Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Quản lý tín dụng thương mại nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh tại công ty điện và điện tử TCL Đà Nẵng

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
thuyết phục khách hàng mua hàng sớm hơn, tiết kiệm chi phí lưu kho và đồng thời lại
tăng khả năng “giữ khách hàng”.
Như vậy, thời hạn bán hàng là một biến số chung bao gồm hai biến số là thời
hạn tín dụng và chiết khấu trả trước.
Sơ đồ 1.3 Mô hình mở rộng thời hạn bán chịu
Sơ đồ 1.4 Mô hình rút ngắn thời hạn bán chịu
 Chiết khấu nhờ trả sớm
Chiết khấu trả sớm được áp dụng để tăng tốc độ thu hồi khoản phải thu và
giảm đầu tư vào khoản phải thu và các chi phí liên quan. Bù lại các khoản tiết kiệm
hay lợi ích này, công ty phải mất đi chi phí chiết khấu trên phần doanh thu của các
hóa đơn.
SVTH: Phạm Văn Bình Trang 5
Tăng chi phí vào khoản
phải thu
Tăng kỳ thu tiền bình
quân
Tăng doanh thu
Tăng lợi nhuận
Tăng khoản phải
thu
Tăng lợi nhuận đủ bù đắp
tăng chi phí không?
Ra quyết định
Mở rộng thời hạn tín
dụng
Tiết kiệm chi phí vào
khoản phải thu
Giảm kỳ thu tiền bình
quân
Giảm doanh thu
Giảm lợi nhuận
Giảm khoản phải
thu
Tiết kiệm chi phí đủ bù
đắp lợi nhuận giảm
không?
Ra quyết định
Rút ngắn thời hạn tín
dụng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Sơ đồ 1.5 Mô hình Tăng tỷ lệ chiết khấu
Sơ đồ 1.6 Mô hình giảm tỷ lệ chiết khấu
 Chính sách thu nợ
Chính sách thu hồi nợ liên quan đến các thủ tục mà công ty sử dụng để thu hồi
các khoản nợ quá hạn. Các thủ tục này bao gồm các hoạt động như gởi thư đến cho
khách hàng, điện thoại, viếng thăm và cuối cùng là các hàng động mang tính luật
pháp. Một trong những biến số cơ bản nhất của chính sách này chính là số tiền chi
cho các thủ tục thu hồi.
1.2
QUẢN TRỊ TÍN DỤNG ĐỂ NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH
1.2.1Mục tiêu của chính sách tín dụng
1.2.1.1
Hỗ trợ chính sách marketing và các quyết định về giá
Hình thức tín dụng thương mại là một phần của gói các biện pháp có thể được
sử dụng để kích thích nhu cầu. Nó cũng phải được xem như là một công cụ quảng
cáo, không phải hoàn toàn một công cụ tài chính. Lựa chọn nhà cung cấp là một tiêu
chí quan trọng, đặc biệt là khi các nhà cung cấp đều đưa ra một hỗn hợp các chính
sách giống nhau như: giá cả, chất lượng sản phẩm và các dịch vụ hỗ trợ…và phần lớn
SVTH: Phạm Văn Bình Trang 6
Tiết kiệm chi phí vào
khoản đầu tư
Giảm kỳ thu tiền bình
quân
Giảm doanh thu ròng
Giảm lợi nhuận
Giảm khoản phải
thu
Tiết kiệm chi phí đủ bù
đắp lợi nhuận giảm
không?
Ra quyết định
Tăng tỷ lệ chiết khấu
Tăng chi phí khoản phải
thu
Tăng kỳ thu tiền bình
quân
Tăng doanh thu ròng
Tăng lợi nhuận
Tăng khoản phải
thu
Tăng lợi nhuận đủ bù đắp
tăng chi phí không?
Ra quyết định
Giảm tỷ lệ chiết khấu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
các khách hàng sẽ mua các sản phẩm của công ty nhiều hơn nếu họ biết thêm các điều
khoản tín dụng được cung cấp. Thời hạn thanh toán linh hoạt cũng là một phương
pháp để hỗ trợ nhu cầu của khách hàng.
Tín dụng thương mại có thể hình thành một yếu tố quan trọng trong chính sách
giá cả của các doanh nghiệp. Nhà cung cấp có thể áp dụng tiêu chuẩn tín dụng cho tất
cả các khách hàng nhưng có thể gia hạn tín dụng cho khách hàng bằng cách cho phép
họ trả tiền sau ngày đến hạn. Đây là một hình thức tiếp cận linh hoạt và khôn ngoan
về chính sách phân biệt giá nhờ đó mà những nhà cung cấp có thể tạo cho mình một
chính sách giá linh hoạt hơn đối thủ cạnh tranh mà không sợ bị trả đũa và giúp hạn
chế sự chiến tranh về giá. Đây là cách tiếp cận phù hợp khi mà các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường có sức mạnh trong cạnh tranh về giá.
1.2.1.2
Đầu tư vào khoản phải thu là phương pháp đầu tư bền vững
Tài khoản phải thu nên được xem như là một khoản đầu tư chứ không phải là
hậu quả của việc bị bán hàng hóa. Các lý thuyết tài chính cho rằng các doanh nghiệp
phải đầu tư vào tín dụng thương mại nếu giá trị hiện tại ròng của lợi nhuận mà doanh
nghiệp có được lớn hơn so với chi phí đầu tư vào khoản phải thu. Tuy nhiên trong
thực tế thì việc đánh giá này là rất khó khăn.
Các quyết định về tín dụng thương mại cũng có thể được nhìn nhận trên quan
điểm dài hạn, nó vượt ra ngoài các con số trên bảng cân đối kế toán. Nó giúp nhà
cung cấp tìm cách thiết lập mối quan hệ kinh doanh lâu dài với khách hàng ngay sau
khi giao dịch lần đầu thông qua một chính sách tín dụng hợp lý, linh hoạt. Đây có thể
xem như là một chiến lược đầu tư tìm cách giữ chân khách hàng và tạo ra một cơ sở
khách hàng ổn định hơn.
1.2.1.3
Khai thác cơ hội tài chính
Bình thường khi quyết định tín dụng, người bán lấy giá cao hơn và giá trị hiện
tại của lợi nhuận cũng lớn hơn, với một suất chiết khấu ngầm định bằng hoặc cao hơn
lãi suất ngân hàng. Người bán cũng có lợi thế về chi phí so với ngân hàng đó.
- Sự tương đồng giữa các khách hàng.
- Thông tin thu thập được trong quá trình bán hàng: quy mô và tần số của
đơn hàng, lịch trả nợ và tình hình chiết khấu.
- Khả năng phát sinh nợ xấu thấp hơn, bởi vì mua hàng vào là một phần
của sản phẩm của người mua nên không thể tách rời hoạt động kinh
SVTH: Phạm Văn Bình Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
doanh. Do vậy, người mua cần phải trả tiền để tiếp tục mua chịu và duy
trì hoạt động.
- Giá trị tài sản bảm đảm đối với người mua chịu lớn hơn đối với ngân
hàng, vì người bán có thể thu hồi lại hàng hóa để bán cho nơi khác mà
không phải tốn kém nhiều chi phí xử lý.
1.2.1.4
Đạt được các thông tin có giá trị
Cung cấp tín dụng cho khách hàng tạo ra các thông tin có giá trị cho các doanh
nghiệp ví dụ như những khách hàng từ chối các khoảng chiết khấu cũng có nhiều khả
năng sẽ gặp vấn đề về lưu lượng tiền mặt và đòi hỏi cần phải giám sát chặt chẽ những
khách hàng này.
Vì người bán thường xuyên theo dõi người mua, có mối quan hệ trong ngành,
liên tục giám sát đánh giá quá trình thanh toán của khách hàng. Quan trọng hơn là
những thông tin này có một phần tất yếu trong quan hệ mua bán nên không phải chi
phí để có được thông tin.
Người mua lệ thuộc vào hệ thống cung cấp của người bán nên tất yếu chịu sự
kiểm soát của người bán một cách tự nguyện.
Tăng hiệu quả của chi phí hoạt động
Nhà cung cấp phản ứng với sự biến động của nhu cầu hàng hóa qua phương
cách mà họ tín dụng, thay vì phải tốn kém chi phí nhều hơn để gia tăng công suất
hoặc thay đổi mức tồn kho
Chi phí cho hợp đồng đối với người mua sẽ được tiết kiệm do họ có thể kiểm
tra số lượng, chất lượng hàng hóa trước khi chấp nhận trả tiền. Người bán tránh được
rủi ro do giao nhận tiền mặt thường xuyên, tăng hiệu quả quản lý bằng cách sử dụng
lao động chuyên môn hóa, thu thập thông tin về uy tín của người mua trong quá trình
kinh doanh.
1.2.1.5
Duy trì lợi thế cạnh tranh và nâng cao hình ảnh của công ty.
Trong các ngành có mức độ cạnh tranh cao, các điều khoản thanh toán không
phù hợp được đưa ra bởi nhiều nhà cung cấp khác nhau có thể giảm giá trị cổ đông.
Các công ty có một chính sách tín dụng linh hoạt sẽ có khả năng kiểm soát nợ xấu và
những khoản phải thu hiện hành giúp duy trì khả năng linh hoạt về tài chính, tối ưu
hóa tài sản của công ty.
SVTH: Phạm Văn Bình Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Tín dụng thương mại cung cấp một cơ hội để nâng cao hình ảnh công ty, xây
dựng uy tín và cải thiện lòng trung thành của khách hàng.
1.2.2Tác động của chính sách tín dụng đến lợi thế cạnh tranh
1.2.2.1
Tín dụng thương mại làm tăng giá trị cổ đông.
Nhiều doanh nghiệp lớn, đặc biệt là các công ty được niêm yết, xác định giá trị
cổ đông là mục tiêu chính của họ, tập trung vào cực đại hóa dòng ngân lưu dài hạn
cho mỗi đơn vị kinh doanh trong công ty. Một phương pháp then chốt phân tích giá trị
của cổ đông (SVA) là phương pháp định giá hay cụ thể là giá trị hiện tại ròng (NPV).
Phương pháp này quan tâm tới thời điểm xuất hiện các dòng tiền và giá trị hiện tại
của chúng, do đó việc đưa ra các quyết định sẽ có tác động làm tối đa hóa giá trị vốn
chủ sở hữu. Bằng cách này, SVA cung cấp một khuôn khổ cho việc liên kết các quyết
định quản lý và chiến lược để tạo ra giá trị. Đặc biệt ưu điểm của nó là nó giúp các
nhà quản lý tập trung vào các hoạt động tạo giá trị gia tăng hoặc điều khiển giá trị.
Nhà quản lý tín dụng có thể tăng thêm giá trị một cách tích cực thông qua việc
tham gia phát triển và thi hành các chiến lược liên quan đến:

Tiếp thị và bán hàng: “Làm thế nào để chính sách tín dụng có thể giúp công
ty trở thành nhà cung cấp có giá trị nhất cho khách hàng?” Điều này sẽ liên
quan đến một đánh giá về tầm quan trọng của việc cấp tín dụng như một
phần của tiếp thị kết hợp và dịch vụ sau bán hàng.

Đầu tư: làm thế nào để tối ưu mức độ vốn cần được đầu tư cho tài khoản
phải thu? Điều này xem xét phạm vi mà tín dụng thương mại để giúp tăng
cường các mối quan hệ với các khách hàng then chốt. Mức độ có thể chấp
nhận các khoản nợ sẽ phụ thuộc vào:
- Trong phạm vi mà các doanh nghiệp sẵn sàng đưa hoạt động tín dụng ra
bên ngoài thông qua: bao thanh toán, hóa đơn chiết khấu, các đại ly thu
hộ…
- Thời hạn và các điều khoản tín dụng được thiết lập;.
- Các thủ tục giám sát và chính sách thu tiền.

Quản trị rủ ro tài chính: Công ty phải đầu tư vào các khoản phải thu như
thế nào và nó ảnh hưởng đến rủi ro của công ty như thế nào? Quản lý tín
dụng xem xét các vấn đề kiểm tra tín dụng, giới hạn tín dụng, nợ xấu và
quản lý rủi ro để phù hợp với mục tiêu chiến lược của công ty.
SVTH: Phạm Văn Bình Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
1.2.2.2
Quản lý tín dụng nhằm tăng chuỗi giá trị
Công ty có thể tự hỏi các hoạt động chức năng trong công ty như sản xuất,
marketing, R&D, dịch vụ, hệ thống thông tin, quản trị vật liệu, và quản trị nguồn nhân
sự đóng góp gì vào quá trình tạo ra chuỗi giá trị. Thuật ngữ chuỗi giá trị chỉ ý tưởng
coi một công ty là một chuỗi các hoạt động chuyển hóa các đầu vào thành các đầu ra
tạo giá trị cho khách hàng. Các phương pháp phân tích tiếp cận chuỗi giá trị được
phát triển bởi Porter, giúp cho công ty hiểu biết cách hoạt động chính và các hoạt
động hỗ trợ củng cố lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong trường hợp này công
ty tập trung vào việc phân tích hoạt động quản lý tín dụng nó sẽ làm tăng giá trị ở
những điểm nào trong hệ thống.

Các hoạt động chính: Tín dụng thương mại mà doanh nghiệp cấp cho
khách hàng có thể được xem là một phần của tiếp thị/bán hàng và hoạt
động dịch vụ. Tín dụng thương mại có thể làm tăng giá trị cho khách hàng
thông qua thời hạn tín dụng như là một công cụ để bảo đảm chất lượng sản
phẩm, giúp khách hàng giảm rủi ro khi mua hàng. Đồng thời việc đưa ra
chiết khấu thương mại làm như là hình thức hỗ trợ về giá giúp giảm chi phí
mua hàng cho khách hàng. Các hoạt động này giúp duy trì lòng trung thành
của khách hàng và khuyến khích hành động mua hàng lặp lại

Các hoạt động hỗ trợ: Các hoạt động hỗ trợ cung cấp các đầu vào cho phép
các hoạt động chính xảy ra.

Thu mua: sẽ liên quan đến các nguồn tài trợ phù hợp cho các tài khoản trả
và phải thu.

Công nghệ sản xuất: bao gồm việc đầu tư phát triển công nghệ thông tin
liên hệ với khách hàng như là: chuyển tiền điện tử, hệ thống trao đổi dữ
liệu điện tử (EDI) và hệ thống cho điểm và kiểm tra tín dụng. Hệ thống
thông tin khi kết hợp với Internet đang hứa hẹn khả năng biến đổi cách thức
quản lý có hiệu quả và hữu hiệu các hoạt động quản lý tín dụng để tạo ra
giá trị.

Quản lý nguồn nhân lực: liên quan đến việc đào tạo, huấn luyện các kỹ
năng và đưa ra hệ thống thưởng, động viên thích hợp cho các nhân viên có
liên quan trong vấn đề quản lý tín dụng. Một trong những nhiệm vụ quan
SVTH: Phạm Văn Bình Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
trọng ở đây là để truyền tải thông điệp “bán hàng không phải là thực hiện
cho đến khi nhận được tiền mặt”.

Cơ sở hạ tầng: bao gồm hệ thống tín dụng, văn hóa và các cấu trúc. Thông
qua việc lãnh đạo… nhà quản trị tín dụng có thể định hướng một cách có
ý thức cơ sở hạ tầng của công ty, và qua nó, thực hiện tất cả các hoạt động
sáng tạo giá trị trong hoạt động tín dụng của công ty.
Mỗi tổ chức cần phải đánh giá cẩn thận các mức độ mà nó có năng lực để tăng
lợi thế cạnh tranh thông qua các hoạt động tín dụng chính và hoạt động hỗ trợ.
Sau khi đã xác định các giá trị các hoạt động quản lý tín dụng, bước tiếp theo
là xác định các quá trình điều khiển giá trị bao gồm việc xác định chi phí / giá trị
trong quản lý tín dụng mà có khả năng duy trì vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Ví
dụ như vậy có thể bao gồm:
- Một hệ thống tín dụng tốt cho phép nhà quản trị có thể kiểm soát được
khả năng chi trả của khách hàng một cách chính xác.
- Đạt chi phí vốn đầu tư thấp, cho phép các doanh nghiệp có thể mở rộng
điều khoản tín dụng hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
- Sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao có thể làm thỏa mãn khách hàng và
nâng cao khả năng khách hàng sẽ thanh toán đúng hạn.
Khả năng liên kết giữa các hoạt động trong hệ thống. Ví dụ, hệ thống trao đổi
dữ liệu (EDI). Đây là một phát triển công nghệ hỗ trợ hoạt động cho phép quy trình
đặt hàng, cung cấp và thanh toán sẽ được thực hiện hiệu quả hơn.
Khai thác nguồn lực bên ngoài cũng có thể làm tăng giá trị. Ví dụ, việc ra
quyết định Outsource một phần của chức năng quản lý tín dụng như là: bao thanh
toán, đại lý kiểm tra tín dụng có thể giảm chi phí cố định và giảm bớt nguy cơ nợ xấu.
1.2.3
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng
1.2.3.1
Môi trường bên ngoài

Vị thế cạnh tranh. Trước khi bắt đầu phát triển một chính sách tín dụng
thương mại, tổ chức cần phải hiểu được các vị thế cạnh tranh. Đây là một
phần trong phân tích chiến lược của công ty. Theo Porter có năm lực lượng
định hướng cạnh tranh trong phạm vi ngành đó là:

Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: Nếu những
điều khoản tín dụng trong ngành lỏng lẽo thì nó sẽ tạo ra các rào cản
SVTH: Phạm Văn Bình Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
xâm nhập làm những đối thủ mới vào ngành có thể gặp khó khăn trong
việc huy động vốn để đầu tư vào tín dụng thương mại.

Mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện có trong ngành: Trong điều
kiện cạnh tranh gây gắt, tín dụng thương mại là công cụ cạnh tranh hiệu
quả. Bởi vì, với một mức độ cạnh tranh và một cường độ cạnh tranh lớn
thì một doanh nghiệp không thể thắt lưng buột bụng đứng nhìn các đối
thủ cạnh tranh đưa ra các phương thức, các chính sách cạnh tranh được.
Do đó ở một phương diện nào đó các doanh nghiệp cần phải xem xát
đưa ra các thái độ hình thức tín dụng hiệu quả để lôi kéo khách hàng về
phía mình.

Sức mạnh thương lượng của người mua: Điều kiện tín dụng được chấp
thuận còn tùy thuộc vào tình trạng tài chính của người mua, người mua
là khách hàng quen hay vãng lai.

Sức mạnh thương lượng của người bán: Điều kiện tín dụng được chấp
thuận tùy theo tình trạng tài chính và vị trí của người bán trên thị
trường.

Đoe dọa của các sản phẩm thay thế: Nếu sản phẩm dễ thay thế thì
người mua sẽ dễ dàng chuyển đổi sang việc sử dụng những sản phẩm
khác, do dó sẽ rất khó khăn trong việc giữ chân khách hàng nếu nhưng
các điều khoản tín dụng là quá thắt chặt.
Một sự hiểu biết về năng lực cạnh tranh của ngành sẽ dẫn đến một loạt các lựa
chọn về việc làm thế nào để tín dụng thương mại có thể giúp các doanh nghiệp định
vị một cách hiệu quả nhất trong thị trường ngành.

Điều kiện kinh tế: Một môi trường kinh tế ổn định, một ngành có tốc
độ tăng trưởng cao thường tạo cho các nhà cung cấp một sự tin tưỏng an
tâm khi thực hiện chính sách tín dụng và thu hút họ tham gia một cách
mạnh mẽ vào hoạt động này. Ngược lại nếu một môi trường kinh tế có
nhiều bất ổn biến động thì các nhà cung cấp tín dụng sẽ thờ ơ và không
mấy quan tâm đến lĩnh vực này.

Lượng cầu: Chính sách tín dụng được áp dụng hiệu quả nhất trong
trường hợp lượng cầu còn ở mức thấp, nó là công cụ dùng để kích thích
gia tăng sức mua, gia tăng lượng cầu. Việc cố gắng mở rộng chính sách
SVTH: Phạm Văn Bình Trang 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
tín dụng trong trường hợp này là khá tốt. Tuy nhiên trong trường hợp
lượng cầu lên cao thì việc áp dụng chính sách tín dụng mở rộng sẽ
không có hiệu quả cao.

Điều khoản tín dụng của ngành: Các công ty đặc biệt là các công ty
nhỏ thường thấy khó khăn trong việc áp dụng những điều khoản tín
dụng bình bình thường trong ngành. Trong trường hợp công ty có quy
mô lớn hoặc các sản phậm, dịch vụ cung cấp có khả năng cạnh tranh cao
thì sẽ có lợi thế trong việc mở rộng hay thu hẹp các điều khoản tín dụng
hơn so với ngành.

Cơ sở khách hàng: Việc phân tích cơ sở khách hàng có thể hỗ trợ cho
việc xây dựng chính sách tín dụng rõ ràng và chính xác. Vấn đề này liên
quan đến việc kiểm tra hồ sơ của khách hàng (như tầm quan trọng và
những nguy cơ), các mối quan hệ thương mại, tần suất và tỷ lệ duy trì
việc mua hàng của khách hàng. Chính sách tín dụng phải làm nổi bật
các thủ tục trọng điểm, khách hàng rủi ro cao và tỷ trọng của họ trong
mối quan hệ với tổng số khách hàng.

Sự sẵn sàng về tài chính: nhà quản lý nên xác định được tổng số vốn
đầu tư tài chính cần thiết cho toàn bộ hoạt động tín dụng và nghiên cứu
một cách cẩn thận trong việc khai thác nguồn tài chính sẵn có. Điều này
sẽ phụ thuộc vào khả năng của doanh nghiệp để mở rộng quy mô vốn
đầu tư của mình thông qua các nguồn tài trợ nội bộ như lợi nhuận giữ
lại hoặc tín dụng của nhà cung cấp. Ngoai ra nó cũng sẽ phụ thuộc vào
các thị trường tài chính và năng lực của doanh nghiệp trong việc xâm
nhập vào các thị trường.
1.2.3.2
Môi trường bên trong
 Sứ mệnh, mục tiêu và chiến lược của công ty.
 Khả năng về công nghệ thông tin.

Bản chất của sản phẩm hàng hóa: Thời hạn tín dụng thương mại được
chấp thuận mở rộng còn tùy thuộc vào bản chất của sản phâm có thời
hạn luân chuyển cao hay thấp.

Lợi nhuận tiềm năng: Là cơ sở để đánh giá chính sách tín dụng có hiệu
quả hay không. Công ty cần xem xét khả năng bán hàng tín dụng cũng
SVTH: Phạm Văn Bình Trang 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
như cũng như tài sản đầu tư vào các khoản phải thu chưa được thanh
toán, điều cần quan tâm là lợi nhuận tiềm năng có bù đắp được những
phí tổn của chính sách tín dụng hay không là điều đáng quan tâm.

Quy trình bán hàng: Các kênh bán hàng (ví dụ như bán hàng trực tiếp
hoặc gián tiếp thông qua các đại lý / người bán lẻ, người bán sỉ, vv) và
quy mô của lực lượng bán hàng sẽ ảnh hưởng đến việc kiểm tra tín dụng
và xử lý các khoản phải thu.

Khối lượng bán: Với một khối lượng bán nhỏ thì sẽ không đem lại hiệu
quả khi mở rộng chính sách tín dụng, bởi vì với những chi phí, phí tổn
phát sinh trong trường hợp này nó sẽ không có khả năng cân bằng với
lợi nhuận mang lại từ việc mở rộng chính sách tín dụng. Cho nên trong
trường hợp khối lượng bán đủ lớn thì việc mở rộng chính sách tín dụng
mới đáng quan tâm.

Giá trị tồn kho: Một doanh nghiệp có giá trị tồn kho lớn, thời gian tồn
kho dài chi phí tồn kho lớn thì họ sẽ có xu hướng mở rộng chính sách
tín dụng thương mại để giải tỏa tồn kho giảm đi bớt gánh nặng chi phí
cho doanh nghiệp.
Cuối cùng, nhà quản lý phải xác định sự cân bằng giữa hoạt động kinh doanh
và tài chính để xác định một chính sách tín dụng thích hợp. Hoạt động tài chính được
tập trung vào việc giảm thiểu rủi ro, bảo vệ tài sản và kiểm soát chặt chẽ trong hoạt
động quản lý và cấp tín dụng, Do đó nó có thể làm mất đi lợi nhuận kinh doanh.
1.2.4Quản trị và kiểm soát khoản phải thu
1.2.4.1
Phân tích yêu cầu tín dụng đối với khách hàng

Thu thập thông tin
Có một số cách thức để có thể phát hiện xem liệu khách hàng có thể trả nợ
được không. Biểu hiện rõ ràng nhất là việc trong quá khứ họ có trả tiền đúng hạn
không.
SVTH: Phạm Văn Bình Trang 14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét