1
Lý luận cơ bản về vốn huy động và kế toán vốn huy động
của Ngân hàng Bắc á
Ngân hàng Bắc á(NGâN HàNG BắC á) là loại hình doanh nghiệp đặc biệt thực hiện
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tức là nguồn vốn của NGâN HàNG BắC á chủ yếu là nguồn
vốn huy động từ nền kinh tế thông qua các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc.
Do đó vấn đề huy động vốn nh thế nào cho hợp lý, đồng thời quản trị tài chính, phân bổ sử
dụng, bảo đảm và phát triển vốn nh thế nào để đảm bảo hoạt động kinh doanh ngân hàng an
toàn và đạt hiệu quả cao là lẽ sống còn đối với mỗi ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện vô
cùng phức tạp của nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ hạch toán kinh doanh, nên mọi
giao dịch kinh doanh của các tổ chức kinh tế đều thông qua thị trờng. Vì vậy, trong điều
kiện biến động vô cùng phức tạp của nền kinh tế thị trờng "Đặc biệt là sự biến động hết sức
nhạy cảm của tiền tệ". Hoạt động kinh doanh của NGâN HàNG BắC á nói chung, hoạt động
huy động vốn nói riêng đợc quy định tại các điều khoản sau:
Điều 1 khoản 1 Pháp lệnh số 38, ngày 25/5/1990 về Ngân Hàng, hợp tác xã tín dụng
và Công ty Tài chính quy định "NGâN HàNG BắC á là tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động
chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán".
Điều 20: Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/1998 quy
định :
" Ngân Hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân
Hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình Ngân hàng gồm: NGâN HàNG BắC á, NHPT, NHĐT, NHCS , NHHTX và các
loại hình Ngân Hàng khác".
Lúc đầu hoạt động Ngân Hàng chỉ đơn giản là các dịch vụ đổi tiền, các dịch vụ này
rất đơn giản nó chỉ phù hợp với buổi bình minh của nền sản xuất hàng hóa. Ngày nay khi
nền kinh tế thị trờng phát triển đến trình độ cao của nền kinh tế hàng hoá thì Ngân Hàng có
một vị trí và nắm giữ vai trò vô cùng quan trọng. Ngoài chức năng thông thờng của mình,
Ngân Hàng còn là công cụ để Nhà nớc thực thi các chính sách tiền tệ kinh tế vĩ mô quản lý
và điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Hệ thống Ngân Hàng là bộ máy tuần hoàn của nền kinh
5
1
tế quốc dân. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có hệ thống Ngân Hàng
phát triển ổn định và vững mạnh, không thể có nền kinh tế tăng trởng nhanh khi hệ thống tổ
chức và hoạt động Ngân Hàng yếu kém, lạc hậu. Nhng Ngân Hàng là một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt, là loại hình doanh nghiệp tự chủ tài chính rất thấp vì vốn tự có chiếm tỷ
trọng nhỏ trong nguồn vốn và là loại hình kinh doanh có nhiều rủi ro, là ngành kinh doanh
đợc tổ chức theo hệ thống mạng liên hệ chặt chẽ với nhau. Tất cả mọi vấn đề về an toàn
trong kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, đảm bảo mục tiêu hoạt động Khả năng
sinh lời và hoạt động quản trị đều đợc đặt dới sự giám sát, kiểm soát bằng hệ thống văn
bản pháp quy chặt chẽ của Nhà nớc nói chung, Ngân Hàng nói riêng. Bởi sự rủi ro trong
thanh toán dẫn đến khủng hoảng "phá sản" của một Ngân Hàng sẽ kéo theo rủi ro trên toàn
hệ thống, dẫn đến khủng hoảng kinh tế tài chính của một Quốc gia. Điều đó đã phản ánh rõ
nét vai trò hết sức to lớn của nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động trong quá trình hoạt
động kinh doanh của hệ thống Ngân Hàng .
I. Nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NGâN HàNG BắC á.
1. Các hoạt động chủ yếu để huy động vốn.
1.1. Nhân tố ảnh hởng:
1.1.1. Nhân tố mang tính khách quan:
- Điều kịên kinh tế: "Những biến động của nền kinh tế mang tính chu kỳ".
Khi nền kinh tế phát triển ổn định, đảm bảo đợc giá trị của đồng tiền từ đó tiền gửi
của khách hàng vào Ngân Hàng đợc bảo toàn, tạo đợc sự yên tâm về tâm lý cho khách hàng
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân Hàng thu hút đợc mọi nguồn vốn, mở ra tiềm năng và
mở rộng phạm vi đầu t, lĩnh vực kinh doanh cho NGâN HàNG BắC á. Khi nền kinh tế phát
triển ổn định, các doanh nghiệp cũng gặp thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh, sản
phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ nhanh chóng. Doanh nghiệp có doanh thu, tăng lợi nhuận, qua
đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp đợc đảm bảo, tạo ra môi trờng an toàn và lành
mạnh cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bắc á.
Ngợc lại khi nền kinh tế phát triển không ổn định, sản xuất bị đình trệ, nhân công bị
thất nghiệp, lạm phát gia tăng Các doanh nghiệp gặp khó khăn và rủi ro trong sản xuất
kinh doanh. Các tầng lớp dân c sẽ mất lòng tin vào giá trị của đồng tiền sẽ dẫn tới mất an
6
1
toàn và rủi ro cho đồng vốn kinh doanh của NGâN HàNG BắC á và khả năng huy động vốn
của Ngân Hàng cũng bị thu hẹp.
- Cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nớc.
Cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nớc chặt chẽ, đồng bộ các định hớng phát triển
kinh tế xã hội của Nhà nớc mang tính ổn định lâu dài sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở
rộng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự ổn định về tâm lý cho các nhà đầu t qua đó giúp NGâN
HàNG BắC á mở rộng đợc thị trờng huy động vốn, cũng nh thị trờng đầu t kinh doanh và ng-
ợc lại.
- Các nhân tố khác: nh điều kiện chính trị xã hội, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, phong
tục tập quán v.v.
1.1.2. Nhân tố mang tính chủ quan.
- Hình thức huy động vốn phải đa dạng, phong phú mang tính đơn điệu để tạo cho
khách hàng quyền đợc lựa chọn phơng thức gửi tiền, có nh vậy mới thu hút đợc nhiều khách
hàng.
- Các chính sách về lãi suất, chính sách về khách hàng, các chính sách liên quan đến
việc hoạch định chiến lợc trong huy động vốn phải linh hoạt, phù hợp, có nh vậy mới thích
nghi đợc với sự thay đổi của nền kinh tế thị trờng.
- Về chiến lợc con ngời: Các NGâN HàNG BắC á phải lựa chọn cán bộ, bố trí cán bộ
sao cho có sự phù hợp giữa năng lực chuyên môn và tính chất của công việc để đáp ứng đợc
các đòi hỏi của khách hàng về các nhu cầu mà khách hàng mong muốn.
- Về công nghệ Ngân Hàng: Công nghệ Ngân Hàng hiện đại, tiên tiến sẽ giúp cho
Ngân Hàng giảm đợc chi phí trong huy động vốn đồng thời tạo thuận lợi cho khách hàng khi
sử dụng. Đảm bảo đợc yêu cầu trong kinh doanh Ngân Hàng nhanh chóng, thuận tiện, an
toàn và hiệu quả.
1.2. Các hoạt động chủ yếu để huy động vốn.
1.2.1. Nhận tiền gửi.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà ngời gửi tiền có quyền rút ra sử dụng
bất cứ lúc nào và Ngân Hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Đây là nguồn vốn
7
1
có tính ổn định thấp, song chi phí huy động vốn lại tơng đối rẻ. Hầu hết nguồn vốn này đợc
sử dụng vào mục đích thanh khoản, sử dụng rất hạn chế cho vay và đầu t.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi đợc xác định thời hạn rút tiền. Đại bộ
phận nguồn vốn này có nguồn gốc từ tích luỹ và mục đích gửi tiền là hởng lãi. Đây là nguồn
vốn không đợc sử dụng cho mục đích thanh khoản và về nguyên tắc thì khách hàng không đ-
ợc phép rút tiền khi cha đến hạn, song thực tế thì Ngân Hàng cho phép khách hàng rút tiền
trớc thời hạn khi họ có nhu cầu, nhng với điều kịên họ chỉ đợc hởng lãi suất không kỳ hạn.
1.2.2. Nhận tiền gửi tiết kiệm.
Đây là khoản tiền "Phần thu nhập" tạm thời nhàn rỗi của cá nhân, ngời lao động cha
sử dụng cho mục đích tiêu dùng, nên họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền an
toàn và đợc hởng một khoản lãi trên khoản tiền đó. Nhận tiền gửi tiết kiệm là hoạt động huy
động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân c "Ngời lao động" để đầu t vào các khu vực
kinh tế khác. Đây chính là hoạt động chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong huy động vốn của
NHNo và PTNT Việt Nam. Vì tiêu chí hoạt động của Ngân Hàng là phục vụ khu vực Nông
Nghiệp.
1.2.3. Phát hành giấy tờ có giá.
Bên cạnh phơng thức nhận tiền gửi và nhận tiền gửi tiết kiệm, các NGâN HàNG BắC
á còn thực hiện phát hành giấy tờ có giá nh : Chứng chỉ tiền gửi, Kỳ phiếu, Trái phiếu, để
huy động vốn. Trong đó Chứng chỉ tiền gửi là phiếu nhận nợ ngắn hạn với mệnh giá đã đợc
quy định, Trái phiếu là giấy nhận nợ trung và dài hạn. Tuy nhiên phát hành trái phiếu là
hình thức huy động vốn có chi phí cao ( lãi suất cao) vì đây là hoạt động huy động vốn chỉ
đợc tiến hành khi Ngân Hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đáp
ứng đủ.
2. Nguồn vốn huy động.
2.1. Khái niệm:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân Hàng huy động đợc từ các tổ chức
kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, huy
động vốn thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc dùng làm vốn để kinh doanh.
8
1
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Nguồn vốn này
không thuộc quyền sở hữu của Ngân Hàng, nhng Ngân Hàng đợc quyền sử dụng trong thời
gian huy động, có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn đối với tiền gửi có kỳ hạn
hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn tiền gửi không kỳ hạn. Vốn huy động đóng vai trò rất quan
trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng, là nguồn gốc kinh doanh của Ngân
Hàng. Nhng với tính chất là nguồn vốn rất dễ biến động, nên Ngân Hàng không đợc phép sử
dụng hết số vốn này vào mục đích kinh doanh mà phải tuân thủ các quy định về dự trữ bắt
buộc để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động bao gồm:
2.1.1. Vốn huy động bằng tiền gửi.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền mà ngời sử dụng có thể rút ra bất cứ lúc nào
và Ngân Hàng phải thoả mãn nhu cầu đó của khách hàng. Tiền giử không kỳ hạn bao gồm
các loại sau:
+) Tiền gửi thanh toán : Đó là tiền gửi không kỳ hạn trớc hết đợc sử dụng cho mục
đích thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác. Hầu
hết ở nhiều nớc thì khoản tiền gửi này không đợc hởng lãi, nhng đợc hởng miễn phí các dịch
vụ thanh toán qua Ngân Hàng. Trong một số trờng hợp ngời chủ sở hữu đợc hởng lãi, tuy
nhiên họ lại phải trả phí cho các dịch vụ mà Ngân Hàng phục vụ họ. Lợi ích của khoản tiền
này đối với các Ngân Hàng đó là chi phí huy động tơng đối rẻ. Tuy nhiên đây là nguồn vốn
dễ biến động nhất bởi vì khi có nhu cầu thì bất cứ lúc nào khách hàng cũng có thể rút tiền ra
khỏi tài khoản (Khi tài khoản còn số d), vì vậy hầu hết nguồn vốn này đợc sử dụng vào mục
đích thanh toán. Đối với khách hàng, thuận lợi là sự an toàn đối với tiền gửi và đợc hởng
những dịch vụ về thanh toán nhanh và rẻ, có thể thực hiện bất kỳ lúc nào. Vì vậy, để tăng c-
ờng nguồn vốn này, Ngân Hàng phải kết hợp chặt chẽ giữa các mặt: Tổ chức mạng lới phục
vụ khách hàng, sử dụng biện pháp kinh tế và cung cầu các dịch vụ thanh toán một cách tốt
hơn.
+) Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền đợc ký gửi vào Ngân Hàng, với
mục đích an toàn, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Ngân Hàng cũng phải thoả mãn
nhu cầu rút tiền và chỉ đợc phép sử dụng tài khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán, chi
trả.
9
1
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi có sự thoả thuận trớc giữa Ngân Hàng và
khách hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và xét về
bản chất chúng đợc ký thác với mục đích hởng lãi. Về cơ bản các khoản tiền gửi có kỳ hạn
không đợc sử dụng để thanh toán nh các khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Về
nguyên tắc thì Ngân Hàng không cho phép khách hàng rút tiền khi cha đến hạn, song trên
thực tế để thu hút nguồn vốn này các Ngân Hàng thờng cho phép khách hàng rút tiền trớc
thời hạn khi họ có nhu cầu, nhng trong trờng hợp này lãi suất mà họ đợc hởng là lãi suất của
tiền gửi không kỳ hạn.
2.1.2. Vốn huy động tiết kiệm:
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của ngời lao động tạm thời nhàn rỗi đợc
tích luỹ, họ gửi vào Ngân Hàng với mục đích đảm bảo an toàn nguồn vốn tích luỹ đợc và đ-
ợc hởng một khoản lãi trên số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào,
song không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngời khác.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền có sự thoả thuận về thới gian gửi vá rút
tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
2.1.3.Các nguồn huy động khác.
Bên cạnh phơng thức nhận tiền gửi, các NGâN HàNG BắC á còn phát hành chứng chỉ
tiền gứi và trái phiếu. Thực chất là các NGâN HàNG BắC á huy động vốn bằng cách phát
hành các chứng từ có giá. Trong đó chứng chỉ tiền gửi là phiếu nhận nợ ngắn hạn với mệnh
giá đã đợc quy định, trái phiếu là loại giấy nhận nợ trung và dài hạn. Tuy nhiên đây là loại
hình huy động vốn với lãi suất cao, vì vậy nghiệp vụ này chỉ đợc tiến hành khi Ngân Hàng
thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ.
Tóm lại, vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các
NGâN HàNG BắC á. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của
Ngân Hang.mặc dù bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NGâN HàNG BắC á sử
dụng tốt nguồn vốn này thì không những nguồn lợi Ngân Hàng đợc tăng lên mà còn tạo cho
ngân hang uy tín ngày càng cao. Qua đó, Ngân Hàng có thể mở rộng đợc vốn và mở rộng
quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng.
10
1
2.2.ýnghĩa của nguồn vốn huy động.
Các Ngân hàng Bắc á với chức năng hoạt động kinh doanh vì mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận là chính, nên các biện pháp của Ngân hàng Bắc á nhằm khuyến khích khách hàng gửi
tiền vào ngân hàng phải đi đôi với việc vừa huy động đợc nhiều vốn tiền gửi vừa tạo ra
nguồn vốn hoạt động nhằm tạo ra lợi nhuận cho Ngân Hàng.
Việc huy động vốn cho đầu t phát triển nền kinh tế ngày càng trở nên cấp thiết, cấp
bách và mang ý nghĩa to lớn:
- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế hiện tại ở Việt Nam còn
kém. Do đó để đáp ứng cho tốc độ phát triển nến kinh tế trong những năm tới, đặc biệt la khi
chúng ta gia nhập AFTA & WTO đòi hỏi nớc ta phải đầu t xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ
tầng hiện nay. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực đầu t mà các nhà đầu t nớc ngoài thờng ngại đầu t
vì thu hồi vốn chậm, do đó nhà nớc phải đứng ra xây dựng bằng các nguồn vốn trung và dài
hạn huy động trong và ngoài nớc.
- Ngoài ra, các Ngân Hàng huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu t may móc,
thiết bị và công nghệ hiện đại để từng bớc thay thế dần các máy móc và công nghệ lạc hậu
trớc đây.
Việc huy động vốn vào Ngân Hàng là vấn đề cần thiết. Nhận thức đợc tầm quan trọng
của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng Bắc á hiện nay đã và đang có các
biện pháp tích cực nhằm thu hút mọi nguồn vốn vào Ngân Hàng mình.
2.3.Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bắc á.
Đối với bất kỳ Doanh Nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh đợc thì phải có vốn,
bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với
Ngân Hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là "tiền tệ", với đặc
thù hoạt động kinh doanh là "đi vay để cho vay". Cho nên nguồn vốn đối với Ngân Hàng lại
càng có vai trò hết sức quan trọng, trong đó nguồn vốn mà ngân hàng đi huy động (đi vay
các tổ chức kinh tế và cá nhân) chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
2.3.1 Vốn là cơ sở để Ngân Hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
11
1
Ngân Hàng không có vốn thì không thể thực hiện đợc các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi
vì đặc trng của hoạt động Ngân Hàng là "nhận tiền gửi và kinh doanh tiền gửi " hoạt động
của Ngân Hàng gắn bó mật thiết với hệ thống tiền tệ và hệ thống thanh toán. Vốn không chỉ
là phơng tiện kinh doanh chính mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Bắc
á. Ngân Hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trờng tiền tệ (kinh doanh
vốn ngắn hạn), trên thị trờng chứng khoán (kinh doanh vốn trung và dài hạn). Những Ngân
Hàng trờng vốn là những Ngân Hàng có thế mạnh trong kinh doanh.
Nh vậy, Vốn là điều đầu tiên đợc quan tâm trong quá trình kinh doanh (chu kỳ kinh
doanh) của Ngân Hàng. Do vậy, ngoài vốn ban đầu cần thiết (nghĩa là đảm bảo đủ vốn điều
lệ theo luật định) thì Ngân Hàng phải thờng xuyên chăm lo tới việc tăng trởng vốn trong
suốt quá trinh hoạt động của mình.
2.3.2. Vốn của Ngân Hàng quyết định quy mô phạm vi, khả năng mở rộng hoạt động kinh
doanh của Ngân Hàng.
Vốn của Ngân Hàng có ý nghĩa quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng
tín dụng.
- Quy mô: Thể hiện tổng giá trị tài sản của Ngân Hàng đó, đó là giá trị các khoản vay,
đầu t của Ngân Hàng . Các Ngân Hàng ở trạng thái trờng vốn thì phạm vi đầu t tín dụng
của các Ngân Hàng không những đợc mở rộng trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra
cả thị trờng nớc ngoài. Còn các Ngân Hàng nhỏ, vốn ít thì vốn không những không có khả
năng đầu t ra nớc ngoài mà còn bị cạnh tranh gay gắt ngay tại thị trờng nội địa.
- Phạm vi: Các Ngân Hàng vốn lớn họ có khả năng mở rộng phạm vi hoạt động thông
qua việc tăng số lợng mạng lới chi nhánh, mở rộng mạng lới huy động, đa dạng hoá hoạt
động. Mặt khác những Ngân Hàng vốn lớn (trờng vốn) thì khi có sử biến động của thi trờng
tiền tệ họ vẫn có khả năng phản ứng nhanh chóng để khắc phục tình thế. Còn các Ngân
Hàng ít vốn thờng bị động trong trờng hợp thị trờng tiền tệ biến động, sự nhạy bén thích
nghi là chậm hơn hoặc không có khả năng khắc phục tình hình dẫn tới hoạt động kinh doanh
bị ảnh hởng, thậm chí đi đến sự phá sản.
2.3.3.Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân Hàng trên thị tr-
ờng.
12
1
Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi
hỏi các Ngân Hàng phải coi uy tín trên thi trờng là trọng yếu. Nghĩa là khả năng sẵn sàng
thanh toán chi trả cho khách hàng phải đảm bảo tốt, khả năng thanh toán của Ngân Hàng
càng cao thì vốn khả dụng của Ngân Hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác khả
năng thanh toán của Ngân Hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân Hàng nói chung và vốn khả
dụng nói riêng, với tiềm năng vốn lớn thì Ngân Hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy
mô lớn ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ
chữ tín, vừa nâng cao khả năng thanh toán của Ngân Hàng trên thị trờng.
- Ngân Hàng có vốn lớn thì dự trữ thực tế lớn và khả năng thanh toán ít bị ảnh hởng
khi có khách hàng rút tiền, từ đó giúp Ngân Hàng đa dạng hoá kinh doanh và mở rộng phạm
vi kinh doanh, giảm rủi ro.
- Giảm rủi ro tạo điều kiện cho Ngân Hàng mở rộng cho vay và đầu t, từ đó tạo lập
dự trữ thứ cấp (Ngân Hàng có thể bán trong trờng hợp cần thiết để đảm bảo khả năng thanh
toán).
2.3.4. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng .
- Một Ngân Hàng có vốn lớn sẽ có điều kiện mở rộng quy mô, tạo điều kiện nâng cao
tay nghề cho cán bộ công nhân viên, áp dụng các phơng tiện hiện đại trong quá trình kinh
doanh từ đó tạo uy tín trong kinh doanh, tạo tiền đề cho thu hút nguồn vốn. Mặt khác vốn
lớn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân Hàng trong việc mở rộng tín dụng với các thành phần
kinh tế xét cả về quy mô, khối lợng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay và hạn
mức vay thậm chí quyết định mức lãi suất cho khách hàng từ đó thu hút ngày càng nhiều
khách hàng. Doanh số hoạt động tăng nhanh chóng và Ngân Hàng sẽ có nhiều thuận lợi
trong kinh doanh.
Nh vậy bằng công cụ lãi suất Ngân Hàng có thể cạnh tranh (trên phơng diện giá cả)
hiệu quả với các Ngân hàng khác.
- Ngân Hàng có vốn lớn sẽ tạo điều kiện giúp cho Ngân Hàng có khả năng tài chính
để kinh doanh đa năng trên thị trờng. Ngân Hàng không chỉ đơn thuần thực hiện nghiệp vụ
cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh các dịch vụ thuê
mua, mua bán nợ. Kinh doanh trên thị trờng chứng khoán sẽ giúp các Ngân Hàng cạnh
tra`nh hiệu quả với Ngân Hàng khác bằng chính sách sản phẩm. Chính các hình thức kinh
13
1
doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong kinh doanh và tạo thêm vốn cho Ngân
Hàng. Đây chính là yếu tố tăng thêm khả năng cạnh tranh của Ngân Hàng trên thị trờng.
2.4. Các hình thức huy động vốn của các Ngân hàng Bắc á Việt Nam.
Các NGâN HàNG BắC á làm nhiệm vụ vay tiền(hầu hết từ những ngời gửi tiền), cho
vay đầu t với mục đích hởng lợi qua lãi suất. Đây là một công việc của một trung gian tài
chính, đóng vai trò trung gian giữa ngời cần vốn và ngời có vốn. Quá trình tạo vốn của các
NGâN HàNG BắC á đợc thể hiện dới các hình thức sau:
2.4.1. Huy động thông qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là loại tiền gửi mà chủ nhân của nó có thể rút ra hoặc trả cho bên thứ ba bằng
cách phát hành séc, chính vì vậy mà nó còn có tên là tiền gửi có thể phát hành séc. ở các n-
ớc phát triền có trình độ khoa học công nghệ cao, việc rút tiền từ tài khoản này phần lớn đợc
thực hiện bằng điện thoại hoặc thông qua các máy rut tiến tự động ATM.
ở Việt Nam, tiền gửi thuộc loại này đợc thể hiện dới các hình thức nh:
Tài khoản tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn) của các tổ chức kinh tế và tài
khoản tiền gửi cá nhân. Do tỷ trong thanh toán khồng dùng tiền mặt ở Việt Nam còn quá
thấp, cho nên để khuyến khích việc thực hiện thanh toán qua Ngân Hàng, các Ngân hàng
Bắc á Việt Nam đã tiến hành trả lãi cho khoản tiền này (hiện nay là 0,3-> 0,35 %) còn ở các
nớc kinh tế phát triển thì không trả lãi cho khoản tiền gửi này.
Thông thờng loại tài khoản tiền gửi này có số d có. Tuy nhiên tại nhiều nớc hiện nay,
các Ngân Hàng cũng cho phép có số d nợ, tức là cho phép thấu chi, khi đó tài khoản này đợc
gọi là tài khoản vãng lai.
2.4.2.Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ đợc rút tiền khi thời hạn ấn định đã kết thúc.
Nếu khách hàng có nhu cầu rút tiền trớc thời hạn thì Ngân Hàng sẽ không trả lãi cho khách
hàng. Tuy nhiên ở Việt nam để khuyến khích khách hàng gửi tiền thì Ngân Hàng sẽ trả cho
khách hàng với mức lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Vì thời gian gửi tiền đã đợc ấn định trớc nên đây là nguồn vốn tơng đối ổn định, do
Ngân Hàng có đợc số tiền trong suốt thời hạn đó và có thể sử dụng số tiền đó trong cùng
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét