV&N ở Việt Nam có mặt hầu hết các ngành kinh tế, trong đó
phần lớn tập trung ở ba lĩnh vực: thơng mại, dịch vụ sửa chữa chiếm tỷ trọng lớn
(46,2%); công nghiệp và xây dựng (18%); vận tải, dịch vụ kho bãi (10%). Riêng
trong lĩnh vực công nghiệp có tới 37,3% số DNV&N hoạt động trong ngành chế
biến thực phẩm, 11% trong ngành dệt, may, da và 18,6% trong ngành sản xuất các
sản phẩm kim loại.
Sự phân bố DNV&N tập trung chủ yếu ở Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông
Cửu Long (55%) tổng số doanh nghiệp cả nớc, Đồng Bằng Sông Hồng (18,1%),
Duyên hải miền trung (10,1%).
Hiện nay doanh nghiệp nhà nớcđang trong bớc xử lý, củng cố lại và tiến hành
cổ phần hóa, cho thuê và bán cho các thành phần khác, đồng thời thực hiện Nghị
quyết lần thứ IV của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII theo hớng phát
huy nội lực, đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn,
DNV&N sẽ có xu hớng và điều kiện để phát triển mạnh hơn nữa.
2. Những đóng góp tích cực của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong những năm qua, DNV&N đã có những đóng góp đáng kể trong sự phát
triển chung của đất nớc.
Thứ nhất, các doanh nghiệp này góp phần đáng kể vào tăng trởng kinh tế.
Theo số liệu thống kê và đánh giá của các chuyên gia thì giá trị sản phẩm hàng
hoá của DNV&N chiếm khoảng 24% GDP. DNV&N tạo ra khoảng 31% giá trị
tổng sản lợng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lợng vận chuyển hàng
hoá, 100% giá trị sản phẩm hàng hoá của một số nghành nghề nh xẻ gỗ, chiếu cói,
giầy dép, hàng thủ công mỹ nghệ.
Do số lợng DNV&N tăng nhanh nên mặt hàng phong phú, đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu xã hội, khả năng cạnh tranh của sản phẩm tăng lên, thị trờng sôi
động hơn.
DNV&N còn góp phần khai thác tiềm năng của đất nớc để phát triển kinh tế
nh tài nguyên, lao động, vốn, thị trờng đặc biệt là tay nghề tinh xảo và truyền
thống dân tộc.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét