Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

một số phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng hoạt động chuyển khẩu sang thị trường trung quốc của công ty xuất nhập khẩu quảng ninh


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng hoạt động chuyển khẩu sang thị trường trung quốc của công ty xuất nhập khẩu quảng ninh": http://123doc.vn/document/1053965-mot-so-phuong-huong-va-bien-phap-nham-duy-tri-va-mo-rong-hoat-dong-chuyen-khau-sang-thi-truong-trung-quoc-cua-cong-ty-xuat-nhap-khau-quang-ninh.htm


các quan hệ thơng mại, với sự điều chỉnh của nhà nớc, doanh nghiệp tự chủ
thực hiện.
Chuyển khẩu cùng với các hoạt động thơng mại khác có vai trò to lớn
đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội trong một
nớc phát triển nh thế nào phụ thuộc một phần vào lĩnh vực hoạt động kinh
doanh này. Thông qua hoạt động chuyển khẩu có thể tăng nguồn thu ngoại tệ,
cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách, kích thích đổi mới công
nghệ, cải thiện cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc làm và nâng cao mức sống cho
ngời dân.
Từ định hớng phát triển kinh tế xã hội ở Đại hội VI của Đảng, dới sự
quản lý của nhà nớc, với chính sách kinh tế đối ngoại, phát triển Thơng mại
Quốc tế đợc coi là chính sách có tầm quan trọng chiến lợc phục vụ quá trình
phát triển nền kinh tế quốc dân. Đối với mọi quốc gia cũng nh Việt Nam hoạt
động Thong mại Quốc tế nói chung và kinh doanh chuyển khẩu nói riêng thực
sự có vai trò hết sức to lớn và thiết thực cho nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh chuyển khẩu tạo nguồn vốn cho thu nhập quốc
dân, phục vụ tiến trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa đất nớc. Để thực hiện
đờng lối Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc. Việt Nam phải nhập khẩu
một lợng lớn máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất hiện đại từ bên ngoài về
thay thế phục vụ cho quá trình sản xuất trong nớc. Nguồn vốn nhập khẩu th-
ờng dựa vào nguồn vốn chủ yếu là vay, viện trợ, đầu t nớc ngoài và qua thu
ngoại tệ mạnh từ hoạt động Thơng mại Quốc tế. Nguồn vay thì phải trả, nguồn
viên trợ và đầu t nớc ngoài thì có hạn, hơn nữa lại phải phụ thuộc rất nhiều vào
phái nớc ngoài. Vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất là từ hoạt động Thơng mại
Quốc tế trong đó có kinh doanh chuyển khẩu. Hoạt động này mạnh thì nguồn
vốn cũng theo đó mà tăng lên, ảnh hởng đến sự đi lên của nền kinh tế và sản
xuất của mỗi quốc gia. Do đó nó cũng đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, từng bớc bắt kịp và phù hợp với xu hớng
phát triển của nền kinh tế Thế giới và là tất yếu đối với Việt Nam trong giai
đoạn này.
Hoạt động chuyển khẩu góp phần mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại, tạo ra khả năng mở rộng thị trờng, góp phần cho sản xuất ổn định và
phát triển. Ngày nay, đa số các nớc đều lấy thị trờng Thế giới làm cơ sở để tổ
chức và phát triển sản xuất kinh doanh, vì có mở rộng đợc thị trờng ra nớc
ngoài thì mới có cơ hội nâng cao năng lực sản xuất trong nớc, kích thích đổi
mới công nghệ sản xuất, tạo điều kiện cho các ngành có liên quan có cơ hội
phát triển thuận lợi. Thị trờng Thế giới là thị trờng to lớn song cạnh tranh khốc
liệt, để tồn tại và phát triển trong đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đổi
mới, không ngừng tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng cao chất lợng sản xuất và
sản phẩm.
Chuyển khẩu cũng có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống nhân dân. Thông qua hoạt động chuyển khẩu với
nhiều khâu hoạt động khác nhau đã thu hút lực lợng lao động, tạo công ăn
việc làm, nâng cao đời sống và tăng thu nhập quốc dân.
Chuyển khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của Việt Nam, tăng cờng sự hợp tác Quốc tế với các nớc, nâng cao địa
vị và vai trò của Việt Nam trên thơng trờng Quốc tế, tăng uy tín, mở rộng hoạt
động vận tải Quốc tế Qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ, học hỏi và ứng dụng
khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ
phát triển của Việt Nam với Thế giới, tăng tốc độ phát triển kinh doanh
Tóm lại: hoạt động kinh doanh Thơng mại Quốc tế nói chung và hoạt
động kinh doanh chuyển khẩu nói riêng có vai trò quan trọng góp phần vào sự
phát triển của nhiều ngành nhiều lĩnh vực và cả với sự phát triển của toàn nền
kinh tế xã hội đất nớc.
2.2- Đối với doanh nghiệp
Thông qua hoạt động kinh doanh chuyển khẩu, doanh nghiệp trong nớc
có cơ hội tham gia vào các cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trờng
khu vực và trên Thế giới về giá cả chất lợng cũng nh các mối quan hệ. Những
yếu tố đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng học hỏi tìm kiếm và cố
gắng vơn lên. Doanh nghiệp phải xây dựng một chiến lợc kinh doanh tốt và
phù hợp với thị trờng để thích ứng với nó. Từ đó đợc va chạm và tích luỹ thêm
nhiều kinh nghiệm, nâng cao khả năng kinh doanh.
Chuyển khẩu giúp doanh nghiệp mở rộng thị trờng trên cơ sở các mối
quan hệ giao dịch mua bán với đối tác. Có thêm ngày càng nhiều các mối
quan hệ lám ăn buôn bán, tăng doanh thu, lợi nhuận để mở rộng tái sản xuất
có lãi, hỗ trợ các lĩnh vực kinh doanh khác trong doanh nghiệp cả về vốn, bạn
hàng, và thị trờng
Tiến hành các hoạt động kinh doanh chuyển khẩu thành công có hiệu
quả, doanh nghiệp một mặt đã tự khẳng định đợc uy tín, năng lực của mình,
mặt khác có khả năng hoàn thành các nghĩa vụ đóng góp đối với nhà nớc.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp tạo công ăn việc làm đầy
đủ cho ngời lao động thu hút ngời lao động vào doanh nghiệp, giúp cho ngời
lao động ổn định và cải thiện đời sống.
2.3- Vai trò của doanh nghiệp trong kinh doanh chuyển khẩu
Mỗi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh chuyển khẩu về
cơ bản thờng đảm nhận ba vai trò cơ bản:
- Vai trò trung gian: ở đây doanh nghiệp tự mình đứng ra tìm kiếm
nghiên cứu, liên hệ và ký kết các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu với các đối
tác thuộc các quốc gia khác nhau và thực hiện các hợp đồng mua bán đó cho
đến khi đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho phí đối tác. Phần mà
doanh nghiệp thu đợc là phần chênh lệch giữa các hợp đồng mua và hợp đồng
bán của mình.
- Vai trò trung chuyển: doanh nghiệp chỉ thực hiện các nghiệp vụ trung
chuyển tại cảng của mình hoặc tiến hành các hoạt động khác theo hợp đồng
trung chuyển trên cơ sở các hợp đồng mua bán đã dợc các nớc xuất nhập khẩu
tự ký kết với nhau. Doanh nghiệp sẽ thu đợc phần giá trị theo giá trị ký kết
trong hợp đồng trung chuyển.
- Làm dịch vụ: Đứng tên danh nghĩa cho các doanh nghiệp khác có nhu
cầu tiến hành các hoạt động kinh doanh chuyển khẩu mà không đủ điều kiện
để trực tiếp tiến hành, phải thuê doanh nghiệp đứng tên và trả công theo phần
trăm hợp đồng hoặc theo một mức phí đã thoả thuận từ trớc.
II. Nội dung của hoạt động kinh doanh chuyển khẩu
Kinh doanh Thơng mại Quốc tế nói chung và kinh doanh chuyển khẩu
nói riêng là một quá trình phức tạp bao gồm nhiều công đoạn với nhiều nội
dung hoạt động khác nhau và mang tính đặc trng riêng của nó.
Thông thờng sẽ bao gồm những nội dung sau:
Tìm kiếm và
nghiên cứu thị
trờng
Thu thập thông tin về
thị trờng
Lựa chọn mặt hàng
kinh doanh
Lựa chọn thị trờng
chuyển khẩu
Lựa chọn bạn hàng
kinh doanh
1. Tìm kiếm và nghiên cứu thị trờng
Nghiên cứu thị trờng là một trong những việc làm cần thiết đầu tiên đối
với bất cứ doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trờng Thế giới. Việc
nghiên cứu thị trờng tốt sẽ tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh nhận ra đợc
quy luật vận động nhu cầu, mức cung ứng, giá cả thị trờng từ đó đáp ứng đ-
ợc nhu cầu của thị trờng đó.
1.1- Tìm kiếm và phân tích thông tin số liệu về thị trờng
Thông thờng thông tin về thị trờng đợc phân thành thông tin sơ cấp và
thứ cấp
Đây là bớc cơ bản quan trọng quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nào có khả năng thích ứng cao với sự đa dạng và động
thái của thị trờng, doanh nghiệp đó mới có thể tồn tại và phát triển. Mặt khác,
trên thị trờng có nhiều doanh nghệp trong nhiều quốc gia khác nhau cùng hoạt
động, mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đặt ra yêu cầu mở rộng thị
phần thị trờng của mình. Bởi vậy, để đảm bảo khả năng thắng lợi trong cạnh
tranh, để tránh những rủi ro tổn thất trong kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải
hiểu biết cặn kẽ về thị trờng, khách hàng và nhu cầu của khách hàng trên thị
trờng ấy. Nghĩa là doanh nghiệp phải làm tốt công tác tìm kiếm thu thập thông
tin số liệu về thị trờng, làm cơ sở để phân tích xem xét khả năng thâm nhập và
mở rộng thị trờng, lập kế hoạch Marketing. Vì nghiên cứu thị trờng là quá
trình phân tích thị trờng về mặt lợng và mặt chất, mục đích để tìm ra những
khoảng trống, những phơng thức thích hợp để thâm nhập, xác định đợc chiến
lợc Marketing thích ứng cho mỗi đoạn và cho cả thị trờng.
Trong kinh doanh chuyển khẩu, doanh nghiệp phải trực tiếp kinh doanh
với cả thị trờng nhập và thị trờng xuất. Do vậy việc thu thập thông tin số liệu
về thị trờng kinh doanh chuyển khẩu phải bao gồm cả những thông tin về hai
Giao dịch-đàm
phán-ký kết hợp
dồng
Hình thức giao dịch
Nghệ thuật đàm phán
Ký kết hợp đồng
Thực hiện hợp
đồng
nguồn thị trờng này để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đợc thuận lợi và
đạt kết quả cao nhất.
Nghiên cứu thị trờng là xem xét khả năng thâm nhập và mở rộng thị tr-
ờng. Nghiên cứu thị trờng đợc thực hiện theo hai bớc: Nghiên cứu khái quát và
nghiên cứu chi tiết . Nghiên cứu khái quát của thị trờng là cung cấp những
thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trờng, các nhân tố ảnh hởng
đến thị trờng nh môi trờng cạnh tranh, môi trờng chính trị pháp luật, khoa học
công nghệ, môi trờng văn hoá xã hội, môi trờng địa lý sinh thái Nghiên cứu
chi tiết của thị trờng cho biết tập quán mua hàng của thị trờng, những thói
quen và những ảnh hởng đến những hành vi mua hàng của ngời tiêu dùng.
Nghiên cứu thị trờng có hai phơng pháp chính: Phơng pháp nghiên cứu
thị trờng tại bàn là thu nhập những thông tin từ các nguồn tài liệu đã đợc xuất
bản công khai, xử lý các thông tin đó. Nghiên cứu tại bàn là phơng pháp phổ
thông nhất, vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của ngời xuất khẩu mới
tham gia vào thị trờng. Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng là việc thu thập
thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp. Nhng đối với thị trờng nớc
ngoài, để đạt đợc hiệu quả cao nhất thì doanh nghiệp nên kết hợp cả hai phơng
pháp trên, dựa trên các thông tin qua tài liệu thu thập trớc để trực tiếp tiếp xúc
với thị trờng đó.
1.2- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
Mục đích của lựa chọn mặt hàng chuyển khẩu cũng nh các hình thức
kinh doanh khác là thờng dựa trên nhu cầu của thị trờng mua, hay nói khác là
thờng dựa trên cơ sở hợp đồng bán, để lựa chọn những mặt hàng kinh doanh
thích hợp mang lại hiệu quả cao nhất. Mặt hàng đó vừa đáp ứng đợc nhu cầu
của thị trờng, vừa phù hợp với khả năng kinh nghiệm của doanh nghiệp.
Khi lựa chọn mặt hàng chuyển khẩu các doanh nghiệp thờng phải chú ý
các vấn đề sau:
- Thị trờng đang cần mặt hàng gì?
Doanh nghiệp phải nhạy bén để thu thập, phân tích và xử lý các thông
tin về thị trờng bán, vận dụng các mối quan hệ giao dịch để có những thông
tin cần thiết đón biết trớc những nhu cầu về loại hàng hoá, quy cách, chủng
loại
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ở thị trờng nh thế nào?
Việc tiêu dùng các chủng loại hàng hoá thờng tuân theo một tập quán
tiêu dùng nhất định, nó phụ thuộc vào từng giai đoạn, thời gian tiêu dùng, quy
luật biến động của quan hệ cung cầu
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn phát triển nào?
Mỗi sản phẩm thông thơng đều có 4 giai đoạn phát triển:
+ Một là giai đoạn triển khai: Đây là giai đoạn đầu của sản phẩm, sản
phẩm mới xuất hiện trên thị trờng. Và cha có các sản phẩm khác cạnh tranh
nên cần đẩy mạnh công tác quảng cáo, xúc tiến để khách hàng biết đến sản
phẩm.
+ Hai là giai đoạn tăng trởng: ở giai đoạn này sản phẩm bắt đầu đợc bán
trên thị trờng và cũng bắt đầu có sự cạnh tranh. Doanh nghiệp cần đẩy mạnh
bán hàng, đa ra nhiều sản phẩm chủng loại sản phẩm độc đáo để tạo môi trờng
tốt cho doanh nghiệp, tăng khả năng chọn lựa của khách hàng
+ Ba là giai đoạn bão hoà: Đây là giai đoạn có mức cạnh tranh lên tới
mức quyết liệt giữa các chủ thể tham gia. Doanh số bán hàng chậm và giảm
dần, lợi nhuận trong kinh doanh giảm, doanh nghiệp cần nghiên cứu để cải
tiến sản phẩm hay có một chiến lợc Marketing có hiệu quả hơn.
+ Bốn là giai đoạn suy thoái: Giai đoạn này doanh số và lợi nhuận giảm
rõ rệt bởi nhu cầu tiêu thụ giảm, cạnh tranh và chi phí tăng cao. Do vậy các
doanh nghiệp tham gia vào thị trờng xuất khẩu cần rút ra khỏi thị trờng để tìm
cơ hội kinh doanh mới. Việc rút ra khỏi thị trờng cần đợc dự đoán và tính toán
một cách thận trọng, chính xác.
- Nguồn cung hàng hoá đó nh thế nào?
Doanh nghiệp phải đồng thời tìm hiểu tình hình cung cấp ( thị trờng
xuất khẩu ) mặt hàng mà mình tiến kinh doanh chuyển khẩu. Xem xét khả
năng sản xuất, mức tiến bộ khoa học kỹ thuật, biến động giá cả để có thể
đảm bảo nguồn hàng chuyển khẩu ổn định.
- Chênh lệch giá cả hàng hoá chuyển khẩu giữa giá nhập và giá xuất sau
khi đã trừ đi các khoản chi phí phải đảm bảo mức có thể chấp nhận đợc.
1.3- Lựa chọn thị trờng chuyển khẩu
Doanh nghiệp phải xác định đợc từng mặt hàng, bán vào thị trờng nào,
mua từ thị trờng nào, vào thời điểm nào, độ ổn định của các thị trờng đó nh
thế nào, chiến lợc marketing phù hợp
Cụ thể doanh nghiệp cần nghiên cứu những vấn đề sau:
- Thị trờng và dung lợng thị trờng
Doanh nghiệp cần có các thông tin về thị trờng hàng hoá theo nhóm
hàng, từ đó có thể hiểu sâu về những thị trờng này.
+ Các nhân tố làm dung lợng thị trờng thay đổi có tính chu kỳ: Sự vận
động của tình hình kinh tế, tính thời vụ trong sản xuất lu thông và phân phối
hàng hoá.
+ Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động thị trờng thành tựu khoa
học cho phép ngời tiêu dùng đợc thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của
mình và công nghệ các biện pháp chế độ chính sách của nhà nớc, thị hiếu và
tập quán ngời tiêu dùng.
+ Các nhân tố ảnh hởng có tính chất tạm thời đến dung lợng của thị tr-
ờng. Đầu cơ trên thị trờng gây đột biến về cung cầu và các sự biến động của
các chính sách kinh tế xã hội, các yếu tố tác động khác.
- Vấn đề biến động giá cả trên thị trờng.
Phân tích và xác định xu hớng biến động giá cả trên thị trờng Quốc tế là
giúp các nhà kinh doanh xác định đợc mức giá tối u cho mặt hàng chuyển
khẩu (giá hàng mua và giá hàng bán). Trong mua bán chuyển khẩu nói riêng
và trong kinh doanh Thơng mại Quốc tế nói chung, việc mua bán hàng hoá và
vận chuyển chúng phải qua một thời gian dài và qua các nớc, các khu vực
khác nhau với những điều kiện khác nhau (thuế quan, phong tục tập quán )
đã làm giá cả biến động một cách phức tạp, dẫn đến các nhà kinh doanh
chuyển khẩu phải luôn theo dõi, nắm bắt đợc sự biến động của giá cả Quốc tế,
từ đó có mức giá chính xác, tối u.
1.4- Lựa chọn bạn hàng kinh doanh
Bạn hàng kinh doanh là đối tác có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Lựa chọn đợc đối tác đáng tin cậy, có thành ý
cao, có khả năng kinh nghiệm kinh doanh tốtlà doanh nghiệp đã đạt đợc một
mức thành công đáng kể trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh
của mình.
Các nội dung để tìm hiểu đối tác buôn bán có hiệu quả.
+ Quan điểm kinh doanh của đối tác.
+ Lĩnh vực kinh doanh của họ.
+ Khả năng về tài chính ( khả năng về vốn cơ sở vật chất)
+ Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh.
+ Những ngời đại lý cho công ty kinh doanh và phạm vi chịu trách
nhiệm của họ đối với công ty.
2. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng.
2.1- Các hình thức giao dịch.
Trên thị trờng Thế giới tồn tại nhiều phơng thức giao dịch, mỗi phơng
thức giao dịch có đặc điểm riêng với kỹ thuật giao dịch riêng. Căn cứ vào mặt
hàng dự định tiến hành kinh doanh chuyển khẩu, thời gian giao dịch và đối t-
ợng, năng lực ngời tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp chọn phơng thức giao
dịch cho phù hợp.
- Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch mà ngời mua và ngời bán thoả thuận,
bàn bạc thảo luận trực tiếp về hàng hóa giá cả, điều kiện giao dịch phơng thức
thanh toán Đây là hình thức giao dịch đựoc coi là quan trọng nhất, để đẩy
mạnh tốc độ giải quyết mọi vấn đề mà cả hai bên cùng quan tâm. Hình thức
này dùng khi có nhiều vấn đề cần phải giải thích cặn kẽ để thuyết phục nhau,
dể tăng khả năng hiểu về đối tác hoặc là những hợp đồng lớn, phức tạp.
- Giao dịch qua th tín: Ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ
biến để giao dịch giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp
xúc ban đầu thờng qua th tín để trao đổi với bạn hàng nh giá cả, mẫu mã chất
lợng và số lợng hàng hoá bằng Fax hoặc th tay.
- Giao dịch qua điện thoại: việc giao dịch giúp doanh nghiệp đàm phán
đúng thời cơ. Trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng, không có gì làm
bằng chứng cho những thoả thuận, quyết định trong trao đổi. Bởi vậy, hình
thức này chỉ nên dùng cho những trờng hợp chỉ còn chờ xác nhận một cách
chi tiết. Khi phải trao đổi bằng điện thoại cần chuẩn bị nội dung chú đáo. Sau
khi trao đổi bằng điện thoại, cần có th xác nhận nội dung đã đàm phán.
2.2- Đàm phán và nghệ thuật đàm phán.
Là quá trình gặp gỡ giữa các đối tác kinh doanh, bàn bạc đàm phán về
các điều kiện của hợp đồng là cơ sở đi đến ký kết hợp đồng trong kinh doanh
thơng mại Quốc tế. Các chủ thể đàm phán từ các quốc gia khác nhau về ngôn
ngữ, văn hoá, tập quán kinh doanh cũng khác nhau làm cho việc đàm phán trở
nên phức tạp hơn. Bên cạnh đó, những tranh chấp thơng mại Quốc tế đòi hỏi
chi phí cao. Chính vì vậy, đàm phán trong kinh doanh xuất nhập khẩu càng đòi
hỏi phải tinh tế, khéo léo.
Trớc khi tiến hành tham gia đàm phán, các chủ thể kinh doanh phải tìm
hiểu về phía đối tác cả về tính cách, thói quen, tập quán kinh doanh cũng nh
những điểm mạnh điểm yếu của họ để từ đó có những kế hoạch, cách thức
đàm phán thích hợp nhất đạt đợc kết quả nh mong muốn.
2.3- Ký kết hợp đồng chuyển khẩu ( Hợp đồng xuất khẩu và Hợp đồng
nhập khẩu )
Sau khi giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết hợp
đồng mua bán. Hợp đồng mua bán hàng hoá Quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất
nhập khẩu là sự thoả thuận bằng văn bản giữa các bên mua và bán ở các nớc
khác nhau với các điều khoản cụ thể về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, trong
đó bên bán phải cung cấp hàng hoá còn bên mua phải có trách nhiệm là thanh
toán tiền mua hàng hoặc nhận hàng.
Một là: Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm các phần sau:
- Ngời ký kết hợp đồng phải có năng lực hành vi.
- Các chủ thể hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.
- Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp.
- Đối với một số loại hợp đồng đặc biệt khi ký kết phải tuân theo những
thủ tục thể thức nhất định.
Hai là: Nội dung và điều khoản của hợp đồng bao gồm:
- Tên hàng.
- Phẩm chất.
- Số lợng.
- Điều khoản giao hàng.
- Điều khoản giá cả.
- Điều kiện cơ sở giao hàng.
- Điều khoản thanh toán.
- Điều khoản bao bì, kỹ mã hiệu.
- Điều khoản bảo hành.
- Điều khoản phạt và bồi thờng thiệt hại
- Điều khoản bảo hiểm.
- Điều khoản bất khả kháng.
- Điều khoản khiếu nại và trọng tài
- Các điều khoản khác.
Khi lập và ký kết hợp đồng các doanh nhân phải thực hiện một cách
chính xác và đầy đủ đến từng chi tiết, phải xem xét đến mọi khả năng có thể
xảy ra, những biến động và các tác nhân bên ngoài khác có thể tác động đến
tiến trình thực hiện các điều khoản Vì chỉ cần có một sai sót nhỏ doanh
nghiệp kinh doanh cũng sẽ phải trả giá đắt.
3. Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu đợc ký kết, doanh nghiệp
kinh doanh chuyển khẩu phải tổ chức thực hiện hợp đồng. Đây là một công
việc phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ theo luật Quốc tế, đồng thời phải đảm bảo
quyền lợi và uy tín kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trong kinh doanh chuyển khẩu, doanh nghiệp đồng thời phải tiến hành
thực hiện đồng thời cả hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu, tuy trong
thực tế có đơn giản hơn về vấn đề thủ tục chính sách nhng về cơ bản vẫn phải
thực hiện đầy đủ các bớc trong cả hai quá trình này để đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ của mình. Dới đây là sơ đồ tổng quát thực hiện hợp đồng xuất nhập
khẩu nói chung, và cũng chính là trình tự thực hiện hoạt động nhập chuyển
khẩu và xuất chuyển khẩu.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét