Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Dẫn xuất dimer phenylbutenoid

DẪN XUẤT DIMER PHENYLBUTENOID


TÓM TẮT
Mục tiêu: Từ những nguyên liệu rẻ tiền và các phản ứng thông dụng
tiến hành tổng hợp dimer phenylbutenoid-một chất được chiết từ các cây họ
gừng mà gần đây đã được thử nghiệm trên tế bào ung thư và có tác dụng độc
với tế bào.
Phương pháp nghiên cứu: cho đến nay chưa có tài liệu nào về tổng
hợp các dẫn chất này,dựa trên các phản ứng phổ biến và dễ thực hiện như
Wittig, Diels-Ander, benzyl hóa…, chúng tôi đã thiết kế một quy trình tổng
hợp gồm 2 bước tổng hợp nguyên liệu đầu và 6 bước để tổng hợp dẫn xuất
trung gian đầu tiên của dimer phenylbutenoid. Sản phẩm tổng hợp được xác
định cấu trúc bằng các phương pháp vật lý hiện đại như quang phổ hồng ngoại,
phổ cộng hưởng từ hạt nhân, phổ khối.
Kết quả: Đã tổng hợp được dẫn xuất đầu tiên của dimer phenylbutanoid
và đã được xác định độ tinh khiết và chứng minh cấu trúc bằng các phương
pháp vật lý hiện đại.
Kết luận: Từ kết quả trên, có thể ứng dụng quy trình này để tiếp tục
điều chế các dẫn xuất của dimer phenylbutenoid.
Từ khóa: Họ gừng, ung thư, dimer phenylbutenoid, Diels-Ander, Wittig
ABSTRACT
STUDY OF PREPARATION OF PHENYLBUTENOID DIMER
Truong Ngoc Tuyen, Nguyen Thi Thu Thuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 1 - 2010: 100 – 104
Objectives: based on simple starting materials and well-known reaction, we
design and synthesis a derivative of phenylbutenoid dimer- a compound has
potential in cancer treatment.
Method: until now, there has been any research about synthesis of derivatives
of phenylbutenoid dimer, in order to get phenylbutenoid dimer we design a
scheme consisting of 8 steps (including 2 steps for preparing starting materials).
Product were determined the purity and structure by modern physical methods
such as infra-red, nuclear magnetic resonance and mass spectrophotometry.
Result: as a result, from the scheme was designed, we synthesized the first
derivative of phenylbutenoid dimer through 8 steps.
Conclusion: from the result, we can apply the scheme to prepare derivatives
of phenylbutenoid dimer.
Keywords: Zingiberaceae, cancer, phenylbutenoid dimer, Diels-Ander,
Wittig
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, ung thư là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên
thế giới. Cùng với tỉ lệ bệnh tăng cao, sự xuất hiện của tình trạng kháng thuốc
đang làm cho ung thư ngày càng trở nên nguy hiểm. Do vậy, việc tìm và phát
triển những hợp chất có tác dụng trong điều trị là một nhu cầu cấp bách, hết sức
cần thiết và quan trọng.
Gần đây, các nhà khoa học đã chứng minh rằng các dimer phenylbutenoid
được tìm thấy trong các cây họ Gừng có khả năng gây độc tế bào
(5)
, mở ra
một hướng nghiên cứu mới với hi vọng tìm ra thuốc kháng ung thư. Đã có
nhiều nghiên cứu về các dimer phenylbutenoid nhưng chủ yếu là phương
pháp chiết tách và thử tác dụng dược lý mà chưa đi sâu vào phương pháp
tổng hợp hoá học, mặc dù hàm lượng của các dimer phenylbutenoid trong tự
nhiên rất thấp và qui trình chiết tách, tinh chế rất phức tạp
(1)
.
Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm tìm ra một phương
pháp tổng hợp các dẫn xuất dimer phenylbutenoid để có thể cung cấp một
lượng mẫu lớn và phong phú hơn cho nghiên cứu.

A B
C D
Hình 1: Cấu tạo hóa học của một số dimer phenylbutenoid
(1,2,10)

ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tổng hợp dẫn xuất dimer
phenylbutenoid từ các hợp chất hoá học đơn giản dựa trên những phản ứng
thông dụng.
Phương pháp tổng hợp hóa học
(5)

Hóa chất sử dụng là những chất đơn giản và rẻ tiền như: 3,4-
dimethoxybenzaldehyd, 4-hydroxy-3-methoxybenzaldehyd (vanilin), benzyl
bromid, triphenylphosphin, allyl bromid, glycerol, …. Phản ứng được chọn là
những phản ứng phổ biến, hiệu suất cao và có thể tiến hành trong điều kiện
phòng thí nghiệm ở Việt Nam như: phản ứng bảo vệ nhóm -OH bằng gốc
benzyl, phản ứng Wittig, Diels-Ander, …
Qui trình tổng hợp được thiết kế cụ thể như sau:

Điều kiện: (i): PPh
3
, toluen, 0-25
o
C; (ii): KHSO
4
, K
2
SO
4
, 190-200
o
C; (iii):
NaBH
4
, MeOH, 0-25
o
C; (iv): Ph
3
P.HBr, 100
o
C; (v): Benzyl bromid,
K
2
CO
3
, DMF, 100
o
C; (vi): A, n-BuLi, Et
2
O, 0-25
o
C; (vii): B, 100
o
C;
(viii): n-BuLi, Et
2
O, 0-25
o
C.
Hình 2: Sơ đồ tổng hợp dẫn chất dimer phenylbutenoid
Phương pháp thực hiện
Giai đoạn 1: điều chế 3,4-dimethoxybenzyl alcol bằng phản ứng khử hóa 3,4-
dimethoxybenzaldehyd với natri borohydrid để làm nguyên liệu cho phản ứng
tổng hợp muối triphenylphosphonium.
Giai đoạn 2: sau khi bảo vệ nhóm –OH bằng gốc benzyl, tiếp tục gắn thêm
vòng hexen vào phân tử vanilin bằng phản ứng Wittig và Diels-Alder để tạo
hợp chất cyclohex-3-encarbaldehyd.
Giai đoạn 3: thực hiện phản ứng Wittig giữa muối triphenylphosphonium và
hợp chất cyclohex-3-encarbaldehyd để điều chế dẫn xuất dimer
phenylbutenoid.
Trong thực nghiệm:
- Theo dõi phản ứng bằng sắc ký lớp mỏng (SKLM). Sơ bộ tối ưu hóa
đối với các phản ứng có hiệu suất thấp.
- Tinh chế sản phẩm bằng sắc ký cột (SKC) và kết tinh lại.
- Kiểm tra độ tinh khiết của sản phẩm bằng nhiệt độ nóng chảy, sắc ký
lớp mỏng
- Xác định cấu trúc bằng phổ IR,
1
H-NMR và MS.
KẾT QUẢ
Tổng hợp allyltriphenylphosphonium bromid (1)
Thêm allyl bromid vào bình cầu chứa triphenylphosphin trong toluen khan ở
0
o
C . Khuấy trong 24 giờ ở nhiệt độ thường. Lọc lấy tủa, sấy ở 60
o
C. Sản
phẩm là chất rắn kết tinh vô định hình, màu trắng (H = 92,7%.). Nhiệt độ
nóng chảy: 223
o
C. Phổ IR (ν, cm
-1
, KBr): 1486 (υ
C-H
); 788, 759 (δ
C-H(aryl)
);
3047 (υ
C-H(aryl)
); 719, 694 (δ
5C-H kế cận
).
Tổng hợp acrolein
(7)
(2)
Cho nửa lượng glycerol, kali hydrosulfat, kali sulfat vào bình cầu 2 cổ. Một cổ
của bình cầu gắn với cột Vigreux có gắn nhiệt kế. Nhánh còn lại của cột
Vigreux gắn với sinh hàn thẳng nối với erlen hứng qua sừng bò. Đun cách dầu
ở 200
o
C. Khi hỗn hợp phản ứng bắt đầu chảy lỏng, tiếp tục thêm từng giọt
glycerol cho đến hết. Hứng sản phẩm cho đến khi nhiệt kế chỉ 100
o
C thì
ngừng. Dùng cột Vigreux chưng cất sản phẩm thô. Hứng sản phẩm ở phân
đoạn 51±1
o
C. Sản phẩm là chất lỏng trong suốt, không màu, có mùi khó chịu,
kích ứng mạnh mắt, mũi, gây rát da. Hiệu suất: 25,44%. Nhiệt độ sôi: 52
o
C.
NMR (DMSO-500MHz) δ: 9,54 (1H, d, J=7,5Hz, -CHO); 6,59-6,57 (1H, m,
=CH-); 6,47-6,43 (1H, m, =CH
2
); 6,35-6,28 (1H, m, =CH
2
).
Tổng hợp 3,4-dimethoxybenzyl alcol (3)
Thêm natri borohydrid vào bình cầu chứa dung dịch 3,4-
dimethoxybenzaldehyd trong methanol ở 0
o
C. Khuấy ở nhiệt độ thường
trong 60 phút. Trung hoà bằng acid hydroclorid 10% ở 0
o
C. Cô quay loại
dung môi, chiết lại bằng dicloromethan. Cô quay thu hồi dung môi, tiến
hành SKC với hệ dung môi hexan:aceton (10:1). Sản phẩm thu được có dạng
dầu sánh, màu vàng nhạt, không mùi. Hiệu suất: 91,1%.
1
H-NMR (DMSO-
500MHz) δ : 6,93 (1H, d, J = 1Hz, H
2
-Ar); 6,90-6,88 (1H, m, H
6
-Ar); 6,84
(1H, d, J=8Hz, H
5
-Ar); 4,61 (2H, s,-CH
2
-); 3,89 (3H,s,-OCH
3
); 3,87 (3H,s, -
OCH
3
); 1,66 (1H,s,-OH). ESI-MS m/z: 151,00 [M-OH]
+
.
Tổng hợp [(3,4-dimethoxyphenyl)methyl] triphenylphosphonium bromid (4)
Cho 3,4-dimethoxybenzyl alcol (3) vào hỗn dịch triphenylphosphin
hydrobromid trong acetonitril khan, đun hồi lưu ở 85
o
C trong 3 giờ. Cô
quay tới cắn, kết tinh lại trong hỗn hợp tetrahydrofuran và diethyl ether. Sản
phẩm là chất rắn kết tinh không màu, tơi xốp. Hiệu suất: 95,5%. Nhiệt độ
nóng chảy: 235
o
C. Phổ IR (ν cm
-1
, KBr): 1255 (υ
C-O(aryl)
); 1226 ( υ
C-O(alkyl)
);
746 (δ
5C-H kế cận
); 867 (δ
2C-H kế cận
). ESI-MS m/z: 413,196 [M-Br]
+
.
Tổng hợp 4-benzyloxy- 3 methoxybenzaldehyd
(9
(5)
Cho benzyl bromid vào bình cầu chứa dung dịch 4-hydroxy-3-methoxy
benzaldehyd trong DMF, khuấy đều. Thêm kali carbonat vào hỗn hợp phản
ứng. Đun hồi lưu ở 100
o
C trong 3 giờ. Gạn lấy dịch, thêm nước cất để sản
phẩm kết tinh. Lọc lấy tủa, sấy ở khoảng 40-50
o
C. Sản phẩm là chất kết tinh
màu trắng, không mùi. Hiệu suất: 98%. Nhiệt độ nóng chảy = 62
o
C. Phổ IR
(ν, cm
-1
, KBr): 3012 (υ
C=C
); 1676 (υ
Aryl-CHO
); 1261, 1031 (δ
C-O
); 813 (δ
2C-H kế
cận
). ESI-MS m/z: 265,08 [M+Na]
+
.
Tổng hợp 1-(4-benzyloxy-3-methoxyphenyl)but-1,3-dien (6)
Thêm n-BuLi vào bình cầu chứa allyl triphenylphosphonium bromid (1)
trong diethyl ether khan ở 0
o
C. Khuấy trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng. Thêm
dung dịch 4-benzyloxy-3-methoxy benzaldehyd trong diethyl ether khan vào
bình phản ứng ở 0
o
C. Sau phản ứng, trung hoà bằng dung dịch amoni clorid
bão hoà (ở 0
o
C) đến pH trung tính. Chiết lấy lớp dung môi hữu cơ, làm khan
bằng natri sulfat. Cô quay loại dung môi. SKC với hệ dung môi
hexan:aceton (30:1). Sản phẩm là chất lỏng dạng dầu, sệt, không màu, có
mùi khó chịu. Hiệu suất: 57%.
1
H-NMR (DMSO-500MHz) δ: 7,44-7,42
(2H, m, H
2”,6”
); 7,39-7,36 (2H, m, H
3”,5”
); 7,33-7,30 (1H, m, H
4”
); 7,02 (1H,
d, H
5’
); 6,9 (1H, d, H
2’
); 6,87-6,86 (1H, m, H
6’
); 6,86-6,83 (1H, m, H
1
); 6,38
(1H, d, H
2
); 6,19-6,15 (1H, m, H
3
); 5,40-5,36 (1H, m, H
4a
); 5,24 (1H, m,
H
4b
); 5,07 (2H, s, -CH
2
-); 3,81 (3H, s, -OCH
3
).
Tổng hợp 2-[(4-benzyloxy)-3-methoxyphenyl]cyclohex-3-en
carbaldehyd
(3,6)
(7)
Cho vào bình cầu 1-(4-benzyloxy-3-methoxyphenyl)but-1,3-dien (6), acrolein
(2). Khuấy và đun hồi lưu ở 100
o
C trong 8 giờ. Tiến hành SKC với hệ dung
môi hexan: aceton (30:1). Sản phẩm là chất lỏng dạng dầu trong suốt ở nhiệt độ
thường, kết tinh khi để lạnh, có màu nhạt, mùi khó chịu. Hiệu suất: 42,3%.
1
H-
NMR (DMSO-500MHz) δ: 9,62 (1H, s, -CHO); 7,44-7,42 (2H, m, H
2”,6”
);
7,39-7,36 (2H, m, H
3”,5”
); 7,33-7,32 (1H, m, H
4”
); 6,96-6,94 (1H, m, H
5’
-Ar);
6,83 (1H, m, H
2’
-Ar); 6,71-6,69 (1H, m, H
6’
-Ar) 5,83-5,82 (1H, m, H
4
); 5,61-
5,58 (1H, m, H
3
); 5,03 (2H, s, -CH
2
-); 3,75 3H, s, -OCH
3
); 3,73-3,70 (1H, m,
H
2
); 2,59-2,58 (1H, m, H
1
); 2,13-2,07 (2H, m, H
5a,
H
6a
); 1,81-1,78 (1H, m, H
5b
);
1,70-1,67 (1H, m, H
6b
). ESI-MS m/z: 345,17 [M+Na]
+
.
Tổng hợp (±)-trans-3-(4-benzyloxy-3- methoxyphenyl)-4-[(E)-3,4-
dimethoxystyryl] cyclohex-1-en (A)
Cho n-BuLi vào bình cầu chứa [(3,4-dimethoxyphenyl)methyl]triphenyl
phosphonium bromid (4) trong diethyl ether khan ở 0
o
C. Khuấy ở nhiệt độ
phòng trong 2 giờ. Thêm dung dịch 2-[(4-benzyloxy)-3-
methoxyphenyl]cyclohex-3-encarbaldehyd (7) trong diethyl ether khan vào
bình phản ứng ở 0
o
C. Sau phản ứng, trung hoà bằng dung dịch amoni clorid
bão hoà (ở 0
o
C) đến pH trung tính. Chiết lấy lớp dung môi hữu cơ, làm khan
bằng natri sulfat. Cô quay loại dung môi. Tiến hành SKC với hệ dung môi
hexan:aceton (30:1). Sản phẩm là chất rắn kết tinh màu trắng, có mùi nhẹ. Hiệu
suất: 41,3%. Nhiệt độ nóng chảy: 119
o
C. Phổ IR (ν, cm
-1
, KBr): 2835 (δ
C-O
(methyl)
); 91257, 1244, 1080 (υ
C-O
); 1309, 966 (δ
C=C
); 748 (δ
C-H
).
1
H-NMR
(DMSO-500MHz): 7,43-7,26 (5H, m, Ar-benzyl); 6,80-6,65 (6H, m, 2 vòng
Ar); 6,09 (1H, d, H
2”
); 6,03-5,98 (1H, m, H
2
); 5,89-5,86 (1H, m, H
1”
); 5,68-5,65
(1H, m, H
1
); 5,1 (2H, s,-CH
2
-); 3,86 (3H, s,-OCH
3
); 3,85 (3H, s,-OCH
3
); 3,82
(3H, s, -OCH
3
); 3,18-3,15 (1H, m, H
3
); 2,38-2,32 (1H, m, H
4
); 2,20 (2H, m,
H
5a
, H
6a
); 1,93-1,90 (1H, m, H
6b
); 1,7-1,64 (1H, m, H
5b
). ESI-MS m/z: 479,20
[M+Na]
+
.
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sơ bộ khảo sát được một số phản ứng
đơn giản trong qui trình, điều chế được các sản phẩm trung gian tinh khiết,
xây dựng được cơ sở dữ liệu về nhiệt độ nóng chảy, phổ IR, phổ
1
H-NMR,
phổ MS của sản phẩm tổng hợp được.
Thực hiện sơ đồ trên, chúng tôi đã tổng hợp thành công (±)-trans-3-(4-
benzyloxy-3-methoxyphenyl)-4-[(E)-3,4-dimethoxystyryl] cyclohex-1-en
(A) với hiệu suất toàn qui trình là 20,53%. Từ diphenylbutenoid này, chúng
ta đang tiếp tục thực hiện phản ứng thủy phân để điều chế (±)-trans-3-(4-
hydroxy-3-methoxyphenyl)-4-[(E)-3,4-dimethoxystyryl] cyclohex-1-en (B)
là một diphenylbutenoid trong tự nhiên có tác dụng gây độc tế bào rất tốt và
đồng thời có thể tạo thêm một số ether trên nhóm –OH phenol này để tạo ra
các dẫn xuất khác của diphenylbutenoid làm nguyên liệu cho các nghiên cứu

Nghiên cứu một số yếu tố rối loạn đông cầm máu ở bệnh nhân xơ gan tại bệnh viện đa khoa trung ương thái nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
MỤC LỤC
Trang
Đặt vấn đề 1
Chƣơng 1: Tổng quan 3
1.1. Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh xơ gan 3
1.2. Các biến chứng xơ gan 6
1.3. Sinh lý quá trình cầm máu 8
1.4. Sinh lý quá trình đông máu 12
1.5. Rối loạn cầm máu ở bệnh nhân xơ gan 20
1.6. Rối loạn đông máu ở bệnh nhân xơ gan 21
1.7. Chỉ số INR 22
1.8. Đông máu rải rác trong lòng mạch. 23
Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu 26
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu 26
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 26
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu 28
2.6. Xử lý số liệu. 32
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu 33
3.1. Một số đặc điểm chung 33
3.2. Kết quả xét nghiệm đông cầm máu và các mối liên quan. 38
Chƣơng 4: Bàn luận 47
4.1. Một số đặc điểm chung 47
4.2. Thay đổi đông cầm máu và các mối liên quan 49
4.3. Biểu hiện, rối loạn đông cầm máu với mức độ xơ gan. 53
Kết luận 56
Khuyến nghị 57
Tài liệu tham khảo 58
Mẫu bệnh án nghiên cứu. 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Các yếu tố đông máu 13
Bảng 2.1. Đánh giá mức độ xơ gan theo Child- Pugh 31
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu 33
Bảng 3.2. Đặc điểm tiền sử bệnh và nghề nghiệp đối tượng nghiên cứu 34
Bảng 3.3. Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm của đối tượng nghiên cứu 34
Bảng 3.4. Phân độ các mức độ xơ gan theo Child- Pugh 35
Bảng 3.5. Triệu chứng cận lâm sàng về sinh hoá 36
Bảng 3.6. Triệu chứng cận lâm sàng về huyết học 37
Bảng 3.7. Các mức độ xơ gan với sự thay đổi số lượng tiểu cầu 38
Bảng 3.8. Số lượng tiểu cầu ở bệnh nhân có và không có XHTH 39
Bảng 3.9. Liên quan giữa tiểu cầu và fibrinogen trong huyết tương 39
Bảng 3.10. Mức độ xơ gan và kết quả APTT 40
Bảng 3.11. Liên quan giữa mức độ xơ gan với giảm Fibrinogen 41
Bảng 3.12. Mức độ xơ gan với sự tăng giảm Prothrombin 42
Bảng 3.13. Mức độ xơ gan ảnh hưởng đến tăng giảm INR 43
Bảng 3.14. Mức độ xơ gan và xuất hiện đông máu nội mạch 44
Bảng 3.15. Chỉ số INR và xuất hiện đông máu nội mạch (DIC) 45
Bảng 3.16. Biểu hiện các rối loạn đông máu, cầm máu 46





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu 33
Biểu đồ 3.2. Chia theo mức độ xơ gan 35
Biểu đồ 3.3. Liên quan tỷ lệ Prothrombin với nhóm Child-Pugh 42
Biểu đồ 3.4. Liên quan giữa tăng INR với nhóm bệnh nhân có DIC 45






















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1. Cơ chế cầm máu 9
Sơ đồ 1.2. Kết dính và ngưng tập tiểu cầu 10
Sơ đồ 1.3. Cơ chế đông máu 16
Sơ đồ 1.4. Quá trình đông máu theo quan niệm hiện nay 19


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xơ gan là bệnh tương đối phổ biến ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên
thế giới, thống kê ở khoa nội bệnh viện Bạch Mai, xơ gan chiếm 3,4% các
bệnh nội khoa và có tỷ lệ khá lớn trong các bệnh gan mật, nam gặp nhiều hơn
nữ [37]. Những năm gần đây bệnh xơ gan không giảm mà còn gia tăng một
cách đáng kể.
Xơ gan tiến triển từ từ, giai đoạn sớm (tiềm ẩn) triệu chứng nghèo nàn, đến
khi có triệu chứng rõ ràng (giai đoạn mất bù) thì bệnh đã nặng, bệnh nhân
mệt, chán ăn, gầy, rối loạn tiêu hoá, dễ chảy máu dưới da, niêm mạc, da sạm
vàng, phù, ảnh hưởng nhiều đến sức lao động và khả năng sinh hoạt của
người bệnh [1] vì vậy cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Trong đợt tiến triển của bệnh, bệnh nhân có thể xuất hiện các biến chứng
nguy hiểm như: nhiễm trùng, ung thư hoá, cổ trướng [3], [40], [35] nhiều
người bệnh có xuất huyết dưới da trên diện rộng, xuất huyết tiêu hoá, hôn mê
có thể dẫn tới tử vong.
Tình trạng rối loạn đông máu, cầm máu đặc biệt ảnh hưởng đến tiên lượng
bệnh mà gan lại là cơ quan tổng hợp nên hầu hết các yếu tố đông máu trong
huyết tương, cơ chế khá phức tạp [32], [38]. Suy gan làm giảm tổng hợp
nhiều yếu tố đông máu trong huyết tương: fibrinogen, yếu tố V, VIII, XI, XII
và các yếu tố phụ thuộc vitamin K: II, VII, IX, X. khi xơ gan còn gây rối loạn
các yếu tố đông máu đã được hoạt hoá gây nên tình trạng đông máu nội mạch
mạn tính và càng làm giảm các yếu tố V và fibrinogen.
Rối loạn các yếu tố tham gia vào quá trình đông cầm máu, và sự biến đổi
cấu trúc ở bệnh nhân xơ gan đã được ghi nhận ở một số công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước [14], [27], [31], [47]. Trước đây xơ gan do rượu
sống trên 5 năm chưa được 50%, do viêm gan có đến 75%, tử vong sau 1
đến 5 năm. Ngày nay tỷ lệ sống cao hơn do được phát hiện sớm và điều trị
tích cực [6], [13], [15], [10].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Tuy nhiên tham khảo một số tài liệu tại Thái Nguyên, chưa có nghiên cứu
nào tìm hiểu rõ về sự thay đổi các yếu tố đông máu và ảnh hưởng của chúng
đến mức độ bệnh lý xơ gan, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Một số
yếu tố rối loạn đông cầm máu ở bệnh nhân xơ gan tại bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên” nhằm không những giúp các thầy thuốc lâm sàng
theo dõi, tiên lượng bệnh mà còn giúp các bác sĩ xử trí kịp thời cho bệnh
nhân.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Nghiên cứu đặc điểm các rối loạn đông máu, cầm máu ở bệnh nhân
xơ gan.
2. Đánh giá mối liên quan giữa một số rối loạn đông cầm máu với
mức độ xơ gan.
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng
1.1.1. Dịch tễ.
Từ năm 1819 Laenec đã mô tả xơ gan là bệnh mạn tính tiến triển với dấu
hiệu suy chức năng gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Theo nghiên cứu của viện cộng đồng quốc gia Mỹ, tỷ lệ xơ gan năm 1981
là 12,3/10.000 dân, năm 1991 là 26/10.000 dân, trong đó 65% bệnh nhân xơ
gan do rượu [10].
Xơ gan vẫn còn là một bệnh còn tương đối phổ biến ở Việt Nam và thế
giới, theo thống kê trước đây ở bệnh viện Bạch Mai xơ gan chiếm 37% trong
các bệnh gan mật. Tại khoa Nội Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
có số lượng trên 100 Bệnh nhân xơ gan vào điều trị/năm.
Trong vòng 15 năm gần đây tỷ lệ tử vong do xơ gan tăng cao, theo tài liệu
của tổ chức Y Tế thế giới năm 1978, tỷ lệ tử vong do xơ gan ở các nước đang
phát triển là 10-20/10.000 dân. Xơ gan là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ
8 ở nam và thứ 9 ở nữ giới, xơ gan gặp cả ở 2 giới nhưng nam gặp nhiều hơn
nữ, trong đó 65% xơ gan do rượu [26], [42], [29].
Một số nghiên cứu gần đây ở nước ta thấy tỷ lệ nam/nữ gần bằng 3/1, tuổi
trung bình của bệnh nhân ở nước ta từ 40-50 tuổi, ở các nước châu Âu 55-59;
tuổi trung bình ở nước ta sớm hơn ở các nước châu Âu [37].
Giải phẫu bệnh gan xơ cho thấy rõ gan teo nhỏ, mật độ chắc, mặt gan mất
tính nhẵn bóng mà lần sần với các cục u [8] [11].
Về vi thể thấy các tế bào liên kết của khoảng cửa bị xơ cứng, lan rộng bóp
chẹt các hệ thống mạch và ống mật, tế bào nhu mô múi gan sinh sản ra tế bào
mới tạo thành khóm nhỏ, xung quanh là tổ chức xơ làm đảo ngược cấu trúc
bình thường của gan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
1.1.2. Định nghĩa
Xơ gan là hậu quả của rất nhiều tổn thương mạn tính dẫn tới huỷ hoại tế
bào gan, tăng sinh tổ chức xơ, tăng sinh tái tạo từ những tế bào gan lành và do
đó làm đảo lộn hoàn toàn cấu trúc của gan: các bè tế bào gan không còn mối
liên hệ bình thường với mạng lưới mạch máu và đường mật nên gan không
bảo đảm được chức năng bình thường của nó [12], [45], [42].
1.1.3. Triệu chứng của xơ gan
Do gan tham gia vào rất nhiều chức năng [44], [34]: chuyển hoá các acid
amin, cacbonhydrat, tổng hợp cholesterol este, tổng hợp và thoái hoá các
protein và glucoprotein (các yếu tố đông máu), chuyển hoá thuốc, hormon,
khử độc…; vì vậy khi chức năng gan bị rối loạn sẽ xuất hiện các biểu hiện
trên lâm sàng và cận lâm sàng.
1.1.3.1. Triệu chứng lâm sàng
Chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn còn bù và giai đoạn mất bù [12].
Giai đoạn còn bù: bệnh thường có triệu chứng không đặc hiệu: chỉ thấy
mệt mỏi, gầy sút, kém ăn, rối loạn tiêu hoá, giãn vi mạch dưới da.
Giai đoạn mất bù: giai đoạn này biểu hiện bằng hai hội chứng lớn là hội
chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa và hội chứng suy chức năng gan.
Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
- Cổ trướng tự do dịch thấm, lượng albumin thấp dưới 30g/l.
- Lách to do ứ máu, từ đó có thể gây giảm tế bào máu, nhất là giảm số
lượng và độ tập trung tiểu cầu.
- Giãn các tĩnh mạch ở vòng nối cửa chủ, tuần hoàn bàng hệ kiểu gánh
chủ, đặc biệt gây giãn tĩnh mạch thực quản, rất nguy hiểm do có thể vỡ gây
chảy máu ồ ạt dễ dẫn đến tử vong do mất máu và hôn mê gan.
Hội chứng suy chức năng gan.
- Rối loạn tiêu hoá, chán ăn, sợ mỡ, phân táo hoặc lỏng.
- Phù 2 chi hoặc phù toàn thân kèm theo cổ trướng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
- Xuất huyết dưới da, niêm mạc.
- Giãn các mao mạch dưới da (sao mạch, bàn tay son).
- Vàng da, xạm da do chèn ép ống mật và bilirubin tự do không liên hợp
được, khi có vàng da thường thể hiện đợt tiến triển nặng của bệnh.
- Rối loạn chuyển hoá gluxit, lipit, protit biểu hiện: chóng mệt mỏi, có
cơn hạ đường huyết, da khô, bong vảy, lông tóc móng dễ rụng, gẫy, trí nhớ
giảm, mất ngủ đêm, giảm tình dục. Giai đoạn muộn: tiền hôn mê, hôn mê
gan [25].
- Khám gan thấy gan teo nhỏ hoặc to, thường là teo nhỏ, bờ sắc, không
đều, mặt gồ ghề do tăng sinh các cục u.
1.1.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng
- Bilirubin máu tăng khi có vàng da chủ yếu là trực tiếp.
- Điện di Protein: albumine giảm, tỷ lệ A/G đảo ngược.
Trong suy gan albumine giảm nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức độ tổn
thương tế bào, song albumine không phải là xét nghiệm đặc hiệu với bệnh gan
mạn tính vì nó có thể giảm do suy dinh dưỡng, do mất albumine qua đường
tiêu hoá, hoặc qua đường nước tiểu (bệnh về thận).
- Suy gan: tỷ lệ prothrombin máu giảm <70%.
- Công thức máu: giảm 3 dòng tế bào máu, khi có lách to các thay đổi
càng rõ hơn.
- Cholesterol máu giảm, nhất là cholesterol ester hoá giảm <65%.
- Do viêm hoại tử tế bào gan: men SGOT-SGPT tăng vừa.
Siêu âm gan: trên mặt gan có nhiều nốt đậm âm, hình ảnh giãn tĩnh mạch
cửa, tĩnh mạch lách tỉ lệ đường kính thuỳ phải gan và đường kính thuỳ đuôi
giảm, có khi nhỏ hơn 1, đây là xét nghiệm bổ xung chứ không phải là xét
nghiệm đặc hiệu [7], [28] [30].
Soi ổ bụng và sinh thiết gan là xét nghiệm đặc hiệu nhất để chẩn đoán xơ
gan đặc biệt là giai đoạn xơ gan còn bù.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Soi ổ bụng thấy gan teo, màu nhợt, loang lổ, bờ mỏng và vểnh lên, mặt gồ
ghề có cục, tuần hoàn bàng hệ, dây chằng tròn xung huyết, sinh thiết gan làm
xét nghiệm mô bệnh học thấy hình ảnh của xơ gan là tiêu chuẩn vàng trong
chẩn đoán [2].
Tuy nhiên sinh thiết gan chỉ đặt ra khi chưa có chẩn đoán chính xác hay cần
chẩn đoán phân biệt với K gan hoặc viêm gan mạn tính. Ngoài ra còn một số
phương pháp đo độ đàn hồi của gan: một phương pháp mới không xâm nhập
để định lượng xơ hoá gan [33] hoặc phát hiện bệnh nhân nhiễm vius viêm gan
B bằng kỹ thuật Seminested Polymenase Chain Reacsion có thể cung cấp
thêm tư liệu liên quan cho các vấn đề sâu hơn khi nghiên cứu về xơ gan [43].
1.2. Các biến chứng xơ gan
XHTH do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, tĩnh mạch dạ dày: đây là một biến
chứng hay gặp, tiên lượng rất nặng và có tỷ lệ tử vong cao [35].
Có nhiều cách phân loại giãn tĩnh mạch thực quản, cách phân loại của hội
nội soi Nhật Bản được áp dụng khá phổ biến [1], [42].
- Độ 0: không giãn.
- Độ I: búi giãn nhỏ, biến mất khi bơm hơi căng.
- Độ II: các búi giãn tĩnh mạch trung bình, không biến mất khi bơm hơi,
đường kính búi giãn <1/3 lòng thực quản, vẫn còn niêm mạc lành giữa các búi
giãn.
- Độ III: các búi tĩnh mạch giãn to, đường kính >1/3 lòng thực quản, hầu
như không còn niêm mạc lành giữa các búi giãn.
- Độ IV: giãn tĩnh mạch chiếm hầu hết khẩu kính thực quản, niêm mạc lở
loét.
Biến chứng giãn TMTQ có tỷ lệ chảy máu tái phát khá cao (51%), thường
sau mỗi lần chảy máu bệnh thêm nặng nề và việc điều trị trở nên khó khăn
hơn [21], [39].

Công tác lập dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Việt Nam Vinacodeco .doc

• Thi công đường điện 35KVA
• Thi công hệ thống phòng cháy chữa cháy;
• Lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu công nghiệp, hạ
tầng kỹ thuật, khu dân cư, văn phòng cho thuê, dịch vụ công cộng ( trung
tâm thương mại, khu thể thao vui chơi giải trí, trường học, nhà trẻ, bệnh
viện, mẫu giáo);
• Kinh doanh khai thác các dịch vụ của các dự án trên;
• Kinh doanh bất động sản;
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
a. Giám đốc công ty
- Giám đốc Công ty là người chỉ huy, quản lý, điều hành, đại diện tư cách
pháp nhân cao nhất của Công ty;
- Giám đốc Công ty có quyền quyết định cao nhất về quản lý người lao động,
điều hành sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất - kinh doanh - tài chính của Công ty,
b. Phòng kế hoạch đầu tư
Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp vệc cho Hội đồng quản trị và Giám đốc
công ty trong các lĩnh vực:
• Tham mưu về chủ trương đầu tư, hướng dẫn các đơn vị lập dự án, thiết kế
kỹ thuật, dự toán, thẩm định hồ sơ, hiệu quả dự án, lập hồ sơ mời thầu, đấu
thầu, đấu giá và các công việc liên quan khác đối với các dự án và công
trình đầu tư mới hoặc đầu tư chiều sâu, nâng cấp, cải tạo của các đơn vị trực
thuộc Công ty; trình Lãnh đạo Công ty kết quả đấu thầu, đấu giá, chỉ định
thầu, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản nêu trên.
• Hướng dẫn lập các hồ sơ, kiểm tra việc thực hiện trong suốt quá trình từ đầu
tư thành lập dự án đến khi hoàn thành đưa vào sử dụng theo đúng quy định
về đầu tư xây dựng của Chính phủ,
• Quản lý công tác đầu tư xâu dựng cơ bản của Công ty thông qua các hình
thức: Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đề xuất hướng giải quyết các vướng
mắc trong quá trình thẩm định dự án, triển khai dự án và đưa dự án vào khai
thác sử dụng,
Thực hiện các công việc do Lãnh đạo Công ty giao phó
- Lập dự toán chi tiết và tổng dự toán công trình;
- Lập dự toán đề cương khảo sát, lập dự án, thiết kế;
- Nghiên cứu các đơn giá định mức dự toán riêng cho các công trình sân bay
3
và các công trình đặc biệt khác;
- Nghiên cứu các vấn đề về giá, chi phí thực hiện dự án.
c. Phòng Kinh tế - kỹ thuật
• Thực hiện quản lý kỹ thuật cho tất cả các dự án của Công ty;
• Tham gia góp ý phương án theo yêu cầu của Giám đốc công ty và Giám đốc
dự án;
• Theo dõi việc áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng;
• Nghiên cứu, đề xuất cải tiến Hệ thống chất lượng cho phù hợp với các văn
bản Pháp luật và tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty;
• Chủ trì soạn thảo tài liệu của Hệ thống chất lượng;
• Thường trực Hội đồng khoa học của Công ty;
• Thực hiện các công việc khác do Giám đốc công ty giao
d. Phòng Tài chính Kế toán
Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Giám đốc
Công ty trong các lĩnh vực:
• Thực hiện công tác kế toán tài chính đối với hoạt động kinh doanh của Công
ty và kế toán tài chính văn phòng Công ty,
• Tổ chức công tác kế toán và tài chính doanh nghiệp, với chức năng giám
đốc, phân phối và tổ chức luân chuyển vốn,
• Xây dựng kế hoạch tài chính để chủ động cân đối vốn phục vụ có hiệu quả
cho sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển,
• Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế tài chính,
• Tổ chức kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra quyết toán và kiểm tra việc sử
dụng vốn và tài sản trong Công ty.
e. Phòng Tổ chức hành chính
Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Giám đốc
Công ty trong các lĩnh vực:
• Tổ chức thực hiện công tác hành chính, quản trị tại Văn phòng Công ty,
• Tổ chức thực hiện công tác thông tin, văn thư lưu trữ, điều kiện và phương
tiện làm việc tại Văn phòng Công ty,
• Tổ chức thực hiện công tác tổng hợp hoạt động của Văn phòng Công ty,
• Thường trực ban thi đua, giúp Lãnh đạo theo dõi công tác thi đau của Công
ty,
• Thực hiện các công việc do Lãnh đạo Công ty giao phó
4
Sơ đồ tổ chức công ty:
1.1.4. Năng lực công ty
1.1.4.1. Năng lực tài chính
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản năm 2008 – 2009 của công ty.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008
doanh thu thuần bán hàng 78.263.647.326 52.654.328.970
lợi nhuận gộp 9.880.065.325 6.111.230.035
doanh thu hoạt đông tài chính 5.328.333 431.254.675
lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
3.860.506.318 3.270.508.163
tổng lợi nhuận trước thuế 3.860.506.318 3.270.508.163
chi phí thuế TNDN hiện hành 1.080.941.796 915.742.286
lợi nhuận sau thuế TNDN 2.779.564.549 2.354.765.877
5
Hội đồng quản trị
Phòng đầu tư kinh
doanh
Phòng kế hoạch – kỹ
thuật
Phòng tài chính kế
toán
Phòng tổ chức hành
chính
Các ban quản lý dự án
Các đội thi công xây lắp
Tổ giải
phóng
mặt
bằng
Tổ kỹ
thuật
Tổ kinh
tế tài
chính
Các tổ sản
xuất
Các xưởng
chế tạo
ban giám đốc
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Tình hình hoạt động sản suất kinh doanh của công ty trong thời gian qua cho
thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tăng nhanh chóng. Qua các
năm cho thấy, doanh thu tăng dần chứng tỏ hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Lợi
nhuận ròng năm 2008 mới chỉ có 3.270.508.163 đồng thì đến năm 2009 con số này
đã lên tới 3.860.506.318 đồng. Doanh thu thuần năm 2009 tăng 25.609.318.356
đồng so với năm 2008; tức là tăng 48,63% so với năm 2008. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng tăng đáng kể, năm 2008 đã tăng 118%. Đây là con số
đáng mừng về hoạt động đầu tư của Công ty.
1.1.4.2. Nhân lực của công ty
Công ty có đội ngũ cán bộ là những người có năng lực có trách nhiệm nghề
nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, trong việc cùng nhau xây dựng
Công ty. Với đội ngũ kỹ sư giỏi, công nhân tay nghề cao đã góp phần giúp Công ty
ngày một lớn mạnh và phát triển hơn trong các lĩnh vực. Công ty với đội ngũ cán bộ
chuyên môn gồm 225 nhân viên. Cụ thể:
Số cán bộ quản lý và kỹ sư : 52 người.
Cao đẳng và Trung cấp : 23 người.
Số công nhân lành nghề: 150 người.
Bảng 1.2: Bảng khai năng lực cán bộ chuyên môn và kỹ thuật
TT
Cán bộ chuyên môn và
kỹ thuật theo nghề
Số
lượng
Thâm niên
> 5 năm >10 năm > 15 năm
1 Đại học và trên đại học 52
Kỹ sư xây dựng 9 4 2 3
Kiến trúc sư 6 3 2 1
Kỹ sư đường bộ 7 4 1 2
Kỹ sư cầu đường 5 3 2
Kỹ sư kinh tế xây dựng 7 4 2 1
Kỹ sư điện nước 5 1 1 3
Kỹ sư cơ khí 4 2 1 1
Cư nhân kinh tế 9 5 2 2
2 Cao đẳng 13
Cao đẳng xây dựng 6 2 3 1
Cao dẳng giao thông 4 2 2
Cao đẳng kinh tế 3 2 1
3 Trung cấp 10
Trung cấp cầu đường 3 1 1 1
Trung cấp xây dựng 4 2 1 1
Trung cấp khảo sát 2 1 1
Trung cấp cơ khí 1 1
6
Tổng cộng 75
Bảng 1.3:Bảng khai năng lực công nhân
TT Công nhân theo nghề
Số
lượng
Bậc
2/7
Bậc
3/7
Bậc
4/7
Bậc
5/7
Bậc
6/7
1 Công nhân lái xe ôtô 12 2 8 2
2 Công nhân lái máy xúc 2 1 1
3 Công nhân lái máy lu 4 2 2
4 Công nhân lái máy ủi 3 2 1
5 Công nhân lái máy san 2 1 1
6 Thợ sửa chữa 2 1 1
7 Công nhân nề 40 5 15 20
8 Công nhân thi công cầu đường 30 5 15 10
9 Công nhân mộc 14 5 2 4 3
10 Công nhân gia công sắt thép 15 5 6 2 2
11 Công nhân trang trí nội ngoại thất 11 5 4 2
12 Công nhân lắp đặt điện nước 10 3 3 2 2
13 Công nhân vận hành cẩu tháp 2 1 1
14 Công nhân vận hành máy vận thăng 3 3
Tổng cộng 150
1.1.4.3. Kết quả đạt được trong thời gian hoạt động của công ty cho đến nay
7
Bảng 1.4: Một số công trình và dự án mà công ty đã và đang thực hiện
Tên hợp đồng
Giá trị do nhà
thầu thực hiện
Thời hạn hợp
đồng
Khởi
công
Hoàn
thành
Tên cơ quan ký
hợp đồng
Địa
điểm
xây
dựng
Nhà máy Mì Vị
Hương – cty cổ phần
thực phẩm Thiên
Hương chi nhánh phía
bắc
13.587.000.00
0
2003 2004
Công ty cổ phần
Thực Phẩm
Thiên Hương
Hưng
Yên
Công ty cổ phần may
thương mại Mỹ Hưng
14.965.000.00
0
2003 2004
Công ty cổ phần
may và thương
mại Mỹ Hưng
Hưng
Yên
Nhà máy thức ăn chản
nuôi Thiên Hà – cty
CP đầu tư Hà Việt
15.623.000.00
0
2004 2005
Nhà máy thức ăn
chăn nuôi Thiên
Hương – Cty
Đầu tư Hà Việt
Hưng
Yên
Trung tâm vân hóa thể
thao và giải trí Vĩnh
Phúc
40.490.126.90
5
2004 2005
Công ty TNHH
Du lịch và
Thương mại
Hoàng Quy
Vĩnh
Yên
công trình cao tầng
CT5 – khu đô thị Sông
Đà – Mễ Trì – Hà Nội
44.100.532.00
0
2005 2007
BQL các DA đô
thị khu vực Hà
Nội Cty CP ĐT
PTĐT &KCN
Sông Đà
Hà Nội
Hạ tầng kỹ thuật khu
đô thị Sông Đà
21.562.396.00
0
2005 2006
BQL các DA đô
thị khu vực Hà
Nội Cty CP ĐT
PTĐT&KCN
Sông Đà
Hà Nội
Công trình khách sạn
Sông Đà – Hạ Long –
Quảng Ninh
35.650.178.00
0
2004 2006
BQL các DA
Quảng Ninh Cty
CP ĐT
PTĐT&KCN
Sông Đà
Quảng
Ninh
Hạ tầng kỹ thuật dự án
khách sạn Sông Đà
4.987.462.000 2004 2005
BQL các DA
Cty CP ĐT
PTĐT&KCN
Sông Đà
Quảng
Ninh
Dự án xây dựng nhà 1.454.053.000 2006 2007 UBND Trạm Lộ Bắc
8
lớp học trạm lộ Ninh
Công trình xây dựng
nhà máy thức ăn chăn
nuôi GUYOMARCH
4.752.730.000 2006 2007
Công ty
GUYOMARC’
H PHÁP

NỘI
Công trình khu thấp
tầng TT4 – khu đô thị
Mỹ Đình - Mễ Trì –
Hà nội
12.371.058.00
0
2005 2006
BQL các DA đô
thị khhu vực Hà
Nội Cty ĐT
PTĐT&KCN
Sông Đà
Hà Nội
Công trình trung tâm
giải trí thanh thiếu
niên
23.646.229.00
0
2007 2009
Cty CP Thương
mại Dịch
vụ&Du Lịch
Thái Hoàng
Vĩnh
Phúc
Công trình cao tầng
CT1 – khu đô thi Sông
Đà
52.265.348.00
0
2006 2008
BQL các DA đô
thị khu vực Hà
Nội Cty CP ĐT
PTĐT&KCN
Sông Đà
Hà Nội
GÓI THẦU SỐ 09:
Xây dựng đường trục
chính tuyến 1 và hạng
mục thoát nước mưa,
cây xanh - dự án
HTKTC làng văn hóa
các dân tộc Việt Nam
34.116.845.05
7
2008 2009
Ban đầu tư và
xây dựng hạ
tầng kỹ thuật
chung
Hà Nội
GÓI THẦU SỐ 13:
Xây dựng hệ thống
cấp nước sinh hoạt,
thoát nước thải, hệ
thống thu gom rác –
dự án Đầu tư XD khu
các làng dân tộc , làng
VH – DT các dân tộc
Việt
3.148.966.200 2008 2009
Ban quản lý dự
án 195 thuộc
Ban Quản lý
Làng Văn Hóa –
Du lịch các dân
tộc Việt Nam
Hà Nội
Công trình văn phòng
công ty bến xe khách
công ty Hoàng Hà
78.302.999.00
0
2009 2010
Công ty CP
Hoàng hà
Thái
Bình
9
1.2. Thực trạng công tác lập dự án tại công ty
Đặc điểm của các dự án tại công ty.
Là một trong những Công ty hàng đầu về đầu tư xây dựng, đặc điểm của các dự
án tại Công ty mang đầy đủ đặc điểm của một dự án đầu tư. Ngoài ra, còn có những
đặc điểm riêng của dự án được lập tại Công ty:
Một là, các dự án được lập tại công ty chủ yếu là các dự án đầu tư về lĩnh vực
xây dựng như xây dựng khu đô thị mới, khu chung cư cao tầng, văn phòng cho thuê,
các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các công trình công cộng,…
Hai là, các nguồn vốn huy động chủ yếu để thực hiện các dự án được lập tại
công ty là vốn tự có của chủ đầu tư, các nguồn vốn huy động khác (như vốn được tài
trợ từ các tổ chức, vốn góp từ các đối tác liên doanh,…) và một phần vốn vay tùy
theo từng dự án cụ thể.
Ba là, thời gian để thực hiện dự án tại công ty nhiều loại và từ 2 – 7 năm,. Cụ
thể: dự án xây dựng nhà ở dành cho người thu nhập thấp tại Mê Linh Vĩnh Phúc có
thời gian thực hiện 6 năm, khu đô thị mới Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội có thời gian
thực hiện dự án là 3 năm;dự án cải tạo chung cư cũ khu tập thể Kim Liên dự kiến
thực hiện trong 3 năm…
Bốn là, các dự án của Công ty chủ yếu là các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, khu
nhà ở văn phòng cho thuê,…nên kỹ thuật không phức tạp dựa trên thông số kỹ thuật
sẵn có, thay đổi linh hoạt theo từng dự án cụ thể.
1.2.1. Công tác tổ chức
Công ty cổ phần Đầu tư Thiết kế và Xây dựng Việt Nam là công ty tư nhân, có
nhiệm vụ, chức năng chính là:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi;
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội, ngoại thất;
- Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị và dụng cụ sản xuất trong lĩnh vực xây dựng;
- Dịch vụ vận chuyển hang hóa
- Thiết kế kiến trúc : Các công trình dân dụng như nhà ở và công trình công
cộng, công trình công nghiệp như nhà, xưởng sản xuất, công trình phụ trợ,
nhà kho,công trình kỹ thuật phụ thuộc;
- Khoan khảo sát địa chất;
- Tư vấn giám sát công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông;
- Thi công đường điện 35KVA
- Thi công hệ thống phòng cháy chữa cháy;
10
- Lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu công nghiệp, hạ
tầng kỹ thuật, khu dân cư, văn phòng cho thuê, dịch vụ công cộng ( trung
tâm thương mại, khu thể thao vui chơi giải trí, trường học, nhà trẻ, bệnh
viện, mẫu giáo);
- Kinh doanh khai thác các dịch vụ của các dự án trên;
- Kinh doanh bất động sản;
a. Nhân sự cho công tác lập dự án:
Hoạt động đầu tư tại Công ty có sự tham gia của tất cả các phòng ban trong
Công ty, phối hợp giữa các phòng ban để đảm bảo tính hiệu quả cho công tác đầu tư
tại Công ty. Công tác lập dự án do phòng quản lý phát triển dự án đảm nhận, các
phòng ban khác có trách nhiệm thu thập các dữ liệu thông tin liên quan và phân tích
các vấn đề của dự án cần lập, kết hợp với phòng quản lý phát triển dự án lên kế hoạch
đầu tư.
Giám đốc Công ty là người điều hành tổng thể toàn bộ dự án: chịu trách nhiệm
về các mặt hoạt động của công ty trước Hội đồng thành viên và pháp luật hiện hành.
Các trách nhiệm chính của giám đốc gồm
- Chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại.
- Là người quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược của
công ty.
- Phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ công ty.
- Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, đầu tư của
công ty.
- Đề xuất các chiến lược kinh doanh, đầu tư cho Hội đồng thành viên.
- Quyết định toàn bộ giá cả mua bán hàng hóa vật tư thiết bị.
- Quyết định ngân sách hoạt động cho các đơn vị và các phòng ban cụ thể
trong công ty theo kế hoạch phát triển
- Quyết định các chỉ tiêu về tài chính.
- Giám sát toàn bộ hệ thống hoạt động trong công ty.
Chủ nhiệm Công trình: Là người chịu trách nhiệm chính đối với Công ty và
Chủ đầu tư về chất lượng và tiến độ Dự án;
- Tổ chức quản lí điều hành công trường
- Triển khai chỉ đạo và giám sát thi công đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng, khối
lượng, tiến độ an toàn và trật tự tại công trình;
- Làm việc với chủ đầu tư và các bộ phận có liên quan tại công trường;
11
- Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về công việc được giao;
- Báo cáo tiến độ dự án hàng tháng
Các chủ trì: Căn cứ vào chuyên ngành được giao, các chủ trì phối hợp với các
nhân viên thiết kế trực tiếp thực hiện công tác lập Dự án.
Bộ phận khảo sát: Thực hiện công tác Khảo sát, thu thập các số liệu phục vụ
cho công tác lập Dự án;
Bộ phận thiết kế: Thực hiện công tác bóc tách khối lượng, tính toán khái toán,
dự toán, tổng dự toán đầu tư xây dựng công trình, thiết kế kỹ thuật cho công trình.
Phòng kỹ thuật: Thực hiện công tác kiểm tra kỹ thuật đối với Dự án trước khi
hồ sơ được Giám đốc ký, đóng dấu và giao nộp cho Chủ đầu tư.
Công tác lập dự án tại Công ty do phòng kế hoạch đầu tư đảm nhận, phòng có 8
thành viên, là những người có trình độ đại học và thạc sỹ, có kinh nghiệm trong công
tác lập dự án và là nhiệt huyết với công việc, vì thế hiệu quả và chất lượng dự án ngày
một được nâng cao hơn. Trong quá trình lập dự án, luôn có sự giám sát của các phòng
ban và giám đốc tránh những sai sót không đáng có có thể xảy ra. Góp phần nâng cao
chất lượng dự án, từ đó hoàn thiện dần công tác lập dự án tại Công ty.
12

Thực trạng hạch toán kế toán tại công ty Cổ phần Kiến trúc IDIC

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
tính giá thành sản phẩm, soát xét, điều chỉnh số liệu kế toán và khóa sổ kế toán,
lập báo cáo kế toán, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư… theo quy định.
-Dịch vụ tư vấn:
+Tư vấn lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp; tư vấn lập báo cáo dự án; tư
vấn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư Xây dựng cơ bản hoàn thành; tư vấn xây
dựng, lựa chọn mô hình kế toán doanh nghiệp; tư vấn xây dựng quy chế tài
chính, thuế; tư vấn tính và lập bảng kê khai thuế; tư vấn thẩm định giá trị tài sản;
tư vấn về cổ phần hóa doanh nghiệp; tư vấn soạn thảo hồ sơ mời thầu; tư vấn
chấm và lựa chọn hồ sơ dự thầu, tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp.
+Tư vấn hoặc trực tiếp xây dựng giúp các doanh nghiệp sắp xếp lại tổ
chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, soạn thảo và hướng dẫn thực hiện các
quy định về quản trị - kinh doanh, phân cấp quản lý, phân cấp tài chính, thực
hiện cơ chế khoán phù hợp với từng loại hình hoạt động của các doanh nghiệp.
-Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa
-Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ tuyển dụng
-Dịch vụ hướng dẫn, cung cấp các thông tin về pháp luật, quản lý kinh tế tài
chính kế toán và kiểm toán
1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán ASC
Bảng 1: Doanh thu qua các năm
Năm
Dịch vụ
2007 2008
%
(+/_)
Kiểm toán
ĐT&XDCB
624.130.000 952.130.000 48,3%
Tư vấn
250.000.000 500.000.000 100%
Kiểm toán
BCTC
1.134.510.000 1.423.406.000 25,5%
Tổng 2.058.640.000 2.875.356.000 39,7%
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Nhìn vào những kết quả trên, có thể thấy Công ty đã thu được những
thành tựu rất đáng khích lệ: tổng Doanh thu năm 2008 đã tăng 39,7% so với
năm 2007. Tất cả các dịch vụ mà công ty cung cấp đều đạt mức lợi nhuận
tăng dần qua các năm: Doanh thu đối với dịch vụ Kiểm toán Đầu tư và xây
dựng cơ bản tăng 48,3%, Doanh thu đối với dịch vụ Kiểm toán BCTC tăng
25,5%, đặc biệt là dịch vụ Tư vấn, tăng 100% từ năm 2007 đến năm 2008,
điều này chứng tỏ Công ty đang phát triển đúng hướng, đi sâu và khai thác
các dịch vụ tư vấn, giúp doanh nghiệp đưa ra những giải pháp thiết thực. Có
thể nói kết quả kinh doanh của ASC là rất tốt mặc dù chỉ là công ty mới thành
lập và hoạt đông. Thành quả to lớn đó được tạo ra từ sự xác định hướng đi
đúng đắn của Ban lãnh đạo công ty, và từ chất lượng của đội ngũ nhân viên
trong công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Kiểm toán ASC
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của công ty
Để hoàn thành tốt các công việc được giao, Công ty tổ chức phân công
công việc và trách nhiệm của mỗi cán bộ, công nhân viên và các bộ phận có
liên quan trong Công ty như sau:
-Tổng Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động
của Công ty theo Điều lệ Công ty và các văn bản có liên quan.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KT
NGHIỆP VỤ 1
PHÒNG KT
NGHIỆP VỤ 2
PHÒNG KT
XDCB
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH
CHÍNH
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
-Các Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm về các lĩnh vực được Tổng
Giám đốc phân công quản lý trên các mặt sau: duy trì và phát triển thị trường;
phân công các dịch vụ khách hàng cho các phòng kiểm toán thực hiện trên cơ
sở khả năng đáp ứng công việc; lập kế hoạch về quỹ thời gian thực hiện các
dịch vụ và số lượng nhân viên nghiệp vụ ước tính để thực hiện dịch vụ theo
cấp bậc; kiểm soát chất lượng thực hiện dịch vụ của các phòng kiểm toán; và
chỉ đạo việc đào tạo và xây dựng các quy trình, kỹ năng thực hiện dịch vụ liên
quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách.
-Các phòng kiểm toán:
+Các Trưởng/Phó phòng kiểm toán chịu trách nhiệm duy trì và phát
triển thị trường; thảo luận và thống nhất với khách hàng về thời gian thực hiện
dịch vụ mà mình được giao phụ trách trên cơ sở quỹ thời gian đã được phê
duyệt để lập lịch thực hiện; phân công các dịch vụ khách hàng mà mình phụ
trách cho các trưởng nhóm kiểm toán; kiểm soát và chịu trách nhiệm trực tiếp
về chất lượng thực hiện dịch vụ của trưởng nhóm kiểm toán; tham gia vào
việc đào tạo và xây dựng các quy trình, kỹ năng thực hiện dịch vụ liên quan
đến lĩnh vực mà mình phụ trách; và hàng tuần, lập báo cáo về thời gian thực
hiện dịch vụ đã được sự phê duyệt của Ban Giám đốc.
+Trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm duy trì và phát triển thị
trường; lập lịch chi tiết thực hiện dịch vụ về mặt thời gian và nhân sự trên cơ
sở kế hoạch mà Trưởng/Phó phòng kiểm toán giao cho; liên lạc và thông báo
cho các bên có liên quan về lịch thực hiện dịch vụ; trực tiếp thực hiện các
dịch vụ khách hàng đã được giao; kiểm soát và chịu trách nhiệm trực tiếp về
chất lượng thực hiện dịch vụ của các trợ lý kiểm toán; tham gia vào việc đào
tạo và xây dựng các quy trình, kỹ năng thực hiện dịch vụ liên quan đến lĩnh
vực mà mình phụ trách; và hàng tuần lập báo cáo về thời gian thực hiện dịch
vụ đã được sự phê duyệt.
+Trợ lý kiểm toán chịu trách nhiệm duy trì và phát triển thị trường; trực
tiếp thực hiện các dịch vụ khách hàng đã được các Trưởng nhóm kiểm toán
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
giao cho; chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng thực hiện dịch vụ của mình
trước các Trưởng nhóm kiểm toán; và hàng tuần lập báo cáo về thời gian thực
hiện dịch vụ đã được sự phê duyệt của Trưởng nhóm kiểm toán.
-Phòng hành chính:
Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ nhân sự và các vấn đề liên quan đến
người lao động về mặt luật pháp; quản lý tài chính kế toán; quản lý về máy
móc thiết bị và văn phòng phẩm; quản lý về lưu trữ hồ sơ và tài liệu; quản lý
hệ thống thông tin; quản lý về mua sắm và đầu tư xây dựng cơ bản; Quản lý
các vấn đề về an toàn của Công ty; quản lý việc phát hành báo cáo và các tài
liệu ra bên ngoài Công ty.
-Bộ phận kế toán:
Công ty không thành lập Phòng kế toán. Bộ phận kế toán Công ty thuộc
sự quản lý trực tiếp của Tổng Giám đốc Công ty. Bộ phận kế toán của Công
ty chịu trách nhiệm trước HĐTV và trước pháp luật theo đúng các quy định
của pháp luật về kế toán.
Ghi chép, phản ánh và hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
của Công ty để làm cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính theo quy định của
Nhà nước và báo cáo quản trị theo quy định của Công ty.
Cuối năm, kế toán có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính để báo cáo
HĐTV và nộp cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
Kế toán của công ty chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ chứng từ, sổ kế
toán và tài liệu kế toán có liên quan theo yêu cầu của HĐTV. Giải trình số
liệu trước Ban Giám đốc và HĐTV Công ty.
1.4. Đặc điểm về khách hàng
Với các dịch vụ cung cấp đa dạng, khách hàng của Công ty thuộc rất nhiều
thành phần khác nhau. Có thể kể đến: các công ty thuộc Tổng công ty Bưu chính
viễn thông Việt Nam( Bưu điện Hà Nội, Bưu điện Vũng Tàu, Bưu điện Hà Tây…
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
các công ty thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam, Tổng công ty công nghiệp ôtô
Việt Nam, Công ty may Thăng Long, công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông,
công ty Vật tư chất đốt Hải Dương, các công ty thuộc Tổng công ty than Việt
Nam ;và các dự án lớn như: dự án cải tạo và phát triển lưới điện 3 thành phố Hà
Nội- Hải Phòng- Nam Định của Ngân hàng ADB, Dự án cải tạo và phát triển lưới
điện thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn I của WB…
Bên cạnh những khách hàng cũ, hàng năm Công ty còn có thêm các khách hàng
mới đầy tiềm năng như: Công ty cổ phần du lịch Hồng Hà, công ty cổ phần Cơ khí
Viglacera, Công ty cổ phần Đầu tư Việt Nam net, Công ty cổ phần Vận tải dầu khí
Việt Nam
Trong tương lai, những khách hàng của Công ty không chỉ dừng lại ở
những lĩnh vực này mà sẽ còn phát triển hơn ở nhiều lĩnh vực khác nữa.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN ASC THỰC HIỆN
I.TỔNG QUAN VỀ CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
1. Khái niệm, đặc điểm của hàng tồn kho
1.1 Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA-02): Hàng tồn kho là những
tài sản được giữ trong kỳ sản xuất, kinh doanh dở dang hoặc nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hay
cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho gồm: hàng hoá mua về để bán (hàng hóa tồn kho, hàng
mua đang đi đường và thành phẩm gửi gia công chế biến; thành phẩm tồn kho
và thành phẩm gửi bán); sản phẩm dở dang (sản phẩm chưa hoàn thành và sản
phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm), nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho và chi phí dịch vụ dở dang.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ( IAS- 02): Tồn kho là những tài sản
được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường hoặc đang trong
quá trình sản xuất ra các thành phẩm để bán hay dưới hình thức nguyên vật
liệu hay vật dụng mà chúng được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung
cấp dịch vụ.
Tồn kho bao gồm hàng hoá được mua vào để bán lại, ví dụ hàng hoá mà
người bán lẻ mua và bán lại chúng, hoặc đất đai và các bất động sản được
mua để bán lại. Tồn kho cũng bao gồm các thành phẩm được sản xuất ra hoặc
sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp; nguyên
vật liệu và vật dụng chuẩn bị đưa vào quá trình sản xuất. Trong trường hợp
người cung cấp dịch vụ thì tồn kho bao gồm chi phí thực hiện dịch vụ mà
doanh nghiệp chưa ghi nhận doanh thu có liên quan.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
1.2. Đặc điểm của Hàng tồn kho
Hàng tồn kho thường chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản lưu động
của một doanh nghiệp và rất dễ xảy ra các sai sót hoặc gian lận
Trong kế toán có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho và đối với mỗi
loại hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác nhau.
Mỗi phương pháp khác nhau sẽ đem lại những kết quả khác nhau. Tuy nhiên
doanh nghiệp phải bảo đản tính nhất quán trong việc sử dụng phương pháp
định giá hàng tồn kho giữa các kỳ.
Việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng
bán do vậy ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm.
Việc xác định giá trị, chất lượng, tình trạng hàng tồn kho luôn là điều
khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục
hàng tồn kho rất khó phân loại và định giá chẳng hạn như các linh kiện điện
tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang, các tác phẩm nghệ thuật hoặc
kim khí, đá quý…
Hàng tồn kho được cất trữ và bảo quản ở rất nhiều nơi khác nhau, lại do
nhiều người quản lí. Mặt khác do tính chất đa dạng của hàng tồn kho nên điều
kiện bảo quản cũng rất khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản của từng
loại hàng tồn kho. Do vậy công tác kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lí và sử
dụng hàng tồn kho sẽ gặp rất nhiều khó khăn, đôi khi có sự nhầm lẫm và rất
dễ bị gian lận.
2. Các chức năng của chu trình hàng tồn kho
Mua hàng nhận hàng, lưu kho, sản xuất và vận chuyển hàng đi tiêu thụ
là các chức năng chủ yếu có liên quan trực tiếp đến hàng tồn kho; bên cạnh đó
còn có chức năng ghi sổ trong đó bao gồm ghi sổ đối với chi phí sản xuất và
ghi sổ về hàng lưu kho.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
2.1 Chức năng mua hàng:
Để có một hệ thống KSNB thích đáng đối với các nghiệp vụ mua hàng
đòi hỏi đơn vị phải tổ chức ra một phòng riêng biệt chuyên thực hiện nghiệp
vụ mua hàng nhưng không được giao quyết định mua hàng cho phòng đó. Các
chức năng mua hàng, nhận hàng và ghi sổ hàng tồn kho được cách ly trách
nhiệm cho các phòng ban khác nhau. Tại các doanh nghiệp nhỏ, việc phân các
chức năng này cho các phòng ban khác nhau có thể khó khả thi, nhưng ngay
cả đối với các doanh nghiệp này thì ít nhất cũng phải có một người có trách
nhiệm giám sát một cách hợp lí đối với tất cả các nghiệp vụ mua.
Một nghiệp vụ mua bắt đầu bằng việc bộ phận kho hoặc bộ phận có
nhu cầu sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ viết phiếu yêu cầu mua. Phiếu yêu
cầu mua phải được thông qua bởi các cấp có thẩm quyền về sự hợp lí và tính
có thật của yêu cầu mua được chuyển tới phòng thu mua để có căn cứ chuẩn
bị lập đơn đặt mua hàng (Đơn đặt mua hàng được đánh số thứ tự trước)
Trong đơn đặt mua phải nêu rõ số lượng, chủng loại, qui cách sản phẩm
hàng hóa dịch vụ được yêu cầu. Một liên đặt mua hàng phải được gửi tới
phòng kế toán, một liên gửi tới phòng nhận hàng để làm căn cứ đối chiếu.
Ngay cả khi đặt hàng qua điện thọai thì đơn đặt mua hàng chính thức cũng
cần phải được chuẩn bị và gửi tới các bộ phận liên quan.
2.2 Chức năng nhận hàng
Tất cả các hàng hóa, vật tư mua về đều phải giao cho các phòng nhận
hàng kiểm tra. Phòng này phải độc lập với phòng mua hàng, phòng lưu kho
hàng, phòng vận chuyển. Phòng nhận hàng có trách nhiệm xác định số lượng
hàng nhận; kiểm tra lại chất lượng hàng xem có phù hợp với chất lượng trong
đơn đặt hàng hay không và loại bỏ các hàng bị đổ vỡ, bị lỗi; lập biên bản nhận
hàng; và vận chuyển hàng nhận tới bộ phận kho chứng từ này sẽ là minh
chứng cho việc kiểm tra và nhận hàng.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
2.3 Chức năng lưu kho
Tất cả hàng sẽ được chuyển tới kho và sẽ được kiểm tra cả về chất lượng
và số lượng, sau đó cho nhập kho. Mỗi khi nhập kho, thủ kho phải lập phiếu
nhập kho và sau đó bộ phận kho phải thông báo cho phòng kế toán về số
lượng hàng nhận và cho nhập kho.
Phải có sự cách ly về trách nhiệm giữa người ghi sổ và người quản lý
kho hàng.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được thiết kế bao gồm cả thủ tục
kiểm tra tính đầy đủ của các chứng từ hàng tồn kho, tính toán lại các chứng từ
gốc, đối chiếu chứng từ gốc với sổ kế toán hàng tồn kho, đối chiếu giữa các
loại sổ với nhau để đảm bảo việc ghi đúng, ghi đủ và kịp thời nghiệp vụ hàng
tồn kho.
2.4.Chức năng xuất kho vật tư, hàng hóa
Bộ phận kho phải chịu trách nhiệm về số hàng mà mình quản lý. Do
vậy trong bất cứ trường hợp nào thì bộ phận kho đều đòi hỏi phải có Phiếu
yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hóa đã được phê duyệt từ các đơn vị sử dụng
Phiếu yêu cầu này được lập làm 3 liên. Đơn vị có yêu cầu sẽ giữ một
liên; một liên sẽ giao cho bộ phận kho làm căn cứ xuất và hạch toán kho; một
liên còn lại sẽ chuyển cho Phòng Kế toán để ghi sổ kế toán. Để nhằm hạn chế
việc viết phiếu yêu cầu sử dụng vật tư hàng hóa cho những mục đích không rõ
ràng thì một số tổ chức thiết kế các chính sách kiểm soát bằng việc yêu cầu tất
cả các phiếu yêu cầu phải được lập dựa trên một đơn đặt hàng sản xuất, hoặc
một đơn đặt hàng của khách hàng.
Hàng hóa xuất kho phải được kiểm tra về chất lượng.
Có những quy định cụ thể về nguyên tắc phê duyệt vật tư, hàng hóa xuất
kho. Có sự phân công trách nhiệm công việc giữa người xuất kho và người
lập phiếu yêu cầu
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
2.5.Chức năng sản xuất
Việc sản xuất cần phải được kiểm soát chặt chẽ bằng kế hoạch và lịch
trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất và lịch trình sản xuất được xây dụng dụa
vào các ước toán về nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty cũng như dựa vào
tình hình thực tế hàng tồn kho hiện có. Do vậy nó có thể đảm bảo rằng công
ty sẽ sản xuất những hàng hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tránh tình
trạng ứ đọng hàn hóa hoặc khó tiêu thụ một số mặt hàng cụ thể. Hơn nữa việc
sản xuất theo kế hoạch lịch trình cũng có thể giúp cho công ty đảm bảo việc
chuẩn bị đầy đủ các yếu tố như nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu của
sản xuất trong kỳ.
Trách nhiệm đối với hàng hóa trong giai đoạn sản xuất thuộc về người
giám sát sản xuất (đốc công, quản lí phân xưởng), do vậy kể từ khi nguyên vật
liệu được chuyển tới phân xưởng cho tới khi sản phẩm hoàn thành và được
chuyển vào kho thành phẩm thì người giám sát sản xuất được phân công theo
dõi phải có trách nhiệm kiểm soát và nắm chắc tất cả quá trình và tình hình sản
xuất. Trong quá trình này, các chứng từ sổ sách được sử dụng chủ yếu để ghi
chép theo dõi bao gồm các phiếu yêu cầu sử dụng vật liệu, phiếu xuất kho, bảng
chấm công, bảng phân bổ, các bảng kê… và hệ thống sổ sách kế toán chi phí.
Sản phẩm sau khi kết thúc quá trình sản xuất luôn được qua khâu kiểm
định chất lượng trước khi nhập kho thành phẩm hoặc đưa di tiêu thụ. Hoạt
động kiểm soát này là phổ biến nhằm phát hiện ra những sản phẩm hỏng, lỗi
không đạt các thông số kỹ thuật theo yêu cầu. Nó cũng giúp cho doanh nghiệp
không rơi vào tình trạng ghi giá trị hàng tồn kho cao hơn so với giá trị thực
của nó do một số hàng tồn kho hỏng, lỗi không sử dụng được.
2.6. Lưu kho thành phẩm
Sản phẩm hoàn thành trong khâu sản xuất được kiểm định xong sẽ cho
nhập kho để dự trữ chờ bán. Quá trình kiểm soát thành phẩm thường được coi
là một phần của chu trình bán hàng –thu tiền.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
14

Thứ Sáu, 7 tháng 2, 2014

Cách tính khấu hao và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp

Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật
trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
Hao mòn là một hiện tợng khách quan của TSCĐ.
Hao mòn TSCĐ đợc thể hiện dới hai dạng.
Hao mòn hữu hình của TSCĐ.
Hao mòn vô hình .
a- Hao mòn hữu hình của TSCĐ :
Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất, giá trị sử dụng
và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mòn
có thể nhận thấy đợc từ sự thay đổi ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ dới sự tác động
của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hoá chất trong một quá trình sử dụng.Về mặt giá
trị sử dụng đó là sự giảm sút về chất lợng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong quá
trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng đợc nữa. Muốn khôi phục lại giá
trị sử dụng của nó phải tiến hành sửa chữa, thay thế. Về mặt giá trị đó là sự
giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình dịch chuyển dần từng phần giá trị
hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất. Đối với các TSCĐ vô hình, hao mòn
hữu hình chỉ thể hiện ở sự hao mòn về mặt giá trị.
Những nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ tác động làm ảnh hởng đến
mức độ hao mòn hữu hình nh thời gian, cờng độ sử dụng, việc chấp hành các
qui phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dỡng TSCĐ. Bên cạnh đó là các nhân tố
về tự nhiên và môi trờng sử dụng TSCĐ nh độ ẩm, nhiệt độ môi trờng, tác động
của các hoá chất hoá học. Ngoài ra mức độ hao mòn hữu hình cũng phụ thuộc
vào nguyên vật liệu dùng để chế tạo TSCĐ, trình độ kỹ thuật, công nghệ chế
tạo
Việc nhận thức rõ các nguyên nhân ảnh hởng đến mức hao mòn hữu hình
TSCĐ sẽ giúp các doanh nghiệp có biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
b- Hao mòn vô hình của TSCĐ:
Ngoài hao mòn hữu hình, trong quá trình sử dụng các TSCĐ còn bị hao
mòn vô hình.
Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do ảnh hởng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng, với
năng suất cao hơn và với chi phí thấp hơn (đợc biểu hiện ra ở sự giảm sút về giá
trị trao đổi của TSCĐ ).
Ngời ta thờng phân biệt các loại hao mòn vô hình sau đây:
- Hao mòn vô hình loại 1:
TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do đã có những TSCĐ nh cũ song giá mua
lại rẻ hơn. Do đó trên thị trờng các TSCĐ cũ bị mất đi một phần giá trị của
mình.
Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 1 đợc xác định theo công thức:

100
1
ì

=
d
hd
G
GG
V
Trong đó:
V
1
: Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 1
G
đ
: Giá mua ban đầu của TSCĐ
G
h
: Giá mua hiện tại của TSCĐ
- Hao mòn vô hình loại 2:
TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do có những TSCĐ mới tuy mua với giá trị
cũ nhng lại hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật. Nh vậy do có TSCĐ mới tốt hơn mà
TSCĐ cũ bị mất đi một phần giá trị của mình. Đó chính là phần giá trị TSCĐ cũ
không chuyển dịch đợc vào giá trị sản phẩm kể từ khi có TSCĐ mới xuất hiện.
Bởi vì khi TSCĐ mới xuất hiện và đợc sử dụng phổ biến thì điều kiện sản xuất
sẽ do các TSCĐ mới quyết định. Phần giá trị chuyển dịch đợc tính vào giá trị
sản phẩm sẽ đợc tính theo mức của TSCĐ mới. Do đó nếu doanh nghiệp còn
dùng TSCĐ cũ để sản xuất thì cứ một sản phẩm sản xuất ra, doanh nghiệp sẽ
mất đi một phần giá trị chênh lệch giữa mức giá trị chuyển dịch của TSCĐ cũ
và TSCĐ mới do không đợc xã hội chấp nhận tính vào giá trị sản phẩm.
Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 2 đợc xác định theo công thức:

100
2
ì=
d
k
G
G
V
Trong đó:
V
2
: Tỷ lệ hao mòn loại 2
G
k
: Giá trị của TSCĐ cũ không chuyển dịch đợc vào giá trị sản phẩm
G
đ
: Giá mua ban đầu của TSCĐ
- Hao mòn vô hình loại 3:
TSCĐ bị mất giá trị hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống của sản phẩm,
tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng để chế tạo các sản phẩm đó cũng bị lạc
hậu, mất tác dụng. Hoặc trong các trờng hợp các máy móc thiết bị, qui trình
công nghệ, các bản quyền sáng chế phát minh lạc hậu lỗi thời do có nhiều máy
móc thiết bị, bản quyền phát minh khác tiến bộ hơn và giá lại rẻ hơn. Điều này
cho thấy hao mòn vô hình không chỉ xảy ra đối với các TSCĐ hữu hình mà còn
với cả các TSCĐ vô hình.
Nguyên nhân cơ bản của hao mòn vô hình là sự phát triển của tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Do đó biện pháp hiệu quả nhất sẽ khắc phục hao mòn vô
hình là doanh nghiệp phải coi trọng đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, ứng
dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này có ý nghĩa rất
quyết định trong việc tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên
thị trờng.
II. Khấu hao TSCĐ.
1. Khái niệm
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá
trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là trích khấu hao TSCĐ hay nói cách khác
trích khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
Nh vậy khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi
lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.tích luỹ lại thành một nguồn vốn dùng để tái
đầu t TSCĐ khi có bị h hỏng hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị
hao mòn đợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đợc coi là một yếu tố chi phí sản
xuất sản phẩm đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ gọi là khấu hao TSCĐ. Sau
khi sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ, số tiền khấu hao đợc tích luỹ lại hình thành
quĩ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao mòn
của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu t ban đầu.
2. Các ph ơng pháp khấu hao TSCĐ
Việc tính khấu hao TSCĐ có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác
nhau. Việc lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào qui định
của Nhà nớc về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp . Mỗi phơng pháp có những u điểm, nhợc điểm riêng. Việc
lựa chọn đúng đắn các phơng pháp khấu hao TSCĐ phải đảm bảo thu hồi vốn
nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
Một số qui định của việc trích khấu hao :
* Đối với các TSCSĐ không dùng cho sản xuất kinh doanh ( Các TSCĐ
phúc lợi, quốc phòng, an ninh phục vụ chung cho toàn xã hội) thì không phải
trích khấu hao.
* Những TSCĐ đã khấu hao đủ nhng vẫn còn sử dụng không cần phải
trích khấu hao.
* Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện theo nguyên
tắc tròn tháng tức là TSCĐ tăng hoặc giảm tháng này thì tháng sau sẽ trích hoặc
thôi trích khấu hao.
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao của những Số khấu hao của
phải trích = đã trích trong + TSCĐ tăng thêm - những TSCĐ giảm
tháng này tháng trớc trong tháng trớc trong tháng trớc
* Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy
giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thơì
gian sử dụng còn lại ( đợc xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã
đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
* Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đ-
ợc xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và khấu hao luỹ kế đã thực hiện
của TSCĐ đó.
Thông thờng có các phơng pháp khấu hao cơ bản nh sau:
2.1.1. Ph ơng pháp khấu hao tuyến tính cố định (hay còn gọi ph ơng
pháp đ ờng thẳng hoặc ph ơng pháp khấu hao bình quân).
Đây là phơng pháp khấu hao đơn giản nhất, đợc sử dụng phổ biến để tính
khấu hao các loại TSCĐ có hình thái vật chất và không có hình thái vật chất.
Theo phơng pháp này mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc xác định
theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng.
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ đợc xác định theo
công thức sau:
Mức khấu hao Nguyên giá tài sản cố định
=
bình quân năm Số năm sử dụng
Hoặc:
Mức khấu hao Mức khấu hao bình quân năm
=
bình quân tháng 12
Mức khấu hao bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
Tỷ lệ Nguyên giá + Chi phí thanh lý ứơc tính (GT thu hồi ớc tính)
=
KH năm Nguyên giá x Số năm sử dụng
Có thể biểu diễn phơng pháp khấu hao đờng thẳng qua sơ đồ sau:
(Trang sau )
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm đợc phép làm tròn số đến con số
hàng đơn vị theo qui định dới đây:
- Số thập phân đầu tiên có giá trị từ con số 5 trở lên đợc làm tròn lên một
đơn vị giá trị cho con số hàng đơn vị ( ví dụ: 250.715,6 đồng lấy tròn là 250.716
đồng)
- Số thập phân đầu tiên có giá trị từ con số 4 trở xuống thì con số hàng
đơn vị đợc giữ nguyên ( ví dụ: 250.715,4 đồng lấy tròn là 250.715 đồng)
Ưu điểm của ph ơng pháp này
Do cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh
nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lợng sản phẩm làm ra để hạ giá
thành, tăng lợi nhuận.
Nh ợc điểm:
Tuy nhiên việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế,
nhất là hao mòn vô hình do tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên doanh
nghiệp không có điều kiện để đầu t trang bị TSCĐ mới.
Ngoài phơng pháp tính khấu hao theo thời gian, đối với một số ngành,
tuỳ theo tình hình sử dụng còn dùng phơng pháp khấu hao theo sản lợng công
tác nh: ngành nông nghiệp tính theo số ha công tác máy phục vụ; ngành thi
công xây dựng cơ bản tính theo số ca công tác máy phục vụ; ngành giao thông
tính theo số tấn/km xe chạy Tính khấu hao theo phơng pháp này, công thức
cũng tơng tự nh trên, nhng chỉ cần đổi mẫu số bằng tổng khối lợng công tác mà
TSCĐ có thể phục vụ theo tỷ lệ thích hợp với từng loại đã nêu trên.
Mức khấu hao Sản lợng Mức khấu hao
phải trích = hoàn thành * bình quân
trong tháng trong tháng trên một đvị sản lợng
Mức khấu hao Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
bình quân trên =
một đơn vị sản lợng Sản lợng tính theo công suất thiết kế
Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên muốn
thu hồi vốn nhanh, khắc phục đợc hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp phải
tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
Trong công tác thực tế, để đơn giản thủ tục tính toán ngời ta thờng tính
khâú hao bằng cách trớc hết xác định tỷ lệ khấu hao TSCĐ .
Công thức đợc xác định nh sau:
Số tiền khấu hao hàng năm
Tỷ lệ khấu hao % = x 100
Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
= x 100
N
sd
x Nguyên giá TSCĐ
1
= x 100
N
sd
Trong công tác thực tế dùng 3 loại tỷ lệ khấu hao là:
- Tỷ lệ khấu hao từng cái
- Tỷ lệ khấu hao từng loại
- Tỷ lệ khấu hao bình quân( còn gọi là tỷ lệ khấu hao tổng hợp)
Khi tính tỷ lệ khấu hao bình quân có thể căn cứ vào tổng số tiền khấu hao
hàng năm và tổng nguyên giá TSCĐ, cũng có thể căn cứ vào tỷ lệ khấu hao từng
loại và tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số TSCĐ.
Có 2 phơng pháp tính tỷ lệ khấu hao bình quân (hoặc tỷ lệ khấu hao tổng
hợp)
Phơng pháp 1: KHbq% =

=
n
i
TiNi
1
Phơng pháp 2: KHbq% =


NG
M
k
x 100
Trong đó:
KHbq% : Tỷ lệ khấu hao bình quân ( hoặc là tỷ lệ khấu hao tổng hợp)
T
i
: Là tỷ trọng của từng loại TSCĐ chiếm trong tổng số TSCĐ
N
i
: Là tỷ lệ khấu hao mỗi loại TSCĐ
i : Loại TSCĐ
M
k
:

Số tiền khấu hao TSCĐ
NG : Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu
Các doanh nghiệp nhà nớc dựa vào khung thời gian sử dụng các loại
TSCĐ mà Nhà nớc đã qui định để xác định mức khấu hao trung bình hàng năm
và tỷ lệ khấu hao TSCĐ. Đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nh công ty cổ phẩn, công ty TNHH, công ty liên doanh, doanh nghiệp t
nhân chỉ bắt buộc áp dụng các qui định có liên quan tới việc xác định chi phí để
tính thuế, các qui định khác đợc khuyến khích áp dụng.
Việc qui định thống nhất khung thời gian sử dụng của TSCĐ để tính khấu
hao là một tiến bộ lớn, nhằm khuyến khích khấu hao nhanh để các doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh có điều kiện hiện đại hoá và nhanh chóng đổi mới
công nghệ.
Nhận xét về phơng pháp khấu hao đờng thẳng:
- Ưu điểm:
Cách tính này đơn giản, dễ làm, chính xác đối với từng loại TSCĐ. Mức
khấu hao đợc phân bổ vào giá thành chi phí lu thông một cách đều đặn, làm cho
giá thành và chi phí lu thông đợc ổn định. Trong trờng hợp doanh nghiệp sử
dụng tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp cho tất cả các loại TSCĐ của doanh
nghiệp thì khối lợng công tác tính toán sẽ giảm đáng kể, thuận lợi cho việc lập
kế hoạch khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.
- Nh ợc điểm :
Khả năng thu hồi vốn chậm, không phản ánh đúng lợng hao mòn thực tế
của doanh nghiệp và không tránh khỏi hiện tợng hao mòn vô hình do không l-
ờng hết đợc sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ.
Để khắc phục những nhợc điểm trên của phơng pháp khấu hao đờng
thẳng, có thể tuỳ theo đặc điểm của từng loại TSCĐ ở trong từng doanh nghiệp
mà chúng ta có thể sử dụng phơng pháp khấu hao nhanh nh phơng pháp khấu
hao theo số d giảm dần, phơng pháp khấu hao giảm dần kết hợp với phơng pháp
khấu hao bình quân và phơng pháp khấu hao tổng số.
2.1.2 Ph ơng pháp khấu hao theo số d giảm dần
Theo phơng pháp này số tiền khấu hao hàng năm đợc tính bằng cách lấy
tỷ lệ khấu hao cố định nhân với giá trị còn lại của TSCĐ, có thể đợc xác định
qua công thức sau:
M
Ki
= T
kh
x G
đi
Trong đó:
M
Ki
: Số tiền khấu hao TSCĐ năm thứ i
G
đi
: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ i
T
kh
: Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ
i : Thứ tự các năm sử dụng TSCĐ ( i =
n,1
)
Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ trong phơng pháp này đợc
xác định bằng cách lâý tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng nhân với
một hệ số nhất định
T
Kc
= T
k
x H
s
Trong đó:

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Quan hệ Thương mại Việt Nam-EU” ppt


4
Cộng hoà Liên bang Đức và Pháp dưới một cơ quan quyền lực chung trong một tổ
chức “mở” để các nước châu Âu khác cùng tham gia. Đây được coi là nền móng
đầu tiên cho một “ Liên minh châu Âu” để gìn giữ hoà bình. Với nỗ lực chung,
Pháp và Đức đã phá đi hàng rào ngăn cách giữa hai quốc gia được coi là ảnh hưởng
to lớn tới tiến trình nhất thể hoá châu Âu. Bằng sự cố gắng dàn xếp “cùng nhau
gánh vác trọng trách chung thì đó sẽ là một bước ti
ến quan trọng về phía trước” (
Phát biểu Thủ tướng Đức Konist Adanauer). Ngày 13/07/1952, Hiệp ước thiết lập
Cộng đồng than thép châu Âu (CECA) do sáu nước Pháp, Bỉ, Cộng hoà Liên bang
Đức, Italia, Hà Lan, Lucxămbua ký kết.
Trên cơ sở kết quả của CECA mang lại về mặt kinh tế cũng như chính trị.
Chính phủ các nước thành viên thấy cần thiết phải tiếp tục con đường đã chọn để
sớm đạt được “thự
c thể châu Âu mới”. Do đó, ngày 25/03/1957, Hiệp ước thiết lập
Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) và Cộng đồng Năng lượng nguyên tử châu Âu
(CEEA) đã được ký kết tại Rome. Cùng với sự phát triển của quá trình liên kết,
năm 1967 cả CECA, CEEA và EEC chính thức hợp thành một tổ chức chung gọi là
“Cộng đồng châu Âu ” (EC).
Trong khi các nước châu Âu tiến gần tới một tổ chức có tính liên kết cao, thì
chính phủ Anh đón nhận Tuyên bố Schuman một cách l
ạnh nhạt, chỉ trích việc
thành lập CECA vì nó đụng chạm tới chủ quyền dân tộc. Nhưng sự ra đời tiếp theo
của EEC và CEEA lại làm họ lúng túng. Do vậy, Anh chủ trương thành lập “Khu
vực mậu dịch Tự do châu Âu hẹp” và EFTA ra đời gồm có Anh, Nauy, Thuỵ Điển,
Đan Mạch, Áo, Bồ Đào Nha, Thuỵ Sỹ, Phần Lan và Ailen.
Tuy nhiên, do mục tiêu đơn thuần về kinh tế nên EFTA đã không giúp cho
nước Anh nâng cao vị trí ở Tây Âu , trên tr
ường quốc tế và bị cô lập. Trong khi đó,
EC đã ít nhiều đạt được những thành quả nhất định cả trên lĩnh vực kinh tế lẫn
chính trị. Do vậy, Anh cùng với 3 nước Đan Mạch, Ailen và Na Uy xin gia nhập
EU và ngày 01/01/1973, EU có thêm 3 thành viên mới là Anh, Ailen, Đan Mạch,

5
riêng
Na Uy không gia nhập vì đa số nhân dân không ủng hộ.
Nhờ có được những thành công đã đạt được về kinh tế, chính trị, EU không
ngừng việc mở rộng quá trình liên kết rộng rãi giữa các nước, đến ngày
01/01/1986, EU đã tăng lên 12 thành viên.
Đỉnh cao của quá trình thống nhất châu Âu được thể hiện qua cuộc họp
thượng đỉnh của các nước EU tổ chức tại Maastricht (Hà Lan) từ ngày 09 đến
10/12/1991. Tại Hội nghị này các n
ước thành viên đã đi đến quyết định thành lập
Liên minh kinh tế và tiền tệ EMU và Liên minh chính trị (EPU) nhằm làm châu Âu
thay đổi một cách cơ bản vào năm 2000 với một sự liên kết kinh tế sâu rộng hơn
sau khi đựơc các quốc gia phê chuẩn ngày 01/01/1993, Hiệp ước Maastricht có
hiệu lực.
Mục tiêu của việc hình thành EU được thể hiện ngay trong các hiệp ước ở
Rômma về thành lập Cộng đồng kinh tế châu Âu năm 1957. Đó là tă
ng cường sự
liên kết về mặt kinh tế, tập hợp sức mạnh của các quốc gia, giải quyết các vấn đề
kinh tế nảy sinh trong từng nước và cả cộng đồng trong từng giai đoạn lịch sử nhất
định. Thông qua sự liên kết ngày càng chặt chẽ nội bộ cộng đồng để thiết lập một
khu vực tiền tệ ổn định ở Tây Âu nhằ
m cạnh tranh với đồng đôla Mỹ, về lâu dài để
hình thành một Liên minh tiền tệ và kinh tế thống nhất và tiến tới tăng cường liên
kết về mặt chính trị.
Triển vọng sáng sủa của EU là sự hấp dẫn không những đối với các nước
châu Âu mà còn đối với các nước khác trong khu vực. Sau lần mở rộng lần thứ 3
(01/01/1995), EU bước vào thời kỳ mới gồm 15 nước thành viên. Đ
iều này cho
thấy rõ bước tiến quan trọng trong tiến trình hoà nhập châu Âu và ảnh hưởng của
EU không chỉ đến tình hình kinh tế, chính trị của từng nước trong EU mà còn cả
đến châu Âu theo hướng “hướng tâm” mà hạt nhân chính là EU.

6
Hiện nay, EU cũng đang tạo những điều kiện thuận lợi cho các Đông Âu có
đủ điều kiện để gia nhập EU để tăng cường sức mạnh kinh tế, mở rộng thị trường.
Những năm cuối của thế kỷ 20, EU là một trong ba trung tâm kinh tế thế giới như
dẫn đầu thế giới về thương mại và đầu tư. Với 370 tri
ệu dân, tổng sản lượng quốc
gia 7.074 tỷ USD, nhập khẩu hàng hoá đạt giá trị 646.350 tỷ USD
(1)
. Chiếm 1/3
sản lượng công nghiệp thế giới TBCN, gần 50% xuất khẩu và hơn 50% các nguồn
tư bản. Và đặc biệt việc EU thống nhất thị trường tiền tệ, ra một đồng tiền chung
(01/01/1999) đã đánh dấu sự phát triển về chất của EU.
2 - Quá trình phát triển quan hệ Việt Nam-EU.
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế Việt Nam.
Với chính sách đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế trong
đó chính
sách đa dạng hoá, đa phương hoá các hoạt động kinh tế đối ngoại nổi lên hàng đầu
của Đảng ta xác định từ Đại hội Đảng lần VII (06/1991), đã mang lại cho Việt Nam
cơ hội mới để mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế thương mại với các cường quốc
phát triển và các trung tâm kinh tế trên thế giới trong đó có Liên minh châu Âu.
Bên cạnh đó, với đường lối chính sách này đã
đưa đất nước ta bắt kịp nhịp độ phát
triển kinh tế với tốc độ phát triển cao trên thế giới và trong khu vực.
Đường lối của Đảng ta là đúng đắn bởi vì cho đến nay Việt Nam hiện có
quan hệ với 168 nước, quan hệ thương mại với hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ;
là thành viên của ASEAN(07/1995), tham gia vào AFTA; ký Hiệp định thương mại
với Mỹ ngày 14/07/2000. Cụ thể, công cuộc Đổi mới ở
Việt Nam đã đạt được
những thành tựu to lớn có ý nghĩa quan trọng về nhiều mặt trong đó có kinh tế.

1
Nguồn: Nhịp cầu doanh nghiệp Việt Nam-EU. Viện nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp tr 1.

7
Tính chung, tốc độ tăng trưởng bình quân năm của tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) đã tăng 3,9% trong thời kỳ 1986-1990 lên 8,21% trong thời kỳ 1991-1995
và gần 7% trong thời kỳ 1996-2000
2
.
Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá.
Từ năm 1985 đến năm 2000, tỷ trọng của nông-lâm-thuỷ sản trong GDP đã giảm từ
3% xuống 24,1% trong khi tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ đã tăng tương ứng từ
29,3% lên 36,9% và từ 27,7% lên 39%.
Đối với phát triển kinh tế, nạn lạm phát đã được đẩy lùi từ ba con số trong
những năm 1986-1988 xuố
ng còn hai con số trong năm 1989-1992 và chỉ còn một
con số từ năm 1993 đến nay.
Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 154 nước trên thế giới.
Kim ngạch xuất khẩu đã tăng từ 729,9 triệu USD năm 1987 lên 14,308 tỷ USD
năm 2000, đạt bình quân 180 USD/người, được xếp vào nước có nền ngoại thương
phát triển. Kim ngạch nhập khẩu tăng tương ứng từ 2,13 tỷ lên gần 15 tỷ USD.
Tính
đến đầu năm 2000 đã có 700 công ty thuộc 66 nước và vùng lãnh thổ đầu tư
trực tiếp vào Việt Nam với 2290 dự án và 35,5 tỷ USD vốn đăng ký, trong đó có
15,1 tỷ USD đã được thực hiện.
Trong sự nghiệp Đổi mới dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng cộng sản Việt
Nam, đã đạt được những thành tựu to lớn. Bên cạnh sự nỗ lực to lớn của chính
chúng ta, t
ừng bước đưa nền kinh tế đi lên, từng bước thoát khỏi sự nghèo nàn lạc
hậu thì Việt Nam cũng nhận được sự giúp đỡ to lớn của bạn bè quốc tế trong đó có
sự đóng góp, hỗ trợ không ngừng từ phía đối tác EU trong sự nghiệp xây dựng đất
nước của Việt Nam.

2
Nguồn Kinh tế và dự báo số 01/2001 trang 9


8
Với đường lối đổi mới đúng đắn “ Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước
trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển” (Nguồn Đảng
cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII. Nxb Sự thật
Hà nội 1991 tr147), với chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá đ
a phương hoá
thì vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế, Việt Nam
được bạn bè quốc tế đánh giá cao sự nghiệp lãnh đạo kinh tế của Đảng cộng sản
Việt Nam và Việt Nam không ngừng là tấm gương sáng trong sự nghiệp đấu tranh
và giải phóng đất nước mà còn là nước đi đầu trong việc xoá đói giảm nghèo, xây
dựng kinh tế đất nước phát triển trong thế kỷ 21.
Việ
t Nam được đánh giá trong chiến lược của EU đang ngày càng có vị thế
cao trên trường quốc tế và khu vực Đông Nam Á, là một nước nằm trong khu vực
phát triển kinh tế châu Âu -Thái Bình Dương (Thái Bình Dương) năng động nhất
của thế giới trong thế kỷ 21.
Do vậy, EU đã có mối quan hệ truyền thống từ lâu với Việt Nam, hiểu rõ về
Việt Nam hơn so với các đối tác khác thì nay trong việc chạy đua nâng cao vị
trí
kinh tế cũng như về chính trị vượt lên hẳn so với Mỹ, Nhật thì EU không thể bỏ
qua Việt Nam được và luôn coi Việt Nam có vị trí xứng đáng trong chiến lược mở
rộng ảnh hưởng cuả EU tại ASEAN và trong khu vực châu Á-TBD thông qua cơ
chế hợp tác Á-Âu (ASEM).
EU đã tìm thấy ở Việt Nam những ưu thế địa chính trị, địa kinh tế, để lấy
Việt Nam làm điểm tựa quan tr
ọng trong chiến lược đối ngoại của mình với châu
Á.
2.2. Quan hệ Việt Nam -EU.
Ngay từ năm 1975-1978, EU đã có tiếp xúc chính trị với Việt Nam, viện trợ
kinh tế cho Việt Nam 109 triệu USD trong đó có viện trợ trực tiếp là 68 triệu USD.
Song do vấn đề kinh tế Campuchia nên EU đã ngừng viện trợ cho Việt Nam. Đặc

9
biệt ngày 22/10/1990, Hội nghị ngoại trưởng của EU tại Lucxămbua đã chính thức
thiết lập quan hệ ngoại giao. Đây là sự kiện hết sức quan trọng, đánh dấu bước
chuyển biến mới trong quan hệ của EU với Việt Nam. Gần 10 năm qua, mối quan
hệ này ngày càng được củng cố và phát triển, đặc biệt trong quan hệ kinh tế và
thương mại.
Đại sứ EU tại Vi
ệt Nam khẳng định: “Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và EU
đang phát triển mạnh cả về bề rộng lẫn bề sâu”
(1)

Với những cố gắng, nỗ lực của Việt Nam và EU, một loạt hiệp định hợp tác
buôn bán được ký kết giữa Việt Nam - EU, giữa Việt Nam với từng thành viên
trong EU, ký kết các hiệp đinh song phương tạo ra những cơ sở pháp lý
thuận lợi nhằm phát triển về mọi mặt trong đó phát triển quan hệ thương mại giữa
Việt Nam - EU. Đặc biệt ký kết hiệp định khung gi
ữa Việt Nam - EU (17/07/1995)
tạo cơ sở pháp lý cho sự phát triển các quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư giữa
Việt Nam - EU.
Việc Việt Nam tích cực tăng cường hợp tác với Liên minh châu Âu về mọi
mặt, trong đó quan hệ thương mại được hai bên đánh giá cao, sẽ mang lại nhiều lợi
thế cho Việt Nam. Đặc biệt trong đó có một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam có
khả
năng cạnh tranh cao tại thị trường này. Ngoài ra, EU sẽ giúp Việt Nam tiếp cận
được khoa học công nghệ, trình độ quản lý và đào tạo nguồn nhân lực, cùng với
việc chuyển giao công nghệ.
Là một Liên minh kinh tế và tiền tệ lớn, một trong ba trung tâm kinh tế lớn
của thế giới, EU đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế,
thương mại của Việt Nam trong thập kỷ 90,
đồng thời có những tác động tích cực
của EU đối với phát triển thương mại Việt Nam - EU.

1
Nguồn: Viện nghiên cứu thế giới. Các khối kinh tế và mậu dịch trên thế giới. Nxb chính trị quốc gia. HN1996 tr 80.

10
Cả Việt Nam và EU đều coi nhau là tối tác quan trọng, do đó việc tăng
cường thúc đẩy mối quan hệ toàn diện, bình đẳng giữa Việt Nam và EU là một nhu
cầu cho việc phát triển mối quan hệ này.
2.2.1.Về chính trị:
Hai bên đã có những cuộc tiếp xúc chính trị cấp cao giữa các nhà lãnh đạo
trong khuôn khổ ASEM (Asia - European Meeting). Đặc biệt tại cuộc gặp gỡ
ASEM I tại Băng Cốc (03/1996) cũng như các cuộc gặ
p gỡ song phương giữa
nguyên thủ tướng Võ Văn Kiệt với chủ tịch Uỷ ban châu Âu Santer cùng với nhiều
vị đứng đầu nhà nước và chính phủ các nước thành viên EU. Các cuộc gặp gỡ giữa
Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Mạnh Cầm và các ngoại trưởng của các nước thành
viên EU. Và chuyến thăm hữu nghị mới đây của Tổng bí thư ban chấp hành Trung
ương Đảng cộng sản Việt Nam Lê Kh
ả Phiêu tại Cộng hoà Pháp, Cộng hoà Italia
và Uỷ ban châu Âu (EC) đã góp phần làm tăng thêm sự hiểu biết nữa của các nước
thành viên EU với Việt Nam. Tại buổi gặp chủ tịch EC, hai bên đã cam kết tăng
cường và phát triển theo chiều sâu mối quan hệ năng động giữa Việt Nam-EU. Phía
EU bày tỏ tích cực ủng hộ Việt Nam trong quá trình đổi mới và trong quá trình
chuẩn bị gia nhập Tổ chức thương mại thế gi
ới (WTO). Mới đây, hai bên thảo luận
đã bàn phương hướng chiến lược hợp tác 5 năm (2001-2005) tại Hà nội (10/2000)
để tiến tới mối quan hệ bình đẳng giữa Việt Nam-EU.
2.2.2.Về viện trợ:
EU vẫn tiếp tục dành viện trợ cho Việt Nam với mức 44,6 triệu USD/năm
1
.
Trong thời kỳ 1991-1995 viện trợ phát triển cho Việt Nam tập trung vào 7 lĩnh vực
chủ yếu: Phát triển nông thôn và viện trợ nhân đạo; môi trường và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên; hợp tác kinh tế; hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ; hỗ trợ các
đối tác đầu tư của Cộng đồng châu Âu; hợp tác khoa học và công nghệ và viện trợ

1
Nghiên cứu châu Âu số 1/1998

11
lương thực.Thời kỳ 1996-2000, viện trợ phát triển của EU dành cho Việt Nam đã
tăng từ 23 triệu Ecu/năm trong các năm 1994-1995 lên 52 triệu Ecu/năm cho thời
kỳ này
2
. Sự hỗ trợ này chủ yếu tập trung cho các lĩnh vực phát triển ưu tiên của
Việt Nam, như là phát triển nông nghiệp và nông thôn; hỗ trợ các nguồn nhân lực
và cải thiện dịch vụ y tế; hỗ trợ cải các kinh tế và hành chính, hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực; hỗ trợ bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên. Cụ thể
trong thời gian qua, EU đã hỗ trợ thực hiện các d
ự án trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn như tăng cường năng lực cho cục thú y Việt Nam (9 triệu
Ecu); phát triển xã hội và lâm sinh ở Nghệ An (17,5 triệu Ecu).v.v Nội dung chủ
yếu của các dự án bao gồm tăng cường các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm; phát
triển thuỷ lợi và nâng cao trình độ canh tác; trồng rừng và phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn EU cũng hỗ trợ cho Bộ giáo dục và Đào tạo t
ăng cường thể chế và
hoạch định chính sách, cải thiện công tác quản lý giáo dục và đào tạo. Các dự án
phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch, hàng không dân dụng
Bên cạnh đó, chương trình trợ giúp kỹ thuật “EUROTAPVIET” được bắt
đầu từ năm 1994 nhằm tài trợ cho các lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ, trong hoạt động đầu tư, tiêu chuẩ
n hoá chất lượng, nâng cấp thông tin,
ngân hàng, tín dụng để tạo điều kiện cho Việt Nam chuyển nhanh sang nền kinh
tế thị trường vẫn tiếp tục được thực hiện.
2.2.3. Về thương mại:
Hiệp định khung Việt Nam - EU quy định rõ Việt Nam và EU sẽ dành cho
nhau quy chế “tối huệ quốc” (MFN), đặc biệt cho Việt Nam hưởng quy chế ưu đãi
thuế quan phổ cập (GSP). Theo Wilkinson-Giám đốc vụ Đông Nam Á thu
ộc Uỷ
ban EU tại Bruc-xen trong chuyến thăm Việt Nam từ ngày 28/3 đến ngày
24/4/1993 đã đánh giá cao vị thế của Việt Nam trên thị trường EU nhất là thị
trường hàng dệt, vì thế Hiệp định hàng dệt Việt Nam - EU đã được ký kết ngày

2
Đặc san Quốc tế-2000 tr20

12
15/12/1993 tạo cho Việt Nam nhiều khả năng xuất khẩu sang EU hơn, và ông cũng
nhấn mạnh: Hiệp định rất cần thiết đối với Việt Nam , bởi Việt Nam chưa là thành
viên của tổ chức thương mại thế giới và do đó Việt Nam sẽ chịu những quy định
hạn ngạch do EU phân bổ.
Sau khi ký kết Hiệp định khung (17/5/1997), đặc biệt sau khi Việt Nam gia
nhập ASEAN. EU trở thành bạ
n hàng rất quan trọng của Việt Nam. Giá trị thương
mại hai chiều giữa Việt Nam và EU đã lên tới 3,3 tỷ USD (1997), 4,96 tỷ USD
(1998) và ước đạt 3,1 tỷ USD năm 1999; kể từ năm 1997, Việt Nam đã cải thiện
thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam từ chỗ nhập siêu đến việc thặng dư
trong buôn bán với EU.
Danh mục hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU ngày càng tăng lên ngoài
thuỷ sản, nông sản(cà phê, chè, gia v
ị) đã có các sản phẩm công nghiệp chế biến
như dệt may, giày dép, sản phẩm bằng da thuộc, đồ gỗ, đồ chơi trẻ em, dụng cụ thể
thao, gốm sứ mỹ nghệ, đặc biệt đã xuất hiện các mặt hàng công nghệ cao như điện
tử, điện máy
Hầu hết các nước EU đã là bạn hàng thân mật của Việt Nam. Đứng đầu là
Đứ
c chiếm tỷ trọng là 28,5% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam-EU,
tiếp đến là Pháp 20,7%; Anh 12,7%; Italy 9,6%; Bỉ và Luxemburg 8,1%; Hà Lan
7,6%; Tây Ban Nha 4,2%; Thuỵ Điển 2,8%; Đan Mạch 2,2%; Áo 1,4%; Phần Lan
0,9%; Ireland, Hy Lạp và Bồ Đào Nha đều 0,4%
1
.
2.2.4.Về đầu tư:
Cho tới nay, các nước thành viên EU chiếm khoảng 12-15% tổng vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam và tỷ lệ đó đang không ngừng tăng lên. Hiện đã có 11
trong 15 nước thành viên tham gia đầu tư vào Việt Nam.

1
Đặc san Quốc tế 2000 tr42.

13
Bảng1: Các dự án đã được cấp phép của các nước thành viên EU
(tính đến ngày 11/5/2000) đơn vị USD
STT Nước đầu tư Số dự án Tổng vốn
đầu tư
Vốn pháp
định
Vốn thực
hiện
1 Pháp 143 2.176.197.06
5
1.128.011.56
7
622.087.966
2 Anh 40 1.299.974.68
3
938.435.926 897.868.397
3 Hà Lan 46 833.295.016 621.524.717 733.945.880
4 Đức 38 375.030.506 143.498.898 107.472.455
5 Thuỵ Điển 9 372.980.405 357.930.405 98.230.070
6 Đan Mạch 6 112.485.840 70.003.000 52.273.000
7 Italia 12 61.449.142 24.843.600 58.728.838
8 Bỉ 12 59.471.775 20.367.754 4.473.398
9 Luxambua 11 5.561.324 5.628.730 17.463.895
10 áo 4 5.345.000 2.755.000 2.295.132
11 Phần Lan 1 81.000 81.000
Toàn bộ EU 322 5.381.871.75
6
3.475.080.59
7
2.614.838.57
6
%EU/tổng số 10,8 12,6 17,6 15,5
Nguồn: Vụ quản lý dự án. Bộ kế hoạch và đầu tư.
Từ năm 1988 đến 1996, EU đã ký 207 dự án với Việt Nam (chiếm 11,8% số
dự án các nước đầu tư vào Việt Nam, trong đó Pháp với 98 dự án, Hà Lan với 33
dự án, Đức 23 dự án và Anh là 22 dự án. Tổng số vốn đăng ký là2765,3 triệu USD
bằng 10,2% tổng số vốn đăng ký của các dự án đầu tư vào Việt Nam. Vốn pháp
định của 207 dự án này lên 1799,7 triệu USD chiếm 65,3% trong tổng số vốn đăng

1
.
Các dự án đầu tư của EU tập trung chủ yếu vào những lĩnh vực như khai thác
dầu khí, bưu chính viễn thông, khách sạn, du lịch. Trong số các nước đầu tư vào
Việt Nam thì Pháp, Anh, Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển được xếp vào những quốc gia có

1
Nghiên cứu châu Âu số 1/2000