1. Việc thuê tài sản phục vụ hoạt động của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do người đứng đầu của tổ chức quyết định
theo quy định của pháp luật về dân sự và điều lệ của tổ chức.
2. Tiền thuê tài sản được chi trả từ kinh phí của tổ chức.
Mục 4
QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ HỒ SƠ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 9. Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn
vị
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
thuộc phạm vi quản lý (sau đây gọi tắt là Quy chế).
2. Căn cứ xây dựng Quy chế:
a) Tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định;
b) Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, bộ máy của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Quá trình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Nội dung chủ yếu của Quy chế:
a) Quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến
đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý,
tiêu huỷ tài sản; lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản; bảo vệ tài sản; bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản; kiểm kê, kiểm tra tài sản;
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, ngoài các nội dung quy định tại
điểm này, Quy chế phải quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có
liên quan đến việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ,
cho thuê, liên doanh, liên kết;
b) Trách nhiệm bàn giao tài sản nhà nước khi thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi
người đứng đầu;
c) Xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế;
d) Các nội dung khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
4. Quy chế phải được thảo luận rộng rãi, dân chủ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
trước khi ban hành; sau khi ban hành phải được công khai theo Quy định về công khai quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức
được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 10. Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản nhà nước
5
1. Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản nhà nước bao gồm:
a) Đối với trụ sở làm việc:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Biên bản
xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày
24/01/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản
của các tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
- Các tài liệu liên quan đến việc phê duyệt dự án, thiết kế, bản vẽ hoàn công,
nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng;
- Văn bản chấp thuận mua trụ sở làm việc của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng mua trụ sở làm việc; Hoá đơn mua trụ sở làm việc; Biên bản giao nhận
trụ sở làm việc;
- Các văn bản liên quan đến thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán trụ sở làm việc;
- Các tài liệu khác có liên quan.
b) Đối với xe ô tô:
- Quyết định mua xe của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng mua xe; Hoá đơn mua xe; Biên bản giao nhận xe; Giấy đăng ký xe ô tô;
- Các văn bản liên quan đến thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán xe;
- Các tài liệu khác có liên quan.
c) Đối với các tài sản khác:
- Văn bản chấp thuận mua sắm tài sản của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng mua sắm tài sản; Hoá đơn mua tài sản; Biên bản giao nhận tài sản;
- Các văn bản liên quan đến thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản;
- Các tài liệu khác có liên quan.
2. Đối với tài sản nhà nước phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy
định của pháp luật mà khi đăng ký cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phải nộp bản chính của
hồ sơ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị lưu giữ bản sao của hồ sơ đó.
3. Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản nhà nước quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này do cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản
lập và lưu trữ.
4. Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước: Thống nhất áp dụng Chương trình quản lý
đăng ký tài sản nhà nước để tạo lập Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước và quản lý việc báo
cáo kê khai tài sản nhà nước quy định tại Mục 6 Thông tư này.
Mục 5
ĐIỀU CHUYỂN, BÁN, THANH LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 11. Danh mục tài sản nhà nước điều chuyển, bán, thanh lý
1. Danh mục tài sản nhà nước điều chuyển, bán, thanh lý quy định tại điểm d khoản
1, điểm c khoản 2 Điều 17; điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 21 và điểm b khoản 1,
6
điểm b khoản 2 Điều 28 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP được lập theo Mẫu số 01-
DM/TSNN, Mẫu số 02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Đối với danh mục tài sản nhà nước điều chuyển lập theo Mẫu số 01-DM/TSNN,
Mẫu số 02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN quy định tại khoản 1 Điều này phải có thêm
chỉ tiêu về giá trị còn lại theo đánh giá lại trong các trường hợp sau đây:
a) Điều chuyển tài sản nhà nước từ cơ quan, tổ chức sang đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính hoặc giữa các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính;
b) Điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị mà tài sản đó
chưa được theo dõi trên sổ kế toán.
Điều 12. Hội đồng xác định giá, Hội đồng thẩm định giá và Hội đồng bán đấu
giá tài sản nhà nước
1. Hội đồng xác định giá được thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Xác định giá khởi điểm để bán đấu giá tài sản nhà nước quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 22 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP;
b) Xác định giá khởi điểm để bán đấu giá tài sản nhà nước quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 22 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP;
c) Xác định giá bán chỉ định tài sản nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP;
d) Xác định giá bán chỉ định tài sản nhà nước quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP;
đ) Xác định giá trị quyền sử dụng đất làm cơ sở xác định giá trị tài sản nhà nước
giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22
Thông tư này;
e) Xác định giá trị còn lại của tài sản nhà nước (trừ giá trị quyền sử dụng đất) để
giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
22 Thông tư này.
2. Hội đồng thẩm định giá được thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Thẩm định giá tài sản trên cơ sở kết quả xác định giá của tổ chức có đủ điều kiện
thẩm định giá để bán chỉ định tài sản nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP;
7
b) Thẩm định giá trị quyền sử dụng đất do tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá
xác định để làm cơ sở giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Thông tư này.
3. Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước được thành lập trong các trường hợp sau
đây:
a) Bán đấu giá đối với tài sản có giá trị lớn, bao gồm:
- Tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử
dụng đất) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 1.000 (một ngàn) tỷ đồng trở lên;
- Tài sản khác không phải là trụ sở làm việc, không phải là tài sản khác gắn liền với
đất có giá khởi điểm để bán đấu giá từ 100 (một trăm) tỷ đồng trở lên;
b) Tài sản có nguồn gốc phức tạp, tài sản đặc biệt quý hiếm, có yêu cầu quản lý đặc
biệt của Nhà nước hoặc các trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
c) Tài sản không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà không thuê
được tổ chức có chức năng bán đấu giá.
4. Thành phần của Hội đồng xác định giá, Hội đồng thẩm định giá:
a) Sở Tài chính thành lập Hội đồng xác định giá, Hội đồng thẩm định giá để thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 và khoản 2 Điều này. Thành
phần Hội đồng gồm:
- Lãnh đạo Sở Tài chính - Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc
(nếu có);
- Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản;
- Đại diện cơ quan khác có liên quan.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị thành lập Hội đồng xác định giá để thực hiện nhiệm vụ
quy định tại các điểm b, d và e khoản 1 Điều này. Thành phần Hội đồng gồm:
- Lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị - Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện cơ quan quản lý cấp trên;
- Đại diện bộ phận được giao trực tiếp sử dụng tài sản;
- Đại diện bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật (nếu cần);
- Các thành viên khác có liên quan.
5. Thành phần của Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước:
a) Trường hợp bán tài sản quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, Bộ Tài
chính (đối với tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý), Sở Tài chính
(đối với tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) thành lập Hội đồng
bán đấu giá tài sản nhà nước với thành phần gồm: Đại diện cơ quan quyết định thành lập
8
Hội đồng làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản nhà nước bán
đấu giá; đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật (nếu cần) và các thành viên khác có liên
quan;
b) Đối với việc bán tài sản quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, cơ quan, tổ chức,
đơn vị thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước theo thành phần quy định tại điểm
b khoản 4 Điều này;
c) Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước không nhất thiết phải có đấu giá viên.
6. Kinh phí hoạt động của Hội đồng xác định giá và Hội đồng thẩm định giá phục
vụ việc bán tài sản nhà nước, Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước được tính trong chi
phí bán tài sản nhà nước.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng xác định giá và Hội đồng thẩm định giá phục vụ
việc xác định giá trị tài sản nhà nước giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
được bố trí từ nguồn kinh phí của đơn vị sự nghiệp công lập được xác định giá trị tài sản
nhà nước.
7. Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập một hoặc nhiều Hội đồng để xử lý các vấn đề chung về tài sản nhà nước
hoặc xử lý theo từng vụ việc.
Điều 13. Trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản nhà nước
Trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Riêng đối với việc thông báo bán đấu giá tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, quyền
sử dụng đất, xe ô tô các loại và tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên /1 đơn vị tài sản thì ngoài việc thực hiện thông báo theo quy định của pháp luật về bán
đấu giá còn phải thực hiện đăng tải trên Trang điện tử về tài sản nhà nước của Bộ Tài
chính và Trang điện tử của Bộ, cơ quan trung ương (nếu có) đối với tài sản của cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý; Trang điện tử của địa phương (nếu có) đối với tài
sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý.
Mục 6
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO KÊ KHAI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 14. Tài sản nhà nước phải báo cáo kê khai
1. Thực hiện báo cáo kê khai và cập nhật thông tin kê khai vào cơ sở dữ liệu về tài
sản nhà nước đối với những loại tài sản sau:
a) Trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất;
9
b) Xe ô tô các loại;
c) Tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này có
nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản.
2. Đối với những tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mà cơ quan, tổ chức, đơn vị
đã lập Tờ khai đăng ký (theo quy định tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006
của Chính phủ) thì tiếp tục sử dụng Tờ khai đã lập, không phải lập lại theo quy định này.
3. Đối với những tài sản cố định không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều
này thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản lập Thẻ tài sản cố định
theo Mẫu số 01-TSCĐ/TSNN ban hành kèm theo Thông tư này để theo dõi, hạch toán theo
chế độ kế toán hiện hành. Trường hợp đã lập Thẻ tài sản cố định theo quy định tại Thông
tư số 35/2007/TT-BTC thì tiếp tục sử dụng Thẻ tài sản cố định đã lập, không phải lập lại
theo quy định này.
Điều 15. Cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai tài sản nhà nước
1. Cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai tài sản nhà nước được quy định
như sau:
a) Tài sản nhà nước quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 14 Thông tư này
do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý thì báo cáo kê khai với Cục quản lý
Công sản - Bộ Tài chính;
b) Tài sản nhà nước quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Thông tư này do cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý thì báo cáo kê khai với cơ quan tài chính của Bộ,
cơ quan trung ương (Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch - Tài chính );
c) Tài sản nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này do cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý thì báo cáo kê khai với Sở Tài chính địa phương.
2. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai tài sản nhà nước:
a) Đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện báo cáo
kê khai tài sản đúng thời gian quy định;
b) Cập nhật thông tin của tài sản phải báo cáo kê khai thuộc phạm vi quản lý vào cơ
sở dữ liệu về tài sản nhà nước;
c) Quản lý, lưu trữ kết quả báo cáo kê khai thuộc phạm vi quản lý;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc báo cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý; xác nhận thông tin về tài sản và việc chấp hành chế độ báo cáo kê
10
khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
đ) Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu về tài sản
nhà nước; thực hiện công khai kết quả báo cáo kê khai tài sản nhà nước theo quy định của
pháp luật trên Trang điện tử về tài sản nhà nước của Bộ Tài chính.
Điều 16. Nội dung báo cáo kê khai tài sản nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài sản nhà nước phải lập báo cáo kê khai theo
đúng mẫu quy định ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:
a) Đối với trụ sở làm việc thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN ban hành
kèm theo Thông tư này; mỗi trụ sở lập riêng một báo cáo kê khai;
Trường hợp một trụ sở làm việc được giao cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị sử
dụng mà có thể tách biệt được phần sử dụng của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì các cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải lập biên bản xác định rõ phần sử dụng thực tế của từng cơ quan,
tổ chức, đơn vị để báo cáo kê khai phần sử dụng của mình. Nếu không tách biệt được phần
sử dụng của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị đang sử dụng
phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để thống nhất cử một cơ quan, tổ chức, đơn vị đại
diện đứng tên báo cáo kê khai;
b) Đối với xe ô tô thực hiện kê khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN ban hành kèm theo
Thông tư này; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai;
c) Đối với tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô) có nguyên giá theo
sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản thực hiện kê khai theo Mẫu số 03-
ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư này; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai.
2. Báo cáo kê khai tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng phải ghi
đúng và đầy đủ thông tin theo mẫu quy định. Cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai
tài sản nhà nước được phép từ chối và yêu cầu báo cáo lại nếu phát hiện báo cáo kê khai
không ghi đúng và đầy đủ nội dung. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của số liệu đã báo cáo kê khai.
Điều 17. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai tài sản nhà nước
1. Hình thức báo cáo kê khai tài sản nhà nước:
a) Báo cáo kê khai lần đầu được áp dụng đối với những tài sản nhà nước hiện đang
quản lý, sử dụng tại thời điểm Nghị định số 52/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Đối với tài sản nhà nước đã đăng ký theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP
thì không phải báo cáo kê khai lần đầu theo quy định này. Cơ quan tiếp nhận và quản lý báo
cáo kê khai tài sản nhà nước có trách nhiệm cập nhật kết quả đã đăng ký vào báo cáo kê khai
tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
11
b) Báo cáo kê khai bổ sung được áp dụng đối với các trường hợp có thay đổi về tài
sản nhà nước do đầu tư xây dựng; mua sắm mới; tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng;
thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu huỷ, bán hoặc thay đổi mục đích sử dụng của tài sản
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập, giải thể theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Báo cáo kê khai định kỳ do Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
lập theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
2. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai lần đầu:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện:
- Lập 03 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông
tư này và kèm theo bản sao các giấy tờ có liên quan đến tài sản báo cáo kê khai, gồm: giấy
tờ liên quan đến nhà, đất đang sử dụng (đối với trụ sở làm việc); giấy đăng ký xe ô tô; biên
bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ
500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản);
- Gửi 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đến: Bộ, cơ quan trung ương (đối với tài
sản là trụ sở làm việc và xe ô tô các loại của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương
quản lý); Cơ quan quản lý cấp trên (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500
triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý);
Sở, ban, ngành chủ quản hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đối với tài sản của cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý);
- Lưu trữ 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan quản lý cấp trên, Sở, ban, ngành chủ quản hoặc
Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện:
- Xác nhận hồ sơ báo cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý;
- Gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đã có xác nhận đến: Bộ Tài chính (đối với
tài sản là trụ sở làm việc và xe ô tô các loại của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương
quản lý); Cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương (đối với tài sản có nguyên giá theo
sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
trung ương quản lý); Sở Tài chính (đối với tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa
phương quản lý);
- Lưu trữ 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản tại Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan
quản lý cấp trên, Sở, ban, ngành chủ quản hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai bổ sung:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản lập báo cáo kê khai bổ
sung theo Mẫu số 04-ĐK/TSNN, gửi cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai theo
trình tự quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai định kỳ:
12
Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo kê
khai tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở số liệu kết xuất từ cơ sở dữ liệu về
tài sản nhà nước, gồm:
- Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng nhà, đất theo Mẫu số 02B-ĐK/TSNN ban
hành kèm theo Thông tư này, gồm 3 phần (Tổng hợp chung, Chi tiết theo loại hình đơn vị
và Chi tiết theo từng đơn vị). Riêng đối với phần Chi tiết theo từng đơn vị được lập đến
đơn vị dự toán cấp 2 và Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 02C-
ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư này, gồm 3 phần (Tổng hợp chung, Chi tiết theo
loại hình đơn vị và Chi tiết theo từng đơn vị). Riêng đối với phần Chi tiết theo từng đơn vị
được lập đến đơn vị dự toán cấp 2 và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
5. Thời hạn báo cáo kê khai tài sản nhà nước:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải hoàn
thành việc báo cáo kê khai lần đầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 33 Nghị định số
52/2009/NĐ-CP. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức, đơn vị không báo cáo kê khai thì
cơ quan tài chính nhà nước có quyền yêu cầu kho bạc nhà nước tạm đình chỉ thanh toán
các khoản chi phí liên quan đến tài sản phải báo cáo và không bố trí kinh phí mua sắm tài
sản cố định vào dự toán ngân sách năm sau của cơ quan đó; người đứng đầu cơ quan được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước bị xử lý theo quy định;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải thực
hiện báo cáo kê khai bổ sung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi. Đối với tài
sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn thì
thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng;
c) Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện báo cáo kê khai
định kỳ cùng thời hạn với báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của mình
theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này.
Mục 7
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÌNH HÌNH
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 18. Nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Nội dung báo cáo của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước:
a) Tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
- Thực trạng công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn
vị;
- Đánh giá những mặt tích cực, hiệu quả, những tồn tại, sai phạm trong quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong kỳ báo cáo;
13
- Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản tài sản nhà nước trong kỳ báo cáo;
b) Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Nội dung báo cáo của cơ quan quản lý cấp trên, Sở, ban, ngành chủ quản hoặc
Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước: Nội dung báo cáo thực hiện theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý;
b) Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
c) Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Nội dung báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Tình hình ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước:
- Hệ thống hoá các văn bản pháp luật hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước do Bộ, cơ quan trung ương, tỉnh ban hành (kể cả các văn bản ban hành trước kỳ báo
cáo nhưng còn hiệu lực thi hành trong kỳ báo cáo);
- Đánh giá tình hình thực hiện các văn bản pháp luật theo thẩm quyền về quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại Bộ, cơ quan trung ương, tỉnh; tính kịp thời, phù hợp, mâu
thuẫn, bất cập của các văn bản đã ban hành; tác động của các văn bản đến quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại Bộ, cơ quan trung ương, tỉnh;
b) Tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước: Nội dung báo cáo thực hiện theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý;
c) Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
d) Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Kèm theo hồ sơ báo cáo kê khai định kỳ đối với tài sản nhà nước thuộc phạm vi
quản lý.
4. Nội dung báo cáo của Bộ Tài chính:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét