giấy nợ đó, kỳ hạn của kỳ phiếu có thể là 3 tháng; 6 tháng hoặc cũng có thể là 1 hoặc
2 năm.
Ngoài ra ngân hàng còn có thể nhận vốn điều hoà từ cấp trên, hoặc vay các
NHTM và các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng liên ngân hàng, vay nớc ngoài và
các tổ chức tín dụng quốc tế.
Biện pháp huy động cuối cùng của NHTM là vay NHNN qua cửa ngõ tái chiết
khấu. Tuy nhiên NHTM chỉ dễ dàng huy động nguồn vốn này khi NHNN nới lỏng
chính sách tiền tệ để kích thích đầu t trong nền kinh tế.
1.1.2.Cho vay và đầu t:
Trên cơ sở nguồn vốn đợc hình thành, NHTM sử dụng cho các hoạt động cho
vay và đầu t. Đây là nghiệp vụ tạo ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng, nhng khả
năng gặp rủi ro rất lớn. Nghiệp vụ này đòi hỏi NHTM phải rất thận trọng khi đa ra
quyết định cho vay, phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong suất quá trình cho vay,
quá trình sử dụng vốn vay của ngân hàng.Tuỳ theo cách tiếp cận mà ngời ta phân
chia hoạt động cho vay theo những hình thức khác nhau: Thông thờng ở Việt Nam đ-
ợc phân chia theo:
+ Căn cứ vào thời hạn: cho vay ngắn hạn (dới 1 năm); cho vay trung hạn (trên
1 năm và dới 5 năm); cho vay dài hạn (trên 5 năm).
+ Căn cứ vào thành phần kinh tế: cho vay đối với khu vực kinh tế quốc doanh;
Cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
+ Căn cứ vào đồng tiền vay: cho vay bằng Việt Nam đồng; cho vay bằng ngoại
tệ (USD, FRF, IPY )
Nghiệp vụ đầu t chủ yếu là hoạt động mua chứng khoán,liên doanh,liên kết,
mua bất động sản. ở Việt Nam, các nghiệp vụ này còn rất hạn chế. Mặc dù sàn giao
dịch chứng khoán tại Việt Nam đã ra đời và hoạt động trong thời gian qua song số
5
chứng khoán niêm yết còn quá ít không đáp ứng đợc cung cầu chứng khoán trên thị
trờng
1.1.3.Nghiệp vụ trung gian:
Bên cạnh việc huy động vốn cho vay và đầu t, các Ngân hàng thơng mại còn
thực hiện nghiệp vụ trung gian. Nghiệp vụ này ngày càng phát triển trong nền kinh tế
thị trờng và thờng bao gồm những hoạt động nh:
+ Dịch vụ thanh toán: ngân hàng sẽ nhận thu hộ hoặc chi hộ theo uỷ nhiệm
của khách hàng với các chứng từ kèm theo bằng cách ghi nợ hoặc ghi có vào tài
khoản của khách hàng. Hoạt động này chủ yếu là thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Dịch vụ môi giới và uỷ thác: việc mua bán hộ chứng khoán cho khách hàng
và làm đại lý phát hành hộ chứng khoán cho các công ty.
+ Thực hiện việc chuyển tiền tạo điều kiện để tài trợ cho các hoạt động ngoại
thơng và du lịch, góp phần vào quá trình tự do ngoại thơng giữa các nớc với nhau.
Hoạt động này thực hiện nhờ các chứng từ nh séc, phiếu chuyển tiền phát hành th tín
dụng cũng thuộc loại này.Hiện nay, hoạt động này đang ngày càng đợc sử dụng rộng
rãi.
+ Bảo quản an toàn tài sản, chứng từ có giá cho khách hàng với hệ thống hầm
kho kiên cố, sử dụng két sắt an toàn và đảm bảo bí mật cho khách hàng.
Ngoài ra Ngân hàng thơng mại còn tham gia t vấn cho các khách hàng trong
các hoạt động kinh doanh.
+ Mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quí, tạo nguồn ngoại tệ cho
thanh toán quốc tế.
***
6
Trên đây là các hoạt động cơ bản của NHTM. Các hoạt động này có quan hệ
bổ sung lẫn nhau trong đó nghiệp vụ huy động vốn là cơ sở để thực hiện nghiệp vụ
cho vay và đầu t, ngợc lại nghiệp vụ vay và đầu t làm tăng khả năng sinh lời của
NHTM. Trên cơ sở nghiệp vụ cho NHTM có thể thực hiện đợc các nghiệp vụ trung
gian, nghiệp vụ cho vay và đầu t thực hiện tốt các nghiệp vụ này sẽ tạo điều kiện
tăng nguồn vốn cũng nh mở rộng việc sử dụng vốn.
1.2. Tín dụng ngân hàng - Mục đích kinh doanh chính của Ngân hàng thơng
mại :
Tín dụng đợc hiểu một cách đơn giản nhất là quan hệ vay mợn dựa trên
nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa ngời cho vay và ngời đi vay.Cơ sở để thiết lập
nên quan hệ tín dụng là sự tin tởng của ngời vay vào ngời đi vay sẽ sử dụng vốn vay
có hiệu quả và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi, thêm vào đó là tâm lý sẵn sàng
thanh toán khoản nợ đó của ngời vay khi đến hạn. Nếu không có cơ sở lòng tin thì
không thể xây dựng quan hệ tín dụng.
Trong khi đó, với sự phát triển kinh tế hiện nay các thành phần kinh tế ngày
càng đa dạng và phức tạp hơn. Các chủ thể kinh tế khó có thể biết đợc nhu cầu và
khả năng của nhau, do đó cũng khó đủ độ tin tởng để thực hiện việc chuyển vốn cho
nhau. Trên cơ sở nguồn vốn huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi của chủ thể, cá nhân
trong xã hội, NHTM sẽ thực hiện cấp tín dụng cho các chủ thể kinh tế đang thiếu vốn
nhằm hớng tới mục đích kinh doanh - mục đích cuối cùng của mình
Tuy nhiên nói đến tín dụng ngân hàng là phải nói đến các nghiệp vụ huy động
vốn và nghiệp vụ sử dụng vốn, bởi lẽ tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng gữa một
bên là ngân hàng với một bên là các chủ thể kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò
là ngời đi vay đồng thời là ngời cho vay. Hai nghiệp vụ vày không thể tách rời, và
giữa chúng có mối quan hệ tác động qua lại. Vốn huy động sẽ là cơ sở để cấp tín
7
dụng cho các tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tín dụng có hiệu
quả lại kích thích ngân hàng mở rộng nguồn huy động
Thờng thì chi phí cho việc trả lãi huy động và thu nhập từ lãi suất cho vay luôn
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí và thu nhập của Ngân hàng thơng mại, ở Việt Nam
thờng từ 80% -90% trên tổng thu nhập, lợi nhuận mà Ngân hàng thơng mại thu đợc
cũng chủ yếu là thu nhập từ lãi cho vay hình thành nên.
2.Tín dụng trung dài hạn ngân hàng-Những vấn đề cơ bản về
tín dụng trung dài hạn của các NHTM
2.1.Khái niệm tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thơng mại trong nến kinh
tế:
Tín dụng trung dài hạn là quan hệ tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng
của mình thông thờng có thời hạn một năm trở nên, nó có thể kéo dài 3 năm, 5 năm,7
năm hoặc lâu hơn nữa tuỳ từng dự án.
Hầu hết các nớc trên Thế giới quy định tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 đến
7 năm và tín dụng dài hạn có thời hạn trên 7 năm.Tuy nhiên ở Việt Nam quy định
cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn 1 đến 5 năm còn tín dụng dài hạn là
loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Bên cạnh đó khi căn cứ vào thời hạn tín dụng để
phân loại tín dụng ngân hàng, vì mục đích vay vốn tín dụng trung dài hạn là gần nh
nhau nên có thể ghép vào làm một loại.
2.2. Vai trò tín dụng trung dài hạn:
2.2.1. Đối với doanh nghiệp :
Cung cấp cho các doanh nghiệp để đáp ứng các nhu cầu về sửa chữa thay thế
khôi phục tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật công nghệ, xây dựng mới các công trình
với quy mô khác nhau. Việc tăng cờng cơ sở vật chất cả về số lợng và chất lợng sẽ
tác động làm mở rộng xản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh tăng lên, sản phẩm
8
hàng hoá không những tăng về số lợng và còn đợc nâng cao về chất lợng, đa dạng về
chủng loại, mẫu mã, kích thích nhu cầu tiêu dùng xã hội và xa hơn có thể xuất khẩu
ra nớc ngoài.Điều này có nghĩa là tín dụng trung dài hạn phải thực sự xuất phát từ lợi
ích đem lại cho doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh.
- Với việc vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp có thể chủ động trong việc
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, và đợc trả nợ trớc kỳ hạn khi thấy có điều kiện.
- Với việc vay vốn trung dài hạn doanh nghiệp không phải lo đối phó với
những vấn đề kiểm soát của cổ đông, trả lãi trái phiếu khi phát hành trái phiếu dài
hạn.
- Cung cấp vốn cho doanh nghiệp khi mà họ đang có tiềm năng sản xuất nhng
lại thiếu vốn.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động đầu t trung dài hạn là rất cần
thiết đối với các doanh nghiệp, bởi lẽ đa số các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô
vừa và nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật đã cũ kỹ, lạc hậu. Do dó nhu cầu cải tiến, đổi mới
công nghệ là rất lớn để có thể theo kịp với tiến trình CNH, HĐH ở Việt Nam trong
thời gian tới.
2.2.2.Đối với nền kinh tế:
- Góp phần phát triển kinh tế đa thành phần:
Là cơ sở để các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp mới
có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao năng suất cũng nh chất lợng sản
phẩm tạo thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.Bên cạnh đó
các doanh nghiệp lớn cũng thích vay vốn trung dài hạn vì nó có độ ổn định và lâu
dài, thích hợp với hoạt động tài trợ cho các dự án có quy mô lớn, chiếm lĩnh thị trờng
giảm chi phí so với việc phát hành cổ phần, trái phiếu.
- Tạo thị trờng vốn ngắn hạn:
9
Tín dụng trung dài hạn là hoạt động đầu t chiều sâu vào cơ sở vật chất của
doanh nghiệp do đó làm kích thích sản xuất phát triển. Khi sản xuất phát triển, tất
yếu nhu cầu vốn lu động sẽ tăng, điều này dẫn đến sự hình thành thị trờng sử dụng
vốn ngắn hạn, tốc độ sử dụng vốn ngắn hạn trên thị trờng tơng ứng với tốc độ phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HĐH:
Mục tiêu chính của CNH, HĐH ở nớc ta là nâng cấp cải tạo và xây dựng mới
có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế, mở rộng quy mô và nâng cao chất lợng sản
xuất của một số cơ sở công nghiệp nặng trong các ngành trọng yếu. Vấn đề này đòi
hỏi phải có điều kiện về vốn dài hạn, công nghệ và tín dụng trung dài hạn sẽ góp
phần hỗ trợ nền kinh tế thực hiện mục tiêu đó.
- Tạo nguồn thu cho ngân sách:
Tạo đà cho sản xuất phát triển, sản phẩm tăng về số lợng cũng nh chất lợng đ-
ợc tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu, do đó sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế
giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên Bên cạnh đó nhà nớc còn có
khoản thu từ thuế thu nhập khi mà doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi. Ngoài
ra, trong trờng hợp sản phẩm sản xuất ra đợc xuất khẩu sang các nớc chúng ta sẽ thu
đợc một lợng ngoại tệ để đảm bảo chi trả cho nhu cầu nhập khẩu những mặt hàng
cần thiết.
- Tạo uy tín cho nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới:
Việc đầu t trung dài hạn không những chỉ góp phần cải tạo, xây dựng và nâng
cấp cơ sở vật chất cho nền kinh tế mà với tác dụng kích thích xuất khẩu hàng hoá có
chất lợng cao ra thị trờng quấc tế tín dụng trung dài hạn còn góp phần nâng cao uy
tín của Việt Nam trên thơng trờng. Điều này sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt
Nam hoà nhập với khu vực kinh tế phát triển đồng thời thu hút sự chú ý của các nhà
đầu t nớc ngoài vào Việt Nam.
10
2.2.3.Đối với ngân hàng
Tín dụng trung dài hạn thờng đem lại lợi nhuận cao hơn nhiều so với các
khoản tín dụng ngắn hạn vì nó có thời hạn dài ổn định và lãi suất cao. Ngoài lãi thu từ
vốn cho vay trung dài hạn, ngân hàng còn có thể tăng thu nhập từ các khoản phí nh
phí bảo lãnh nhập thiết bị trả chậm, phí bảo lãnh dự thầu, các khoản phí khác.
- Tín dụng trung dài hạn thờng đi liền với các dự án có quy mô lớn của các
doanh nghiệp lớn và có uy tín trên thị trờng, do đó khả năng thu hồi vốn cao và ngân
hàng không phải tốn nhiều thời gian để tìm kiếm thị trờng về doanh nghiệp.
-Tín dụng trung dài hạn tạo ra thị trờng sử dụng vốn ngắn, do đó cũng là cơ sở
để mở rộng tín dụng ngân hàng.
Nh vậy, tín dụng trung dài hạn không chỉ đem lại lợi ích cho ngân hàng mà
còn có vai trò quan trọng đối với sự tăng trởng nền kinh tế nói chung và sự lớn mạnh
của các tổ chức kinh tế trong nớc nói riêng, góp phần nhanh chóng chuyển đổi nền
kinh tế Việt Nam theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao uy tín quốc gia
trên thơng trờng quốc tế.
2.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn của NHTM
- Cho vay thông thờng: cho khách hàng vay vốn có thời hạn 1 năm trở lên.
Khách hàng có thể hoàn trả một lần, hoàn trả theo niên kim, hoặc có thể lựa chọn các
phơng thức hoàn trả khác mà ngân hàng cung cấp
- Bảo lãnh: Thực chất bảo lãnh không phải là loại hình tín dụng, đây là hình
thức mà ngân hàng cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trờng hợp khách hàng
không có khả năng trả nợ. Bảo lãnh chỉ trở thành khoản tín dụng khi mà ngân hàng
đã trả thay cho khách hàng. Bảo lãnh thông thờng đợc thực hiện trong các trờng hợp
nh: Bảo lãnh cho khách hàng vay ngân hàng khác, vay ngân hàng nớc ngoài; Bảo
lãnh mua chịu hàng hoá; bảo lãnh trả chậm; Bảo lãnh về đóng thuế cho nhà nớc; Bảo
lãnh về các hoạt động đấu thầu
11
- Tín dụng liên hợp ( Đồng tài trợ): Trong hoạt động thực tiễn của ngân hàng
có nhiều trờng hợp mà một ngân hàng không có thể đảm đơng đợc mức vốn (hoặc
mức rủi ro) cho khách hàng, do đó nhiều ngân hàng thờng liên kết với nhau để cùng
tài trợ.
- Lizing(tín dụng thuê mua). Đây là một kiểu cho thuê tài sản để sử dụng
chuyên môn theo hợp đồng, khi hết hạn hợp đồng khách hàng có thể mua lại tài sản
này theo giá đã định trớc.
- Tín dụng Roll-over: Đây là hình thức tín dụng cơ bản của thị trờng t bản.
Loại tín dụng này phục vụ tài chính cho các công trình đầu t, các hoạt động xuất
khẩu lớn. Hạn mức tín dụng và chu kỳ thay đổi lãi xuất do sự thoả thuận giữa khách
hàng và ngân hàng. Ngoài ra khách hàng có thể thoả thuận với ngân hàng về việc sử
dụng vốn vay bằng nhiều loại ngoại tệ theo hớng có lợi về tỷ giá nằm trong khả năng
hiện có của ngân hàng.
- Chứng chỉ tiền gửi (CD): Đây là những trái khoán do các ngân hàng phát
hành với khối lợng tối thiểu từ 1 triệu USD và có lãi suất điều chỉnh ngắn hạn. Phần
lớn các trái khoán này đợc phát hành tại thị trờng London
- Euro Note Facilities: Đây là những kỳ phiếu do các tổ hợp kinh tế lớn
hoặc các chính phủ phát hành trên thị trờng tiền tệ châu âu nhằm huy động vốn trung
dài hạn
2.4. Nguồn cho vay trung dài hạn của NHTM
ở Việt Nam nguồn vốn cho vay trung dài hạn của các NHTM bao gồm:
- Phần vốn huy động trên 1 năm.
- Phần vốn tự có d ra sau khi ngân hàng đã dùng vốn tự có để mua sắm TSCĐ,
hùn vốn, góp vốn liên doanh liên kết, và bù đắp những khoản ứ đọng ban đầu.
12
- Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn đợc phép để cho vay trung dài hạn do NHNN VN
quy định.( Trên 20%)
- Vốn vay trung dài hạn của các thể chế tài chính trong và ngoài nớc, vốn nhận
uỷ thác, tài trợ.
Để nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn, vấn đề trớc tiên là phải phát triển
đợc nguồn vốn huy động dồi dào và ổn định trong đó đặc biệt là nguồn vốn trung dài
hạn.
2.5. Điều kiện cho vay trung dài hạn của NHTM ở Việt Nam
- Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hàng vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính, đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Đối với các dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng hợp lý hoá sản xuất: khách
hàng phải có vốn tự có hoặc vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng 10% tổng mức vốn đầu t
sau khi loại trừ phần vốn lu động dự kiến ban đầu cho sản xuất của dự án.
+ Đối với các dự án đầu t xây dựng mới: khách hàng phải có vốn tự có hoặc
vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu t sau khi loại trừ phần vốn lu
động dự kiến ban đầu cho sản xuất của dự án.
+ Đối với dự án phục vụ đời sống: khách hàng phải có vốn tự có hoặc vốn
chủ sở hữu tham gia vào dự án tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu t sau khi loại trừ
phần vốn lu động dự kiến ban đầu cho sản xuất của dự án.
- Sản xuất kinh doanh có lãi hoặc không bị lỗ.Nếu bị lỗ thì phải có phơng án
khả thi khắc phục, hoặc đợc cơ quan thẩm quyền xác nhận bù lỗ.
- Có tình hình tài chính lành mạnh, không có nợ khó đòi tại các TCTD, đảm
bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
13
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có dự án đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả.
Có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phơng án trả nợ khả thi.
- Thực hiện về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ , hớng dẫn của
thống đốc NHNN Việt nam và ban chỉ đạo của ngân hàng cấp trên.
2.6. Trình tự cho vay trung dài hạn của NHTM
B ớc 1: Xét duyệt kế hoạch khi cho vay trung dài hạn và ký hợp đồng.
Để đợc vay thì kế hoạch phải nộp đơn xin vay gửi tới ngân hàng cùng với các
tài iệu khác theo quy định nh:
+ Tài liệu liên quan đến thuyết minh vay vốn của doanh nghiệp: Kế hoạch vay
vốn; Bảng dự toán kết quả kinh tế; Luận chứng kinh tế kỹ thuật; Bảng thiết kế công
trình; Hợp đồng mua bán, tiêu thụ sản phẩm( nếu có); Quyết định đầu t; Văn bản
chấp thuận của bộ hoặc sở công nghệ môi trờng
+ Tài liệu liên quan đến thuyết minh tài chính của doanh nghiệp: Bảng tổng
kết tài sản ; Bảng cân đối thu chi; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bấo cáo tàI
chính đến ngày gần nhất
+ Tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng: Bảng kê tài sản dự kiến làm đảm
bảo; Giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản làm đảm bảo
+ Với khách hàng lần đầu vay vốn ngân hàng phải gửi cho ngân hàng tài liệu
để đánh giá t cách pháp lý của khách hàng nh: Quyết định thành lập doanh nghiệp;
Giấy phép hoặc giấy đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận vốn đầu t ban đầu; Giấy
quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trởng
+ khách hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu phải có: Giấy phép kinh doanh
xuất nhập khẩu; Đơn xin mở L/C hoặc thông báo mở L/C; Hợp đồng vận tải bảo
hiểm
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét