Dạy học Toán lớp 2 nh thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới
II. Sự cần thiết của việc đổi mới phơng pháp dạy học toán 2.
Để nâng cao chất lợng dạy học, nâng cao hiệu quả đào tạo của giáo dục, thì định hớng
chung của đổi mới phơng pháp dạy học ở tiểu học nói chung và môn Toán nói riêng, là dạy
học trên cơ sở tổ chức và hớng dẫn các hoạt động học tập tích cực chủ động, sáng tạo của
học sinh, kết hợp với mặt tích cực của các phơng pháp truyền thống. Song việc vận dụng
linh hoạt, phù hợp với phơng pháp dạy học là yếu tố quan trọng quyết định chất lợng giờ
dạy. Vì vậy việc thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học Toán 2 phải đảm bảo yêu cầu sau.
+ HS phải tham gia các hoạt động học tập một cách tích cực, hứng thú, tự tin và tự
nhiên. Tạo cho học sinh tính tự giác, tích cực trong học tập.
+ Giáo viên phải tổ chức hớng dẫn nhẹ nhàng dới sự trợ giúp đúng mức, đúng lúc của
sách giáo khoa, đồ dùng dạy học Toán, để từng học sinh (từng nhóm học sinh) tự phát hiện
và tự giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung kiến thức và có thể vận dụng đ-
ợc kiến thức đó vào luyện tập thực hành, giúp cho việc phát triển năng lực cá nhân học sinh.
+ Đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng hiện đại hoá. Thay thế các phơng pháp dạy
học đơn điệu ít tác dụng bằng các phơng tiện kĩ thuật hiện đại. Giúp học sinh hứng thú
trong học tập, hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức.
III. Các phơng pháp dạy học toán 2
1. Phơng pháp trực quan:
Phơng pháp trực quan trong dạy học Toán ở tiểu học nói chung và dạy học Toán 2 nói
riêng là phơng pháp đặc biệt quan trọng, phơng pháp này đòi hỏi giáo viên tổ chức hớng
dẫn học sinh hoạt động trực tiếp trên các sự vật cụ thể, dựa vào đó nắm bắt đợc kiến thức kĩ
năng của môn Toán.
Đối với lớp 2 khi sử dụng phơng pháp này, học sinh cần phải huy động các giác quan
nh tay cầm, mắt nhìn, tai nghe tức là học sinh phải làm việc bằng tay trên các đồ dùng
học tập để nhận biết phát hiện kiến thức mới và điều quan trọng là trực quan phải là các vật
thực, tranh ảnh, mô hình hay que tính, quả cam
Hoàng Thị Nữ - Trờng Tiểu học Đằng Hải
5
Dạy học Toán lớp 2 nh thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới
Ví dụ:
Khi dạy bài 11 trừ đi một số Giáo viên hớng dẫn học sinh sử dụng các bó que
tính và que tính rời (hoặc quan sát tranh vẽ trong SGK) để học sinh tự nêu đợc chẳng hạn:
Có một bó một chục que tính và một que tính, tức là 11 que tính lấy bớt đi 5 que tính thì
còn lại mấy que tính? Tức là 11 5 = ? Giáo viên hớng dẫn học sinh thực hiện các thao
tác trên que tính, để nêu và làm đợc chẳng hạn: Để bớt đi 5 que tính, lúc đầu ta bớt đi một
que tính rời (11 1 = 10) sau đó, phải tháo bó que tính ra để có 10 que tính rời, lấy bớt
tiếp 4 que tính nữa còn lại 6 que tính (10 4 = 6). Vậy 11 5 = 6. Học sinh sẽ tìm đợc
kết quả của các phép tính trừ: 11 2, 11 3, 11 4, 11 5, 11 6, 11 7, 11 8,
11 9. Sau khi học sinh đã tự tìm đợc kết qủa các phép tính trừ nêu trên, giáo viên tổ chức
cho học sinh ghi nhớ các công thức trong bảng trừ của bài 11 trừ đi một số.
2. Phơng pháp gợi mở vấn đáp:
Phơng pháp gợi mở vấn đáp là phơng pháp dạy học không trực tiếp đa ra những kiến
thức hoàn chỉnh mà sử dụng một hệ thống câu hỏi để hớng dẫn học sinh suy nghĩ và lần lợt
trả lời từng câu hỏi, từng bớc tiến dần đến kết luận cần thiết, giúp học tìm ra những kiến
thức mới.
Ví dụ:
Khi dạy bài: Phép nhân
Giáo viên đa ra hệ thống câu hỏi:
+ Mỗi tấm bìa có mâý chấm tròn? ( 2 chấm tròn)
+ Có mấy tấm bìa? ( 5 tấm bìa)
+ Hai chấm tròn đợc lấy mấy lần (2 chấm tròn đợc lấy 5 lần).
Học sinh tính đợc tổng số chấm tròn sau đó nhận xét đợc 2 đợc cộng 5 lần và viết đ-
ợc phép nhân 2 x5 = 10.
Đặc biệt khi sử dụng phơng pháp này giờ học sẽ sôi nổi hơn phát huy đợc khả năng
học tập của từng học sinh, rèn luyện đợc cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, phát triển
các năng lực t duy của học sinh.
Dạy toán 2 còn giúp học sinh nắm chắc các kiến thức và kĩ năng cơ bản nhất, thông
dụng nhất hình thành đợc phơng pháp học tập, đặc biệt là phơng pháp tự học. Thiết lập mối
quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học. Thờng xuyên phải huy động kiến thức đã
Hoàng Thị Nữ - Trờng Tiểu học Đằng Hải
6
Dạy học Toán lớp 2 nh thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới
học để phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới. Đặt kiến thức mới trong mối quan hệ với các
kiến thức đã học.
Ví dụ: Khi dạy học phép cộng có nhớ trong phạm vi 100 chơng trình đã cấu tạo từng
bộ ba các bài học dạng 9 + 5, 49 + 5, 49 + 25 để học sinh vận dụng ngay kiến thức của tiết
học trớc trong và các tiết học tiếp liền.
Khi dạy phép trừ có nhớ trong phạm vi 100 mỗi công thức cần ghi nhớ đều đợc đặt
trong mối quan hệ với các kiến thức đã học.
Chẳng hạn: Với 11 9 cần đợc đặt trong mối quan hệ với phép cộng 9 + 2 = 11, 2
+ 9 = 11. Và cách tìm một số hạng khi biết tổng và số hạng kia: 9 = 11 2; 2 = 11 9.
Đồng thời trong quá trình sử dụng các đồ dùng học tập để tìm ra 11 9 = 2 học sinh sử
dụng các kiến thức đã học nh 11 1 = 10; 10 8 = 2.
3. Phơng pháp giảng giải minh hoạ:
Phơng pháp giảng giải minh hoạ trong dạy học Toán là phơng pháp dùng lời nói để
giải thích tài liệu Toán, kết hợp các phơng tiện trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích.
Tuy nhiên với phơng pháp này GV cần nói ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
4. Phơng pháp thực hành luyện tập:
Phơng pháp thực hành luyện tập là phơng pháp GV tổ chức cho HS luyện tập các kiến
thức kĩ năng của HS thông qua các hoạt động thực hành luyện tập. Hoạt động thực hành
luyện tập chiếm hơn 50% tổng thời lợng dạy học ở lớp 2. Vì vậy phơng pháp này đợc sử
dụng thờng xuyên trong các tiết dạy nh học kiến thức mới, trong các tiết ôn tập, luyện tập.
Nhiệm vụ chủ yếu của dạy học thực hành luyện tập là củng cố kiến thức và kĩ năng cơ
bản của chơng trình, rèn luyện các năng lực thực hành, giúp HS nhận ra rằng: học không
chỉ để biết mà học còn để làm, để vận dụng.
Ví dụ: Khi dạy bài: Đờng gấp khúc, độ dài đờng gấp khúc.
Học sinh luyện tập làm việc cá nhân với bài 1: Nối các điểm để có đờng gấp khúc
gồm 2 đoạn thẳng,3 đoạn thẳng. Qua đó giúp học sinh củng cố kiến thức về vẽ đờng gấp
khúc có 2 đoạn thẳng từ 3điểm, vẽ đờng gấp khúc có 3đoạn thẳng từ 4điểm. Hoặc ở bài 4
HS đợc thực hành tính độ dài đoạn dây đồng đợc uốn thành hình tam giác có 3 cạnh bằng
nhau và bằng 4cm. Từ đó các em củng cố và khắc sâu cách tính độ dài đờng gấp khúc với 2
cách:
Cách 1: Làm bằng phép tính cộng 4+4+ 4= 12(cm),
Hoàng Thị Nữ - Trờng Tiểu học Đằng Hải
7
Dạy học Toán lớp 2 nh thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới
Cách 2: Làm bằng phép tính nhân 4x3= 12(cm) .
Ngoài ra còn mở rộng thêm cho học sinh về đờng gấp khúc khép kín.
* Khi dạy thực hành luyện tập cần chú ý:
+ Giúp học sinh nhận ra kiến thức mới học trong sự đa dạng phong phú của các bài
thực hành luyện tập.
+ Giúp học sinh thực hành luyện tập theo khả năng của mình.
+ Tạo ra sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tợng học sinh.
+ Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành luyện tập
+ Tập cho học sinh thõi quen không thoả mãn bài làm của mình, với cách giải quyết
vấn đề đó, giáo viên không nên áp đặthọc sinh theo phơng án có sẵn, hãy động viên các
em tìm và lựa chọn phơng án tốt nhất.
Tóm lại:
Trong dạy học Toán ngời giáo viên cần biết vận dụng linh hoạt và lựa chọn các ph-
ơng pháp vào từng hoạt động của các dạng bài học, để hớng dẫn học sinh tự tìm tòi
chiếm lĩnh kiến thức mới, hớng dẫn học sinh thực hành hình thành và rèn luyện kĩ
năng Toán học, hớng dẫn học sinh giải Toán, kết hợp việc vận dụng phơng pháp dạy
học hợp tác theo nhóm nhỏ, hay trò chơi Toán học, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới
trong dạy học Toán 2.
IV / những điểm cần chú ý khi dạy các mạch kiến thức ở toán 2
1. Về số học
Với mục tiêu học tập môn toán ở tiểu học là giúp cho học sinh thành thạo bốn phép
tính số học, là cơ sở phát triển t duy và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Vì vậy mạch
kiến thức số học là trọng tâm, là hạt nhân của môn toán tiểu học nói chung và toán lớp 2
nói riêng.
1.1 Nội dung dạy học các số tự nhiên đến 1000.
a. Mục tiêu:
Sau khi học xong lớp 1, học sinh đã biết đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi
100.
Hoàng Thị Nữ - Trờng Tiểu học Đằng Hải
8
Dạy học Toán lớp 2 nh thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới
- Đến lớp 2 vòng số đợc mở rộng đến 1000. Việc giúp học sinh nắm chắc các kiến
thức về đọc, viết, đếm, so sánh các số đợc tổ chức qua các giai đoạn nh: đơn vị chục, trăm,
đồng thời viết thêm đơn vị nghìn.
- Học sinh nắm đợc các số tròn trăm, so sánh và thứ tự các số tròn trăm.
- Đọc, viết, so sánh và các số tròn chục, thứ tự các số tròn chục trong phạm vi 200.
- Đọc viết các số có 3 chữ số và so sánh các số có 3 chữ số, tới đây học sinh sẽ đọc
viết và so sánh thành thạo các số trong phạm vi 1000.
- Viết thành tổng các trăm, chục và đơn vị.
b. Phơng tiện, đồ dùng dạy học
Việc sử dụng tốt các phơng tiện đồ dùng dạy học quan trọng trong việc đảm bảo thực
hiện có hiệu quả phơng pháp mới.
- Các mô hình số: đơn vị (ô vuông), chục (thanh hình chữ nhật gồm 10 ô vuông) trăm
(bảng hình vuông gồm 100 ô vuông) dành cho các hoạt động cá nhân của học sinh. Giáo
viên cũng có các mô hình số, giống nh học sinh nhng kích thớc gấp 5 lần kích thớc bộ đồ
dùng của học sinh. Dành cho hoạt động minh hoạ trên bảng của giáo viên.
- Các mẫu chữ số giành cho giáo viên và học sinh.
- Các tranh vẽ để phục vụ các bài học và luyện tập về số.
c. Cách tiến hành dạy các số đến 1000
Cách tiến hành dạy các số đến 1000 đợc tiến hành theo 3 bớc sau:
+ Bớc1: Bắt đầu từ tổ chức các hoạt dộng học tập với các đồ dùng trực quan(trên các
mô hình , hình vẽ cụ thể) , cho học sinh tự làm việc, phát hiện ( với sự hỗ trợ của giáo
viên) . Từ đó hình thành kiến thức mới cho học sinh về các số, quy tắc so sánh số, các kí
hiệu toán học.
+ Bớc 2: Củng các kiến thức này đợc thông qua các bài tập có gắn với các hình ảnh
trực quan.
+ Bớc 3: Các kiến thức và kĩ năng củng cố thông qua các bài tập với các số thuần tuý
mà không kèm các hình ảnh trực quan. Lúc này học sinh đã có thể làm việc trực tiếp với
các số, thuần tuý, mà không phải dựa vào các hình ảnh trực quan ban đầu.
* Phơng pháp đợc sử dụng dạy hình thành các số đến 1000 là phơng pháp trực quan,
phơng pháp gợi mở vấn đáp, phơng pháp thực hành luyện tập.
Ví dụ:
Hoàng Thị Nữ - Trờng Tiểu học Đằng Hải
9
Dạy học Toán lớp 2 nh thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới
Dạy bài: Các số tròn chục từ 110 đến 200.
Đồ dùng chuẩn bị là các mô hình số biểu diễn trăm , chục, đơn vị (cả giáo viên và
học sinh. Cách tiến hành bằng trực quan, giáo viên gắn lên bảng các mô hình biểu diễn
trăm, chục, đơn vị) Cho học sinh nêu hoặc điền vào bảng con các số tròn chục đã biết. Cho
học sinh nhận xét đặc điểm các số tròn chục. Số tròn chục có chữ số tận cùng bên phải là
chữ số 0 .Tiếp đó giáo viên gắn các mô hình biểu diễn 110, 120. Học sinh đợc quan sát và
nêu đợc hình vẽ cho biết có mấy trăm, mấy chục, mấy đơn vị. Tơng tự cho học sinh làm
trên mô hình để tìm ra số 130, 140, 150, 160, 170, 180, 190, 200.
1.2. Dạy học các phép tính.
a. Mục tiêu:
Các phép tính là tuyến kiến thức trong mạch số học của chơng trình môn toán tiểu học
mạch cốt lõi của môn Toán. Các bài dạy về phép tính chiếm phần lớn nội dung SGK
Toán 2. Vì vậy nó đợc coi là trọng tâm của môn Toán 2. Bài dạy về các phép tính ở lớp 2 có
thể phân chia theo các nhóm sau:
+ Các bài dạy về phép cộng phép trừ có nhớ trong phạm vi 100.
+ Các bài dạy về phép nhân với 2,3,4,5 và giới thiệu bảng nhân 2,3,4,5
+ Các bài dạy về phép chia với 2,3,4,5 và giới thiệu bảng chia 2,3,4,5.
+ Các bài dạy về thành phần của mỗi phép tính và tìm thành phần của phép tính.
+ Tính giá trị của biểu thức số đơn giản.
- Trong mỗi bài dạy về phép cộng ( phép trừ, nhân, chia) sau khi hình thành ý nghĩa
của phép toán, kĩ thuật tính, cần nêu qui tắc thực hành tính. Sau đó rèn luyện kĩ năng tính
cho học sinh.
- Trong một bài dạy về thành phần của phép tính cộng, trừ, nhân, chia, sau khi giới
thiệu tên gọi của từng thành phần cha biết của phép tính, thì nêu cách tìm thành phần cha
biết, rồi phát biểu thành qui tắc. Sau đó rèn luyện kĩ năng giải toán dạng tìm x.
- Mục tiêu yêu cầu của các bài : một phần hai, một phần ba, một phần t, một phần
năm, chủ yếu chỉ là nhận biết đợc các thành phần bằng nhau của đơn vị không yêu cầu
coi đây là dạy học phân số ở lớp 2.
- Phần tính giá trị của biểu thức số chỉ dừng lại ở các biểu thức với hai phép tính cộng
và trừ , cha sử dụng dấu ngoặc.
b. Đồ dùng dạy học:
Hoàng Thị Nữ - Trờng Tiểu học Đằng Hải
10
Dạy học Toán lớp 2 nh thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới
Đó là bộ đồ dùng Toán2 của giáo viên và học sinh. Có các mô hình tấm bìa có các
chấm tròn: hai chấm tròn, ba chấm tròn, bốn chấm tròn, năm chấm tròn. Để học về phép
nhân, phép chia và bảng nhân, bảng chia.
- Học về cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100, HS và GV dùng bộ que tính và các thẻ
que tính
c. Phơng pháp dạy học
T tởng chỉ đạo việc định hớng về phơng pháp dạy học trong SGK toán 2 là tổ chức giờ
học thành các hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh ,
khuyến khích học sinh tự tìm tòi phát hiện ra kiến thức mới của bài học, vận dụng sáng tạo
kiến thức mới vào giải quyết các dạng bài tập, vào thực tiễn đời sống. Sử dụng và khai thác
triệt để các hình thức tổ chức dạy học nh dạy học theo nhóm nhỏ, dạy học cá nhânPhơng
pháp dạy học các phép tính cũng theo định hớng này. Các phơng pháp truyền thống đợc sử
dụng trong dạy các phép tính đó là phơng pháp trực quan, phơng pháp hỏi đáp, phơng pháp
thực hành luyện tập.
Ví dụ 1: Dạy bài 6 cộng với một số: 6 + 5
- Trực quan: Là 1 chục que tính và 1 que tính rời.
- Học sinh đợc làm trên que tính tìm kết qủa 6 + 5 = 11
- GV cho HS nêu các cách làm (có nhiều cách), cô làm trên mô hình bảng gài để chốt
lại cách hay nhất
* Khi dạy về số học cần chú ý về phơng pháp dạy học nh sau:
+ Dạy học dựa trên vốn kiến thức của HS
+ Không làm thay, nói thay HS, mà tổ chức các hoạt động học tập cho HS
+ Cho HS thao tác trên các que tính, thẻ số.
+ Cho HS nói cách làm và kết quả.
+ Cho HS quan sát kiểm tra việc làm và kết quả khi thao tác với các vật thật, với mô
hình và kết quả trong SGK.
+ Cho HS tìm nhiều phép tính trên một mô hình, diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau
của cùng một nội dung.
+ HS phải tự tìm ra kiến thức dới sự hớng dẫn của GV.
Hoàng Thị Nữ - Trờng Tiểu học Đằng Hải
11
Dạy học Toán lớp 2 nh thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới
+ Hãy tạo không khí vui vẻ, để HS thi đua hợp tác với nhau trong quá trình tìm kiếm
phát hiện và vận dụng kiến thức.
2. Dạy học đại lợng và đo đại lợng ở lớp 2.
a. Mục tiêu: Giúp HS.
+ Nhận biết đơn vị đo độ dài dm, cm, km, mm,. Biết cách đọc, viết, các số đo độ dài
theo đơn vị đo mới học.
+ Nắm đợc quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài, giữa dm và cm, m và dm, giữa cm, mm,
km và m.
+ Tập chuyển đổi các đơn vị đo độ dài. Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ với các
số đo theo các đơn vị đo độ dài đã học
+ Tập đo và ớc lợng đọ dài trong phạm vi 20 cm, 5m
+ Nhận biết về lít, đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị lít. Tập đong, đo, ớc l-
ợng theo lít.
+ Hình thành biểu tợng về khối lợng.
+ Nhận biết đơn vị đo khối lợng kg, đọc viết, làm tính với các số đo theo đơn vị kg.
+ Nhận biết đơn vị đo thời gian, giờ, tháng, nắm đợc mối quan hệ, ngày giờ, giờ
phút, ngày tháng.
+ Biết xem lịch, lịch hằng ngày và lịch quyển. Biết xem đồng hồ, khi kim phút chỉ vào
số 12 hoặc chỉ vào số 3, số 6.
+ Nhận biết tiền Việt Nam (với mệnh giá trong phạm vi đã học)
+ Tập đếm tiền trong trờng hợp đơn giản
b. Phơng pháp dạy học đại lợng đo đại lợng.
- Phơng pháp dạy học đặc trng ở mạch kiết thức này là phơng pháp thực hành luyện
tập, kết hợp với phơng pháp trực quan. Thông qua thực hành luyện tập để hình thành biểu t-
ợng, thực hành chuyển đổi đơn vị đo. Thực hành tính toán trên các số đo, thực hành đo và
tập ớc lợng.
Ví dụ:
Khi hình thành biểu tợng về các đại lợng.Hình thành biểu tợng về khối lợng kg,dung
tích lít. Thông qua việc cho HS cầm , nắm các đồ vật trong tay nh quyển sách,
quyển vở và so sánh vật này nặng hơn hay nhẹ hơn vật kia. Học sinh nhận biết đ-
Hoàng Thị Nữ - Trờng Tiểu học Đằng Hải
12
Dạy học Toán lớp 2 nh thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới
ợc về khối lợng của đồ vật . Biểu tợng này đợc củng cố thêm khi giới thiệu về đơn vị kg.
Hay thông qua việc quan sát sức chứa, đựng các chất lỏng của những đồ vật của
cái ca, cái chai , cái can, hình thành cho học sinh biểu tợng về dung tích .
3. Dạy học các yếu tố hình học.
a. Mục tiêu:
- HS nhận biết đợc một số hình, hình học đơn giản( hình chữ nhật, hình tứ giác , đờng
thẳng, đờng gấp khúc).
- Bớc đầu hình thành và rèn luyện kỹ năng hình ( theo mẫu, theo ô vuông). Xếp ghép
hình đơn giản ( theo mẫu) ,tính độ dài đờng gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ
giác.
- Bớc đầu làm quen với thao tác lựa chọn phân tích tổng hợp hình. Phát triển trí tởng t-
ợng qua quá trình học tập các yếu tố hình học.
b. Cách tiến hành :
- Khi dạy các khái niệm biểu tợng hoặc nhận dạng các hình, hình học mới, có thể tiến
hành các hoạt động.
Liên hệ các khái niệm đã học chuyển sang khái niện mới, ví dụ chẳng hạn: Từ đoạn
thẳng chuyển sang đờng thẳng(kéo dài đoạn thẳng về 2 phía). Hay đờng gấp khúc gồm 3
đoạn khép kín thành hình tam giác, từ đó chu vi hình tam giác là tổng độ dài 3 cạnh cũng là
độ dài đờng gấp khúc đó.
- Dùng đồ dùng trực quan hoặc liên hệ các đồ vật trong thực tế có hình dạng hình học,
để học sinh nhận biết hình (dạng tổng thể).
- Lấy những hình có tính chất phần ví dụ để củng cố nhận biết hình dạng các hình
đang học (Chẳng hạn: muốn cho học sinh biết hình chữ nhật, có thể cho học sinh quan sát
tập hợp gồm những hình: hình tròn, hình tam giác, hình tứ giác, trong đó có cả hình chữ
nhật, rồi hỏi học sinh đâu là hình chữ nhật hoặc cho học sinh tô màu hình chữ nhật)
- Khi dạy các bài có tiết luyện tập thực hành cần cho học sinh đợc tự do hoạt động(ví
dụ: vẽ, xếp hình đợc tự tính toán tìm ra kết quả) giáo viên không nên làm thay hoặc hớng
dẫn quá kỹ cho học sinh.
4. Dạy học giải toán có lời văn:
a. Mục tiêu:
Hoàng Thị Nữ - Trờng Tiểu học Đằng Hải
13
Dạy học Toán lớp 2 nh thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới
Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn về cộng, trừ trong đó có bài toán
nhiều hơn, ít hơn, loại số đơn vị, các bài toán về nhân, chia (trong phạm vi bảng nhân,
chia 2,3,4,5) và bớc đầu làm quen giải bài toán có nội dung hình học (tính độ dài, tính chu
vi các hình).
Rèn phơng pháp giải toán và khả năng diễn đạt (phân tích đề bài, giải quyết vấn đề,
trình bày vấn đề bằng nói hoặc viết).
b. Đồ dùng dạy học: Đó là các vật thật, quả cam, hay tranh ảnh
c. Cách tiến hành dạy học giải toán có lời văn:
- Khi dạy giải toán có lời văn, chủ yếu dạy học sinh biết cách giải bài toán (phơng
pháp giải toán). Giáo viên không nên làm thay hoặc áp đặt cách giải, mà chỉ cho học sinh
làm mỗi phép tính để tìm ra kết quả. Cố gắng để học sinh tự tìm ra cách giải bài toán (tập
trung vào ba bớc: tóm tắt bài toán, để biết bài toán cho biết gì, hỏi gì, tìm cách giải quyết,
thiết lập mối quan hệ giữa các giữ kiện của đề bài với phép tính tơng ứng. Trình bày bài
giải, viết câu trả lời phép tính tơng ứng và đáp số).
- Về phần tóm tắt bài toán, yêu cầu học sinh tự tri giác đề toán rồi nêu (viết ) tóm tắt.
Có thể bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng (nên dùng sơ đồ đoạn thẳng để biểu thị trực quan,
khái niệm nhiều hơn, ít hơn). Phần tóm tắt cần thiết khi học giải toán, tuy nhiên không
nhất thiết phải viết vào phần trình bày bài giảng (mục đích tóm tắt bài toán cho biết gì và
kết luận, bài toán hỏi gì từ đó giúp học sinh có cách giải thích hợp).
- Về trình bày bài giải: học sinh cần viết đợc câu lời giải và phép tính tơng ứng. Giáo
viên kiên trì để học sinh tự diễn đạt câu trả lời bằng lời sau đó viết câu lời giải. Lúc đầu học
sinh lúng túng, ta nên chấp nhận cách diễn đạt tuy có vụng về nhng đúng ý là đợc. Cái khó
nhất của giải toán của lớp 2 là trình bày (viết) bài giải. Do đó giáo viên cần cho học sinh tự
nguyện viết câu lời giải, không nên vội vàng làm thay cho học sinh.
Khi dạy phần tính độ dài đờng gấp khúc hoặc tính chu vi hình tam giac, hình tứ giác,
các bài toán dạng đó (bài toán có nội dung hình học) đợc trình bày bài giải nh các bài toán
có lời văn đã học.
V. Các biện pháp để thực hiện việc dạy toán theo hớng đổi mới
1. Xây dựng tốt kế hoạch bài dạy
Hoàng Thị Nữ - Trờng Tiểu học Đằng Hải
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét