UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 49/2009/QĐ-UBND Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2009
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI (TỶ LỆ
1/5000)
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây Dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 132/2003/NĐ-CP ngày 06/11/2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành
chính để thành lập các quận Long Biên, Hoàng Mai, thành lập các phường trực thuộc quận Long Biên,
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/06/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều
chỉnh quy hoạch chung thủ đô đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây Dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1865/QĐ-UB ngày 18/4/2006 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt
Nhiệm vụ thiết kế quy hoạch chung xây dựng huyện Thanh Trì;
Căn cứ công văn số 2458/BXD-KTQH ngày 20/11/2006 của Bộ Xây dựng thống nhất nguyên tắc đề nghị
của UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển đổi phần đất nông nghiệp tại các xã Tây Mô, Đại Mỗ, Xuân
Phương - huyện Từ Liêm và xã Liên Ninh, Ngọc Hồi, Vĩnh Quỳnh, Đại áng - huyện Thanh Trì sang phát
triển đô thị ;
Căn cứ công văn số 187/TTg-CN ngày 02/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về nguyên tắc,
cho phép điều chỉnh cục bộ một số khu vực trong Quy hoạch chung thành phố Hà Nội như đề nghị của
UBND thành phố Hà Nội tại văn bản số 373/UBND-XDĐT ngày 18/01/2007;
Căn cứ công văn số 115/TTg-CN ngày 22/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về nguyên tắc,
cho phép điều chỉnh cục bộ một số khu vực trong Quy hoạch chung thành phố Hà Nội như đề nghị của
UBND thành phố Hà Nội tại văn bản số 6517/UBND-XDĐT ngày 20/11/2007;
Căn cứ công văn số 2626/BXD-KTQH ngày 31/12/2008 của Bộ Xây dựng về việc điều chỉnh cục bộ Quy
hoạch chung Thành phố Hà Nội khu vực H. Gia Lâm và H. Thanh Trì và công văn số 4948/BTNMT-KH
ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc góp ý Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung
thành phố Hà Nội (khu vực Thanh Trì và khu vực Gia Lâm);
Xét đề nghị của Sở Quy hoạch - Kiến trúc tại Tờ trình số 445/TTr-QHKT ngày 26 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng huyện Thanh Trì tỷ lệ 1/5000 do Viện Quy hoạch xây
dựng Hà Nội lập tháng 5/2007 với các nội dung chính như sau:
1. Tên công trình: Quy hoạch chung xây dựng huyện Thanh Trì tỷ lệ 1/5000.
2. Vị trí, ranh giới và quy mô nghiên cứu:
2.1. Vị trí và ranh giới nghiên cứu:
Huyện Thanh Trì là huyện ngoại thành ở phía Nam Thủ đô Hà Nội có trung tâm là thị trấn huyện lỵ Văn
Điển cách trung tâm thành phố khoảng 9,0km theo Quốc lộ 1A Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh, được
giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp quận Hoàng Mai
- Phía Tây giáp quận Thanh Xuân và Hà Đông.
- Phía Đông giáp sông Hồng, huyện Gia Lâm và tỉnh Hưng Yên.
- Phía Nam giáp huyện Thường Tín, huyện Thanh Oai.
2.2. Quy mô nghiên cứu quy hoạch:
2.2.1. Quy mô đất đai:
Tổng diện tích đất nghiên cứu quy hoạch khoảng 6.292,73ha, trong đó:
a/ Khu vực phát triển đô thị có diện tích 2.870ha.
b/ Khu vực ngoài đô thị có diện tích 3.422,73ha.
2.2.2. Quy mô dân số.
Dân số dự báo đến năm 2020: khoảng 200.300 người, trong đó:
Dân số khu vực đô thị: 103.500 người
Dân số khu vực ngoài đô thị: 96.800 người
3. Nội dung quy hoạch:
3.1. Tính chất, mục tiêu:
a) Tính chất:
- Huyện Thanh Trì là huyện ngoại thành phía Nam Hà Nội, theo định hướng Quy hoạch chung Thủ đô là:
Khu vực phát triển đô thị phía Nam Thủ đô và là trung tâm hành chính - kinh tế - xã hội của huyện; Khu
vực tập trung các công trình đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật của quốc gia và thành phố, Khu vực
phát triển các cơ sở công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các trung tâm dịch vụ, thương mại, đào tạo của
thành phố và địa phương và là khu vực tạo vành đai công viên, cây xanh sinh thái và nông nghiệp chất
lượng cao cho Thủ đô Hà Nội.
b) Mục tiêu:
- Cụ thể hoá những định hướng phát triển đô thị theo Điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến
năm 2020, cập nhật và đề xuất điều chỉnh bổ sung quy hoạch một số khu chức năng trên địa bàn huyện,
nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
phù hợp yêu cầu thực tế của huyện sau khi tách huyện.
- Định hướng quy hoạch phát triển các khu đô thị, các điểm dân cư nông thôn, các cơ sở: kinh tế, kỹ thuật
đầu mối quốc gia và thành phố trên địa bàn huyện, nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, lao động việc làm,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân theo hướng đô thị hoá ổn định và bền vững.
- Định hướng phát triển không gian đô thị trên địa bàn huyện đến năm 2020 gồm: các khu vực phát triển
công nghiệp, TTCN, làng nghề truyền thống, các khu hiện có cải tạo nâng cấp, bảo tồn tôn tạo, chuyển
đổi chức năng, khu xây dựng mới, khu vực cấm xây dựng, khu vực dự kiến phát triển đô thị, phù hợp theo
từng giai đoạn, gắn liền với chuyển đổi cơ cấu kinh tế lao động sang công nghiệp - TTCN và dịch vụ
thương mại và nông nghiệp chất lượng cao.
- Xác định hệ thống các trung tâm: Hành chính, thương nghiệp dịch vụ công cộng, văn hoá, giáo dục, y tế,
thể dục thể thao, công viên cây xanh Các trung tâm vùng, tiểu vùng kinh tế xã hội và thị tứ làng xã, làm
hạt nhân đô thị hoá tại chỗ cho khu vực nông nghiệp nông thôn.
- Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn huyện: Mạng lưới giao thông và đầu
mối giao thông quốc gia và thành phố, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Định hướng quản lý không gian kiến trúc cảnh quan cho các khu trung tâm, cửa ngõ đô thị, các tuyến
phố chính, các trục không gian chính, hệ thống di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan môi trường sinh thái,
không gian cây xanh, mặt nước và các điểm nhấn chính trong khu vực phát triển đô thị.
3.2. Các chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2020:
- Diện tích toàn huyện: 6.292,73ha
- Dân số toàn huyện (dự kiến): 200.300 người
3.2.1. Khu vực phát triển đô thị và các điểm dân cư phi nông nghiệp:
a) Chỉ tiêu đất đai:
- Đất đô thị: khoảng 250 - 280m2/người
- Đất dân dụng: khoảng 150 - 170m2/người
b) Nhu cầu đất xây dựng:
+ Đất khu vực đô thị: 2.870ha
+ Dân số khu vực đô thị dự báo (kể cả dân cư làng xóm đô thị hoá): 103.500 người
3.2.2. Các điểm dân cư phi nông nghiệp:
a) Chỉ tiêu đất đai:
- Đất trung tâm tiểu vùng: khoảng 90 - 100m2/người.
b) Nhu cầu đất xây dựng:
+ Đất xây dựng các trung tâm tiểu vùng: 162,1ha.
+ Dân số phi nông nghiệp tại các trung tâm tiểu vùng: khoảng 13.000 người
3.3. Định hướng phát triển không gian kiến trúc trên địa bàn Huyện:
3.3.1. Quy hoạch phát triển không gian và sử dụng đất:
Mô hình phát triển không gian trên địa bàn Huyện: Ngoài khu vực phát triển đô thị lớn là trung tâm hành
chính, chính trị của huyện, các điểm dân cư đô thị khác sẽ được tổ chức theo mô hình có các hạt nhân đô
thị hoá phát triển phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nhằm hạn chế tập trung quá đông dân
cư vào một khu vực, phát triển kinh tế xã hội của huyện cân bằng. Quy hoạch phát triển không gian và sử
dụng đất toàn huyện gồm 2 khu vực: Phát triển đô thị và ngoài đô thị. Tổng diện tích toàn huyện có quy
mô: 6292,73 ha được phân bổ như sau:
3.3.1.1. Khu vực phát triển đô thị: có tổng diện tích 2870,0ha gồm các khu chức năng:
a) Các khu trung tâm (có tổng diện tích: 79,76 ha) gồm:
- Khu trung tâm hành chính - chính trị huyện cải tạo phát triển mới tại thị trấn Văn Điển Các trung tâm
công cộng cấp khu vực và khu ở; ở phía Nam huyện tại khu vực xã Liên Ninh, trên khu vực đường 1A,
1B và dọc đường 70 kết hợp xây dựng các ô đất có chức năng hỗn hợp, Các trung tâm công cộng cấp đơn
vị ở: bao gồm các công trình phục vụ cấp 1, được bố trí đảm bảo bán kính phục vụ cho người dân trong
các đơn vị ở.
b) Hệ thống công trình thương mại, dịch vụ:
- Chuyển đổi nhà máy Pin và phân lân Văn Điển sang xây dựng một khu trung tâm, văn phòng, thương
mại dịch vụ lớn, kết hợp giới thiệu sản phẩm (có quy mô khoảng: 18,4ha). Hoàn thiện chợ đầu mối, hệ
thống chợ xã.
c) Hệ thống công trình Y tế, giáo dục:
+ Nâng cấp xây dựng, cải tạo Bệnh viện huyện Thanh Trì, bệnh viện đường sắt, bệnh viện của Bộ Nông
nghiệp Triển khai các dự án xây dựng bệnh viện mới như: bệnh viện K, Viện Bỏng quốc gia (tại xã Tân
Triều, Thanh Liệt), bệnh viện Quốc tế Hải Châu (tại xã Tứ Hiệp) (có diện tích khoảng:17,96ha)
+ Nâng cấp 02 trường THPT hiện có (trường Ngô Thị Nhậm và Ngọc Hồi). Xây dựng mới 4 trường
THPT tại các khu phát triển đô thị mới theo tiêu chuẩn. (có diện tích khoảng: 10,99ha). Hoàn thiện hệ
thống trường học trong các khu vực dân cư hiện có, xây dựng mới các trường phổ thông trong các đơn vị
ở mới theo quy chuẩn, tiêu chuẩn.
d) Các khu công viên cây xanh, TDTT (có tổng diện tích khoảng: 506,21ha)
- Xây dựng các khu công viên cửa ô phía Nam, tại Tân Triều - Đại Kim, khu tưởng niệm danh nhân Chu
Văn An, khu di tích lịch sử Ngọc Hồi tại đầm Quang Lai (thị trấn Văn Điển) và tại Liên Ninh. Cải tạo,
mở rộng hệ thống cây xanh dọc theo hai bên sông Nhuệ, sông Tô Lịch, sông Hoà Bình
e) Các khu dân cư:
- Khu nhà ở, đơn vị ở: Các khu ở chủ yếu được phát triển trên cơ sở xây dựng các đơn vị ở gồm có: các
khu dân cư nông thôn đô thị hoá, xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hiện đại
theo tiêu chuẩn của khu đô thị mới (có diện tích khoảng 1418,6 ha)
f) Các khu công nghiệp kho tàng, cơ sở sản xuất: (có tổng diện tích khoảng: 214,01ha)
- Các nhà máy xí nghiệp nằm trong khu vực phát triển đô thị gây ảnh hưởng môi trường đối với khu dân
cư như: Pin Văn Điển, phân lân Văn Điển, giấy Trúc Bạch, sơn tổng hợp cần sớm có kế hoạch di chuyển
và chuyển đổi chức năng sử dụng đất. Trước mắt cần có biện pháp kiểm soát được môi trường-chất thải
(nước thải, khí thải ). Xây mới các khu công nghiệp vừa và nhỏ, hoàn thiện, mở rộng cụm công nghiệp
Liên Ninh - Ngọc Hồi, xây dựng mới cụm công nghiệp quy mô vừa và nhỏ phục vụ cho phát triển kinh tế
địa phương tại khu vực xã Đại áng - Ngọc Hồi với điều kiện phải đảm bảo về môi trường theo quy định.
g) Các khu hỗn hợp, dịch vụ văn phòng, đào tạo: (có tổng diện tích khoảng:176,59 ha):
- Cải tạo nâng cấp, xây dựng mới các khu hỗn hợp, cơ quan, văn phòng, thương mại dịch vụ nằm dọc trục
quốc lộ 1A, trục đường 70, cao tầng hiện đại, tạo bộ mặt đô thị, khuyến khích chức năng đào tạo, dạy
nghề dọc trục đường 70.
- Xây mới một số cơ sở đào tạo trong các khu đô thị mới và các trường đào tạo dạy nghề, trường cao
đẳng tại các khu đô thị mới Cầu Bươu, Tứ Hiệp, Liên Ninh.
h) Các khu đất an ninh quốc phòng có tổng diện tích khoảng: 63,48 ha:
Thực hiện theo quy định về bảo vệ công trình an ninh quốc phòng.
3.3.1.2. Khu vực ngoài đô thị:
* Vùng ngoài đê sông Hồng: Diện tích 1.161,1 ha
- Khu làng xóm, dân cư nông thôn: Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống
hạ tầng xã hội, các khu làng nghề, khu nông nghiệp chất lượng cao để sản xuất rau sạch cung cấp cho
thành phố khu vực ngoài bãi sông Hồng, tại các xã Yên Mỹ, Duyên Hà xây dựng các khu công viên cây
xanh, vui chơi giải trí, TDTT và cây xanh sinh thái nông nghiệp chất lượng cao. Khai thác tiềm năng về
đất đai và cảnh quan thiên nhiên vùng ven sông Hồng, tổ chức các khu du lịch sinh thái, khu vui chơi giải
trí, phù hợp với quy hoạch cơ bản phát triển khu vực sông Hồng đoạn qua Hà Nội và tuân thủ Luật Đê
điều.
*Vùng nằm trong đê: Diện tích 2.261,63ha
Xây dựng 2 trung tâm tiểu vùng tại xã Tả Thanh Oai, Đông Mỹ, và thị tứ Đại áng, có các công trình công
cộng, các cơ sở sản xuất TTCN, chế biến nông sản
- Khu vực làng xóm, dân cư nông thôn: cải tạo, nâng cấp chỉnh trang theo hướng hiện đại kết hợp truyền
thống và bổ sung khu dân cư mới phục vụ dãn dân, phi nông nghiệp.
- Tổ chức các khu TTCN - làng nghề tại các xã Hữu Hoà, Tả Thanh Oai, Đông Mỹ, Đại áng, Liên Ninh.
- Tại khu vực có địa hình trũng tại các xã Đại áng, Tả Thanh Oai phát triển nông nghiệp chất lượng cao
và các dự án: công viên cây xanh du lịch và nghỉ ngơi giải trí, tạo vành đai sinh thái cho Thủ đô, kết hợp
hệ thống hồ điều hoà thoát nước thành phố, nuôi trồng thuỷ sản
BẢNG TỔNG HỢP ĐẤT ĐAI QUY HOẠCH TOÀN HUYỆN ĐẾN NĂM 2020
S
ố
T
T
Hạng mục đất đai Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Khu vực phát triển đô thị 2.870,00 45,6
I Đất dân dụng 1.762,81 28,0
1 Đất công trình công cộng thành phố, khu vực 21,67
2 Đất cây xanh, TDTT thành phố, khu vực 193,61
3 Đất giao thông 128,91
4 Đất khu ở 1.418,62
Công trình công cộng 58,09
Đất công cộng hỗn hợp 21,66
Đất trường trung học phổ thông 10,99
Đất cây xanh, TDTT 312,60
Đất giao thông (đường, quảng trường) 158,68
Đất đơn vị ở 856,60
II Đất dân dụng khác 197,36 3,1
1 Đất hỗn hợp, dịch vụ văn phòng, đào tạo, y tế 176,59
2 Đất di tích lịch sử văn hoá 20,77
III Đất ngoài dân dụng 646,72 10,3
1 Đất CN, kho tàng 214,01
2 Đất quốc phòng, an ninh 63,48
3 Đất công trình đầu mối HTKT và hành lang b.vệ 178,90
4 Đất sông mương thoát nước và hành lang bảo vệ 45,50
5 Đất cây xanh cách ly 127,00
6 Đất nghĩa trang 17,83
I
V
Đất dự trữ phát triển
263,11 4,2
Khu vực ngoài đô thị: 3.422,73 54,4
I Khu vực điểm dân cư nông thôn 969,19 15,4
1
Đất công trình công cộng (gồm: TT hành chính,
văn hoá, dịch vụ công cộng, TH, nhà trẻ )
96,82
2 Đất cây xanh, TDTT 29,03
3 Đất giao thông 74,37
4 Đất ở 677,62
6 Đất làng nghề, sản xuất TTCN, kho tàng 68,60
5 Đất công trình di tích lịch sử, tôn giáo tín ngưỡng 22,75
II Đất hỗn hợp, dịch vụ văn phòng, đào tạo, y tế 45,92 0,7
III Đất an ninh, quốc phòng 15,79 0,3
I
V
Mặt nước (sông, mương )
472,48 7,5
V Đất nông nghiệp, cây xanh du lịch - sinh thái 1.769,44 28,1
V
I
Đất giao thông quốc gia, thành phố và khu vực
91,59 1,5
V
II
Đất nghĩa trang
58,32 0,9
Tổng diện tích đất toàn huyện 6.292,73 100
3.3.2. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
Dựa trên tổng thể không gian chung đô thị khu vực cửa ngõ phía Nam Thành phố, toàn địa bàn huyện
Thanh Trì được tổ chức như sau:
- Trục không gian đô thị chính được hình thành trên hướng trục 1A gắn kết với trục đường 70. Tại đây
được tổ hợp các khu chức năng công cộng, hỗn hợp, các trung tâm chính cấp thành phố và khu vực với
chiều cao và quy mô lớn tại các khu vực có không gian lớn và tầm nhìn đẹp để hình thành bộ mặt kiến
trúc chung cho đô thị và trên địa bàn huyện.
- Các vùng cây xanh lớn, tập trung được kết hợp với các yếu tố cây xanh, mặt nước hài hoà làm chủ đạo
gắn kết với các chức năng du lịch, công viên sinh thái, vui chơi giải trí và dịch vụ được hình thành ở phía
Tây (khu vực Tả Thanh Oai và Đại áng), khu vực phía Đông (khu vực Đông Mỹ và phần bãi sông Hồng
sau khi trị thuỷ).
- Các khu dân cư làng xóm được tổ chức trên cơ sở làng xóm hiện có gắn với các Trung tâm tiểu vùng
làm hạt nhân để phát triển, tại các khu vực này, hạn chế tầng cao và mật độ xây dựng lớn để giữ được nét
đẹp truyền thống. Các trung tâm tiểu vùng có thể xây dựng lớn hơn để tạo điểm nhấn chung cho khu vực
(Tả Thanh Oai, Đại áng, Liên Ninh, Đông Mỹ).
- Các khu đô thị mới được hình thành dọc theo các trục 1A-1B-70 gắn kết hài hoà với hệ thống trung tâm
công cộng và các khu vực dân cư làng xóm tạo thành những quần thể kiến trúc đặc trưng ở cửa ngõ phía
Nam thành phố.
- Hình thành các công viên Thanh Liệt, Bắc Tả Thanh Oai, Nam Yên Sở, Tam Hiệp gắn kết với hệ thống
sông hồ khu vực tạo thành hệ thống liên hoàn cải thiện vi khí hậu và phục vụ tốt cho nhu cầu sử dụng của
người dân.
3.4. Quy hoạch mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật.
3.4.1. Giao thông
3.4.1.1. Các công trình giao thông đầu mối quốc gia và thành phố.
a) Đường thuỷ: Xây dựng cảng du lịch tại khu vực xã Yên Mỹ và Vạn Phúc để khai thác tuyến du lịch
đường thuỷ dọc sông Hồng.
b) Đường sắt:
- Tuyến đường sắt Bắc - Nam: từ ga Ngọc Hồi vào trung tâm thành phố được xây dựng, cải tạo thành
đường đôi, khổ đường 1435/1000mm (sử dụng kết hợp giữa đường sắt Quốc gia và đường sắt đô thị Yên
Viên - Ngọc Hồi). Xây dựng và cải tạo ga Văn Điển là ga đường sắt đô thị.
- Xây dựng tuyến đường sắt vành đai phía Đông, đường sắt đôi, khổ đường 1435mm. Hướng tuyến thực
hiện theo Quy hoạch phát triển giao thông Vận tải thủ đô Hà Nội được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 90/2008/QĐ-TTg ngày 9/7/2008 và thực hiện theo dự án riêng.
- Xây dựng ga Ngọc Hồi có chức năng là ga đầu mối của tuyến đường sắt đô thị Yên Viên - Ngọc Hồi và
đường sắt Quốc gia.
Hướng tuyến và vị trí của các tuyến đường sắt Quốc gia, đường sắt đô thị và ga trên địa bàn huyện Thanh
Trì sẽ được xây dựng, cải tạo và xác định cụ thể theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
c) Đường bộ:
- Cải tạo, mở rộng Quốc lộ 1A (cũ) là tuyến đường chính đô thị hướng tâm phía Nam thành phố, mặt cắt
ngang điển hình rộng B = 46m (quy mô 6 làn xe cơ giới, 4 làn xe thô sơ, vỉa hè và các dải phân cách).
- Cải tạo, mở rộng đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ (quốc lộ 1 mới), quy mô 6 - 8 làn xe cao tốc, chiều
rộng mặt cắt ngang 70m - 90m, tại những đoạn đi qua khu vực phát triển đô thị và các khu dân cư nông
thôn xây dựng đường gom hai bên (dự án cải tạo, mở rộng tuyến đường này được thực hiện theo dự án
riêng).
- Đường vành đai 3: là đường cao tốc đô thị (phía Bắc huyện Thanh Trì), mặt cắt ngang điển hình rộng
68m bao gồm 6 - 8 làn xe cao tốc, 4 làn đường gom, vỉa hè và các dải phân cách và hành lang tuyến
đường sắt đô thị đi trene cao rộng 5m (Hành lang xây dựng tuyến đường sắt đô thị trên đường Vành đai 3
có thể điều chỉnh và sẽ được nghiên cứu, xác định theo dự án riêng).
- Đường Hữu Hoà - Vĩnh Quỳnh - Ngũ Hiệp -Cầu Thanh Trì: Hướng tuyến, chức năng, quy mô của tuyến
đường này xác định theo Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội mở rộng đến năm 2020 và xa hơn.
Quy mô, chức năng, hướng tuyến của tuyến đường này sẽ được xem xét điều chỉnh phù hợp và được thực
hiện theo dự án riêng.
- Xây dựng, cải tạo, mở rộng đường 70: là đường chính đô thị, mặt cắt ngang rộng 50m (4 làn xe cơ giới,
4 làn xe thô sơ, vỉa hè và các dải phân cách).
- Xây dựng tuyến đường chính đô thị nối đường vành đai 3 và đường Hữu Hoà - Vĩnh Quỳnh - Ngũ Hiệp
- Cầu Thanh Trì (đi qua phía Đông bãi ăng ten Triều Khúc mặt cắt ngang rộng 53,5m (6 làn xe cơ giới, 4
làn xe thô sơ, vỉa hè và các dải phân cách).
- Xây dựng các nút giao thông khác mức, bao gồm:
+ Nút giao giữa tuyến đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ với đường Hữu Hoà - Vĩnh Quỳnh - Ngũ Hiệp -
Cầu Thanh Trì.
+ Nút giao giữa đường 70 với quốc lộ 1A cũ và tuyến đường sắt Ngọc Hồi - ga Hà Nội.
+ Nút giao giữa đường Hữu Hoà - Vĩnh Quỳnh - Ngũ Hiệp - Cầu Thanh Trì với quốc lộ 1A cũ tuyến
đường sắt Ngọc Hồi - ga Hà Nội.
+ Nút giao giữa đường 70 với đường Tôn Thất Tùng - Kim Giang kéo dài (B =53,5m).
3.4.1.2. Các tuyến đường tại khu vực phát triển đô thị:
* Xây dựng các tuyến đường tại các khu vực phát triển đô thị có 6 làn xe và 4 làn xe:
+ Tuyến đường trục trung tâm khu vực Liên Ninh - Ngọc Hồi: có hướng Đông - Tây mặt cắt ngang điển
hình rộng 50m (6 làn xe, vỉa hè và dải phân cách).
+ Đường phía Đông ga Ngọc hồi: có mặt cắt ngang rộng 40m (6 làn xe, vỉa hè và dải phân cách).
- Các tuyến đường quy mô 4 làn xe có mặt cắt ngang rộng 30m, 27m và 25m (lòng đường rộng 15m, hè
hai bên rộng 5 -7,5m).
* Xây dựng các tuyến đường nội bộ và đường chính khu vực trong các khu, cụm công nghiệp có mặt cắt
ngang rộng 13,5m; 17,5m; 21,25m và 35m, sẽ được cụ thể hoá ở bước lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000
và 1/500.
3.4.1.3. Xây dựng và cải tạo mở rộng các tuyến tỉnh lộ và một số tuyến đường quan trọng khác của
huyện:
- Đường 70B cải tạo mở rộng trên cơ sở đường hiện có, mặt cắt ngang rộng 17,5m.
- Đường đê sông Hồng được cải tạo nâng cấp thành đường cấp III đồng bằng, mặt đường rộng khoảng 7 -
11m.
- Tuyến đường phía Đông mương Hoà Bình mặt cắt ngang 21,25m.
- Tuyến đường Liên Ninh - Đại áng - Tả Thanh Oai (nối quốc lộ 1 cũ với tuyến đường dọc theo mương
Hoà Bình), mặt cắt ngang rộng khoảng 30m.
- Tuyến đường hai bên sông Tô Lịch mặt cắt ngang rộng 13,5 -17,5m, lòng đường rộng 7,5m, hè hai bên
rộng 3¸5m.
3.4.1.4. Giao thông công cộng:
- Xây dựng các tuyến đường sắt đô thị:
+ Tuyến Yên Viên - Ngọc Hồi.
+ Tuyến Hà Nội - Hà Đông.
+ Trên đường vành đai 3: đường sắt đô thị dự kiến trên đường Vành đai 3 có thể nghiên cứu xây dựng
trên tuyến đường 2,5.
- Xây dựng các tuyến xe buýt công cộng: tuyến xe buýt nhanh, khối lượng lớn (BRT) trên quốc lộ 1 cũ,
đường Nguyễn Trãi và đường 70.
Các tuyến đường sắt đô thị, BRT sẽ được nghiên cứu xác định cụ thể theo dự án riêng được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
3.4.1.5. Các bến bãi đỗ xe và các công trình phục vụ giao thông:
Xây dựng các ga ra, bãi đỗ xe đô thị: Trong các khu cây xanh, hành lang kỹ thuật, gần các nút giao thông
chính, phân tán trong các Khu đô thị mới, Khu công nghiệp, Trung tâm dịch vụ, thương mại phù hợp
với diện tích, mật độ dân số, tính chất của các khu quy hoạch xây dựng và cải tạo mở rộng tổng diện tích
chiếm khoảng 1- 4% quỹ đất đô thị
Xây dựng các bến bãi đỗ xe và các công trình phục vụ giao thông chính: bến xe tải Ngũ Hiệp, điểm đầu
cuối xe buýt Liên Ninh, điểm đầu cuối xe buýt Thanh Liệt, bãi đỗ xe phía Tây ga Ngọc Hồi tổng diện
tích khoảng 42,95 ha
3.4.1.6. Xây dựng, cải tạo và mở rộng mạng lưới giao thông nông thôn (các tuyến giao thông liên xã):
Các tuyến giao thông liên xã gồm 15 tuyến, trong đó có 13 tuyến hiện có và 2 tuyến xây dựng mới là
tuyến Hữu Hoà và Tả Thanh Oai được cấu tạo nâng cấp và xây mới tương đương với đường cấp IV đồng
bằng (mặt đường rộng 7m, lề hai bên rộng 1m) đối với đoạn ngoài các khu dân cư. Các đoạn đi qua các
khu dân cư sẽ mở rộng mặt đường 7,5m, hè hai bên rộng từ 3m ¸ 5m. Cụ thể sẽ được thực hiện trong đồ
án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các điểm dân cư đô thị hoá và các điểm dân cư nông thôn theo phân cấp.
3.4.2. Chuẩn bị kỹ thuật:
a) Thoát nước mưa:
- Nguyên tắc xây dựng: hệ thống thoát nước mưa kết hợp giữa tự chảy và bơm động lực ra sông Nhuệ và
sông Hồng, trên cơ sở hệ thống thủy lợi hiện có. Các lưu vực thoát nước chính như sau:
* Lưu vực I: có diện tích khoảng 990ha tiêu thoát nước ra sông Nhuệ qua trạm bơm Cầu Bươu (công suất
là 8,33m3/s). Các hồ điều hoà đầu mối (cụm hồ Thanh Liệt) có diện tích là 32ha; Đồng thời có thể tiêu ra
sông Tô Lịch ở phía Đông. Các tuyến cống tròn thoát nước mưa trong lưu vực có đường kính từ D800 -
D2000mm, các tuyến cống bản có kích thước BxH=(0,8-5,0m)x(1,2-2,5m).
* Lưu vực II: (lưu vực tả Nhuệ): có diện tích khoảng 2900ha (thuộc địa bàn huyện Thanh Trì khoảng
2655 ha) tiêu nước ra sông Nhuệ qua các trạm bơm Siêu Quần. Hoà Bình, Đại áng, Đại Thanh và Nhị
Châu có tổng công suất bơm khoảng 19,87m3/s, trong đó trạm bơm Hoà Bình (công suất 9,66m3/s) là
trạm bơm chủ lực- Các hồ điều hoà đầu mối trong lưu vực tổng diện tích khoảng 83,0 ha. Các tuyến cống
tròn thoát nước mưa trong lưu vực có đường kính từ D1000 - D2500mm, các tuyến cống bản có kích
thước BxH=(0,8-1m)x(1,0-1,5m).
* Lưu vực III: diện tích khoảng 1370 ha tiêu ra sông Hồng qua trạm bơm Đông Mỹ, được cải tạo, nâng
công suất lên 13,6m3/s (trường hợp giữ nguyên công suất trạm bơm Đông Mỹ như hiện nay, cần xây
dựng thêm trạm bơm mới tại xã Vạn Phúc với công suất là 6,3m3/s). Hồ đầu mối gần trạm bơm diện tích
khoảng 19,0 ha. Các tuyến cống tròn thoát nước mưa trong lưu vực có đường kính từ D800 - D2250mm,
các tuyến cống bản có kích thước BxH-(1-3m)x(0,8-3m).
* Lưu vực tiêu ra sông Tô Lịch: lưu vực này là dải đất hẹp dọc hai bên sông Tô Lịch (thuộc các xã Thanh
Liệt, Tam Hiệp, Tứ Hiệp và Thị trấn Văn Điển), thoát nước trực tiếp vào hệ thống sông Tô Lịch - hồ Yên
Sở. Các tuyến cống tròn thoát nước mưa trong lưu vực có đường kính từ D1000 - D1500mm, các tuyến
cống bản có kích thước BxH-(2-6m)x2m.
* Xã Hữu Hoà thuộc lưu vực hữu Nhuệ: nằm ngoài vùng phát triển đô thị nên vẫn sử dụng hệ thống thuỷ
nông hiện có, tiêu nước ra sông Nhuệ thông qua mương và trạm bơm tiêu Phú Diễn công suất 1,66m3/s.
* Khu vực ngoài bãi sông Hồng (khoảng 1098,5ha): trong phạm vi quy hoạch cơ bản phát triển khu vực
sông Hồng (hệ thống thoát nước khu vực này sẽ được nghiên cứu cụ thể phù hợp quy hoạch được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
b) San nền:
* Lưu vực tiêu thoát nước ra sông Nhuệ qua trạm bơm Cầu Bươu: cao độ khống chế nền H = 5,60 -
6,30m.
* Lưu vực tả Nhuệ: Cao độ khống chế nền H = 5,10 - 6,30m, (xác định chủ yếu trên cơ sở cao độ hiện
trạng các khu vực dân cư, làng xóm hiện có và các công trình đã xây dựng trong khu vực).
* Lưu vực tiêu ra sông Hồng qua trạm bơm Đông Mỹ: Cao độ khống chế nền H =5,40 - 6,30m.
* Lưu vực tiêu ra sông Tô Lịch: Cao độ khống chế nền H = 5,40 - 6,10m.
Đối với khu vực làng xóm hiện có ngoài khu vực phát triển đô thị, cao độ san nền xác định theo nguyên
tắc đảm bảo phù hợp với cao độ tiêu nội đồng hiện nay.
3.4.3. Cấp nước:
a) Nguồn nước: Nguồn nước cấp cho huyện Thanh Trì chủ yếu từ các nhà máy nước ngầm của Thành
phố, ngoài ra còn có thể bổ trợ từ nguồn cung cấp của các nhà máy nước khai thác nước mặt sông Hồng
và sông Đà (nằm ngoài địa bàn huyện Thanh Trì). Nhà máy nước Văn Điển và trạm cấp nước trong cụm
công nghiệp Liên Ninh - Ngọc Hồi tiếp tục được sư dụng. Khi hệ thống cấp nước của Thành phố trên địa
bàn huyện được xây dựng hoàn thiện sẽ được sử dụng với chức năng trạm bơm tăng áp của khu vực
b) Giải pháp cấp nước
* Khu vực phát triển đô thị: được cung cấp nước từ mạng lưới đường ống truyền dẫn của Thành phố có
đường kính từ F400 ¸ F800 xây dựng trên các tuyến đường chính thành phố và liên khu vực. Các tuyến
ống phân phối có đường kính từ F100 ¸ F300, xây dựng trên các tuyến đường khu vực, phân khu vực và
đường nhánh để cấp nước cho các khu quy hoạch.
* Khu vực dân cư nông thôn (kể cả các khu tiểu thủ công nghiệp) sẽ được cấp nước từ các trạm cấp nước
sạch nông thôn và được phân phối qua mạng lưới đường ống dịch vụ đến các hộ tiêu thụ.
3.4.4. Cấp điện:
a) Các tuyến dây 110, 220KV: Được cải tạo và xây dựng theo quy hoạch phát triển của ngành điện. Từng
bước hạ ngầm các đoạn tuyến 110, 220KV đi qua khu vực phát triển đô thị.
b) Nguồn cấp: Đến năm 2020, huyện Thanh Trì được cấp điện từ 2 trạm biến áp 110/22KV Văn Điển
2x63MVA và trạm Ngọc Hồi 2x63MVA. Trong giai đoạn đầu các phụ tải của huyện được cấp điện từ
trạm biến áp 110/22KV Văn Điển và được bổ sung từ các trạm biến áp 110/22KV Mai Động, Linh Đàm
và Thượng Đình.
Việc cải tạo, xây dựng các trạm biến áp 110/22KV được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch phát triển
của ngành điện và phù hợp với yêu cầu phát triển đô thị, được thực hiện theo dự án riêng.
c) Mạng trung thế.
- Mạng lưới điện trung thế thiết kế kế mạch vòng, vận hành hở đảm bảo cấp điện an toàn ổn định.
- Cải tạo toàn bộ lưới 6KV và 35 KV thành cấp điện áp 22KV. Nâng cấp và di chuyển các tuyến trung thế
hiện có đi theo đường quy hoạch. Xây dựng mới các tuyến cáp 22KV cấp điện cho các phụ tải trên địa
bàn huyện.
- Đối với khu vực phát triển đô thị, mạng cáp trung thế bố trí đi ngầm. Khu vực nông thôn giai đoạn trước
mắt các tuyến đường dây trung thế có thể đi nổi và sẽ được cấp thẩm quyền xem xét cụ thể trong giai
đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
- Trạm biến áp 22/0,4KV: cải tạo, nâng cấp các trạm biến áp 6/0,4KV; 35/0,4KV hiện có lên cấp điện áp
22/0,4 KV và xây mới các trạm biến áp 22/0,4 KV theo nhu cầu phát triển phụ tải và đảm bảo phù hợp
với quy hoạch.
- Xây dựng các tuyến cáp 22 KV liên thông giữa các trạm biến áp 110/22KV Mai Động, Linh Đàm, Văn
Điển và Ngọc Hồi để tăng khả năng dự phòng và hỗ trợ công suất giữa các trạm biến áp.
* Theo Quy hoạch phát triển điện lực Thành phố Hà Nội giai đoạn 2006-2010 có xét đến năm 2015 đã
được Bộ Công Nghiệp phê duyệt tại Quyết định số 3481/QĐ-BCN ngày 5/12/2006, để cấp điện cho khu
vực phía Tây Nam Thành phố Hà Nội có xét đến phương án xây dựng 1 trạm biến áp 110/22KV (trạm
Hoàng Mai), dự kiến gần khu vực trạm xử lý nước thải Yên Xá. Vị trí cụ thể, quy mô công suất và quỹ
đất xây dựng trạm biến áp được xác định theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3.4.5. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường
3.4.5.1. Thoát nước thải.
* Đối với khu vực dân cư nông thôn hệ thống thoát nước thải sẽ được nghiên cứu cụ thể trong các dự án
riêng.
* Khu vực phát triển đô thị, mạng lưới thoát nước thải: được chia ra 4 lưu vực chính như sau:
- Lưu vực I: phía Tây Bắc huyện thoát nước thải về trạm xử lý Yên Xá, công suất khoảng
148.000m3/ngày.đêm.
- Lưu vực II: khu vực dọc hai bên đường 70 đoạn từ QL1 đến cầu Tó, nước thải được thoát về trạm xử lý
nước thải Vĩnh Ninh công suất khoảng 10.500 m3/ngày.đêm.
- Lưu vực III: khu vực phía Nam huyện, phía Tây ga Ngọc Hồi, phía Nam đường Hữu Hoà - Vĩnh Quỳnh
- Ngũ Hiệp - Cầu Thanh Trì nước thải được thoát về trạm xử lý Liên Ninh công suất khoảng 2.700
m3/ngày.đêm.
- Lưu vực IV: khu vực phía Đông ga Ngọc Hồi và toàn bộ cụm công nghiệp Liên Ninh- Ngọc Hồi. Nước
thải được thoát về trạm xử lý Ngũ Hiệp công suất khoảng 16.150 m3/ngày.đêm.
* Nước thải của các khu công nghiệp phải được xử lý cục bộ tại các nhà máy và khu công nghiệp, sau khi
đạt các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường mới được xả vào hệ thống thoát nước thải chung của đô thị. Nước
thải sinh hoạt, các công trình công cộng, cơ quan phải xử lý sơ bộ trước khi xả ra hệ thống cống thoát
nước thải chung.
3.4.5.2. Vệ sinh môi trường:
Chất thải rắn được xử lý theo nguyên tắc sau:
- Phân loại rác thải ngay từ nguồn
- Đối với khu vực xây dựng nhà cao tầng cần có hệ thống thu gom rác thải từ trên cao xuống bể rác cho
từng đơn nguyên.
- Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng và khu vực làng xóm đô thị hoá: rác thải được thu gom bằng
các phương tiện chuyên dùng đến khu xử lý của Thành phố
- Đối với khu vực cơ quan, xí nghiệp, khu công cộng rác thải sau khi phân loại được các đơn vị chức
năng thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý.
- Các nơi công cộng (trung tâm thương mại, khu công viên cây xanh, đường trục chính ) đặt các thùng
rác nhỏ có nắp kín để thu gom rác thải.
Nghĩa trang Văn Điển sẽ từng bước hạn chế, ngừng chôn cất mộ mới và được đầu tư cải tạo môi trường.
Lưu ý:
- Trên địa bàn huyện Thanh Trì có một số công trình an ninh quốc phòng, di tích lịch sử đã được xếp
hạng, các công trình đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật do các cơ quan chuyên ngành quản lý, khi
thực hiện dụ án đầu tư xây dựng cần có sự thống nhất của các cơ quan chủ quản, đảm bảo tuân thủ các
quy định hiện hành của Nhà nước.
- Đối với các ô đất chức năng khi triển khai nghiên cứu QHCT trường hợp có điều chỉnh về chức năng và
chỉ tiêu sử dụng đất có ảnh hưởng đến quy mô các công trình HTKT đầu mối thì quy mô vị trí các công
trình HTKT đầu mối sẽ được xem xét điều chỉnh tương ứng cho phù hợp.
3.5. Quy hoạch sử dụng đất đai xây dựng đợt đầu (giai đoạn 5 - 10 năm):
Quy hoạch sử dụng đất, phân khu chức năng và xác định địa điểm xây dựng các công trình chủ yếu. Đất
đai quy hoạch xây dựng đô thị đợt đầu (giai đoạn 5 - 10 năm) dự kiến như sau:
- Tổng diện tích đất khu vực phát triển đô thị: 1756,75ha (chiếm 61,2% tổng diện tích quy hoạch đô thị
đến năm 2020)
- Dân số đô thị dự báo đến năm 2015: 69.730 người.(chiếm: 67,4% tổng dân số đô thị đến năm 2020).
a) Khu công nghiệp, kho tàng (có diện tích khoảng: 202,65ha): Xây dựng mở rộng dự án khu công nghiệp
Liên Ninh - Ngọc Hồi lên khoảng 70ha. Xây dựng thêm khu công nghiệp mới với quy mô vừa và nhỏ tại
khu vực xã Ngọc Hồi - Đại áng có diện tích khoảng: 70ha.
b) Các khu trung tâm y tế, đào tạo: Bệnh viện K, Viện bỏng quốc gia, bệnh viện Quốc tế Hải Châu giữ
lại cải tạo chỉnh trang (có diện tích khoảng:17,96 ha). Nâng cấp 02 trường PTTH (trường Ngô Thì Nhậm
tại xã Tả Thanh Oai và trường Ngọc Hồi tại xã Ngũ Hiệp), xây dựng thêm 1 số trường trong các khu đô
thị mới đảm bảo quy mô phục vụ theo tiêu chuẩn ngành giáo dục (có diện tích khoảng: 10,99 ha),
c) Các khu bảo tồn, du lịch: Bảo tồn tôn tạo và phát huy giá trị các công trình di tích lịch sử - văn hoá -
danh nhân Chu Văn An và cụm di tích lịch sử chiến thắng Ngọc Hồi và các di tích lịch sử văn hoá khác,
xây dựng khu Cửa ô phía Nam theo quy hoạch chi tiết.
BẢNG TỔNG HỢP ĐẤT ĐAI XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU KHU VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
T
T
Hạng mục đất đai
Diện tích(ha)
I Đất dân dụng 1080,35
1 Đất công trình công cộng thành phố, khu vực 19,23
2 Đất cây xanh, TDTT thành phố, khu vực 181,19
3 Đất giao thông 103,53
4 Đất khu ở 776,40
II Đất dân dụng khác 140,62
1 Đất hỗn hợp, dịch vụ văn phòng, đào tạo, y tế 129,25
2 Đất di tích lịch sử văn hoá 11,37
III Đất ngoài dân dụng 482,33
1 Đất công nghiệp, kho tàng 202,65
2 Đất quốc phòng, an ninh 55,39
3 Đất công trình HTKT và hành lang bảo vệ 67,27
4 Đất sông mương thoát nước 34,90
5 Đất cây xanh cách ly 104,29
6 Đất nghĩa trang 17,83
Tổng diện tích đất đô thị giai đoạn đầu 1703,30
d) Các công trình hạ tầng kỹ thuật: Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, phù hợp quy hoạch
sử dụng đất xây dựng đợt đầu.
Điều 2. Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc chịu trách nhiệm xác nhận hồ sơ, bản vẽ thiết kế theo quy
hoạch được duyệt, phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì tổ chức công bố công khai quy hoạch
được duyệt để các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, thực hiện.
- Giao Chủ tịch UBND huyện Thanh Trì chủ trì phối hợp với các Sở, ngành chức năng của Thành phố tổ
chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì có trách nhiệm kiểm tra, giám sát xây dựng theo quy hoạch,
xử lý việc xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các sở: Quy hoạch - Kiến trúc; Xây
dựng; Giao thông vận tải; Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện Thanh Trì, thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Thứ Sáu, 28 tháng 2, 2014
Công văn số 3885/BGTVT-VP về việc báo cáo kiểm điểm chỉ đạo điều hành 6 tháng đầu năm và xây dựng chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2009 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 3885/BGTVT-VP
V/v: Báo cáo kiểm điểm chỉ đạo điều hành 6 tháng đầu
năm và xây dựng chương trình công tác 6 tháng cuối năm
2009.
Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2009
Kính gửi: Văn phòng Chính phủ
Thực hiện nội dung tại công văn số 3226/VPCP-TH ngày 20/5/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc
kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành 6 tháng đầu năm và xây dựng chương trình công tác 6 tháng cuối năm
2009 của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) xin báo cáo như sau:
A. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2009
I. Công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện nhiệm vụ
6 tháng đầu năm 2009
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Chính phủ đã đề ra nhiều chính sách, chỉ đạo triển khai đồng bộ,
quyết liệt các giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội. Cụ thể, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo
xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
của đất nước; Chỉ đạo quyết liệt các ngành, các địa phương thực hiện những giải pháp chủ yếu chỉ đạo,
điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2009, chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị
quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy
giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành
việc thực hiện Nghị quyết 30/2008/NQ-CP tại tất cả các địa phương nhằm tháo gỡ kịp thời các vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện; đã kịp thời đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và tác động cũng
như hiệu quả gói kích cầu của Chính phủ theo từng Bộ, ngành, lĩnh vực, từng địa phương có liên quan và
của cả nước nói chung; theo dõi chặt chẽ biến động giá của thị trường hàng hoá trong quá trình triển khai
thực hiện gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng, đề xuất và bổ sung các chính sách mới kịp thời, phù hợp với
tình hình thực tế để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp và ngăn ngừa tái lạm phát, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực
hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với
doanh nghiệp; đẩy mạnh thực hiện chương trình cải cách hành chính, nhất là tập trung hoàn thiện thể chế,
phân cấp mạnh về quản lý, đơn giản hóa thủ tục, từng bước nâng cao tính công khai, minh bạch trong
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
Với sự tập trung chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và nỗ lực của các Bộ, ngành và các địa phương, các
chính sách phát triển kinh tế đã bước đầu phát huy tác dụng, kinh tế-xã hội nước ta 5 tháng đầu năm 2009
đã có dấu hiệu sớm được phục hồi sau thời gian bị ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Gói kích cầu
đầu tư và tiêu dùng bước đầu đã phát huy tác dụng, nhiều công trình, dự án quan trọng đang được tập
trung đầu tư để phát triển sản xuất và giải quyết mục tiêu an sinh xã hội. Sản xuất công nghiệp từng bước
ổn định, sản lượng nhiều sản phẩm quan trọng đạt mức tăng khá. Chỉ số giá tiêu dùng ở mức hợp lý, lạm
phát trong tầm kiểm soát của Chính phủ. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực có xu
hướng tăng cao. An ninh xã hội được đảm bảo, đời sống dân cư từng bước được cải thiện.
II. Kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong công
tác chỉ đạo điều hành quản lý nhà nước của Bộ GTVT
Suy thoái kinh tế ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, trong đó có ngành giao
thông vận tải. Trước tình hình đó, ngay từ đầu năm lãnh đạo Bộ GTVT đã chỉ đạo quyết liệt, quán triệt
đến lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, giải pháp cấp bách
của Chính phủ (Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 09/01/2009 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ
đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2009; Nghị quyết số
30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm
kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; Nghị quyết số 13/NQ-CP về định hướng, giải pháp thu hút và quản lý
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới; Nghị quyết số 31-NQ/TW ngày 02/02/2009 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá X). Bộ GTVT đã xây dựng chương trình hành động hoặc văn bản triển
khai tới tất cả các cơ quan, đơn vị, đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu
nhiệm vụ của ngành, đồng thời thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
Đặc biệt, Bộ GTVT coi công tác giải ngân là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng nhất của ngành vừa để hiện
thực hoá chủ trương kích cầu đầu tư của Chính phủ, vừa tận dụng thời cơ thuận lợi đối với lĩnh vực xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông (giá vật tư, vật liệu giảm).
Bộ trưởng, lãnh đạo Bộ và các cơ quan tham mưu giúp việc của Bộ làm việc trực tiếp với từng chủ đầu
tư, từng Ban quản lý dự án, các Tổng công ty xây dựng giao thông, cũng như kiểm tra thực tế tại hiện
trường các dự án trọng điểm, các gói thầu nhạy cảm, làm việc với các địa phương để nắm bắt tình hình
thực tế và có các chỉ đạo sát thực, giải quyết tại chỗ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện đẩy nhanh
tiến độ thi công, tiến độ giải ngân các dự án.
Bộ đã hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây lắp tiếp cận nguồn vốn kích cầu có hỗ
trợ lãi suất của Chính phủ để phục vụ sản xuất hoặc đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ.
Ngoài lĩnh vực xây dựng cơ bản, công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, vận tải, đảm
bảo an toàn giao thông là những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành và được lãnh đạo Bộ thường
xuyên quan tâm, chỉ đạo, quán triệt thực hiện, nhờ đó kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2009 của
Bộ có những chuyển biến tích cực, cụ thể như sau:
1. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản
Bộ GTVT đã triển khai các quyết định giao kế hoạch 2009 của Thủ tướng Chính phủ đúng thời hạn quy
định (quyết định 1676/QĐ-TTg ngày 19/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân
sách nhà nước năm 2009; số 237/QĐ-TTg ngày 20/2/2009 về ứng trước kế hoạch vốn ngân sách Nhà
nước; số 350/QĐ-TTg ngày 16/3/2009). Với việc giao kế hoạch năm 2009 sớm và bổ sung các nguồn vốn
ứng trước của Thủ tướng Chính phủ kịp thời đã tạo điều kiện để Bộ GTVT đẩy nhanh tiến độ thi công và
giải ngân các dự án, đặc biệt đã khởi công một số dự án cấp bách chưa có nguồn đồng thời đáp ứng đủ
vốn cho các dự án chuyển tiếp để sớm hoàn thành đưa vào khai thác, phát huy hiệu quả đầu tư.
Bộ GTVT đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bổ sung ứng trước kế
hoạch 2010 - 2011 các dự án trong nước nguồn ngân sách Nhà nước và bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ
cho các dự án trong Quyết định 171/2006/QĐ-TTg. Đến nay, Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận bổ
sung 1.800 tỷ đồng cho các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ thuộc Bộ GTVT quản lý. Bộ GTVT
đang phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định danh mục và mức vốn cho các dự án bổ sung này.Bộ
GTVT đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác quản lý đầu tư nhằm nâng cao chất lượng công
trình, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án. Trong quá trình triển khai thi công các dự án gặp nhiều v-
ướng mắc liên quan đến cơ chế, chính sách về định mức, đơn giá, khó khăn về giải phóng mặt bằng, Bộ
đã tập trung chỉ đạo tháo gỡ theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết, điều chỉnh
cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Kết quả thực hiện các nguồn vốn như sau:
- Trong 5 tháng đầu năm 2009, toàn ngành thực hiện 3.298,2 tỷ đồng (34,4% kế hoạch năm), tăng 62% so
với cùng kỳ năm trước; giải ngân đạt 3.108 tỷ đồng (32,4% kế hoạch năm), tăng 71% so với cùng kỳ năm
trước. Dự kiến 6 tháng đầu năm 2009 khối lượng thực hiện đạt 3.713 tỷ (43,8% kế hoạch năm), giải ngân
đạt 3.612 tỷ đồng (42,6% kế hoạch năm).
- Đối với các dự án do Bộ GTVT trực tiếp quản lý, trong 5 tháng đầu năm 2009 thực hiện đạt 2.872,1 tỷ
đồng (34% kế hoạch năm), tăng 53% so với cùng kỳ năm trước; giải ngân đạt 2.750 tỷ đồng (32,4% kế
hoạch năm), tăng 61% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vốn nước ngoài thực hiện đạt 1.585 tỷ đồng
(56,3% kế hoạch năm), tăng 40% so với cùng kỳ năm trước; giải ngân đạt 1.644 tỷ đồng (58,4% kế hoạch
năm), tăng 107% so với cùng kỳ năm trước. Vốn trong nước đạt 1.288 tỷ đồng (22,7% kế hoạch năm),
tăng 74% so với cùng kỳ năm trước; giải ngân 1.106 tỷ đồng (19,5% kế hoạch năm), tăng 22% so với
cùng kỳ năm trước.
- Đối với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: Khối lượng thực hiện 5 tháng đầu năm 2009 đạt 3.664,4 tỷ
đồng (31,1% kế hoạch năm, đã bao gồm cả 1.800 tỷ mới được Thủ tướng Chính phủ bổ sung), tăng 97%
so với cùng kỳ năm trước; giải ngân 3.159,1 tỷ đồng (26,8% kế hoạch năm), tăng 138% so với cùng kỳ
năm trước. Dự kiến 6 tháng đầu năm 2009 khối lượng thực hiện đạt 5.171 tỷ (44% kế hoạch năm), giải
ngân đạt 4.844 tỷ đồng (41,1% kế hoạch năm).
- Đối với nguồn ngoài ngân sách: Khối lượng thực hiện luỹ kế 5 tháng đầu năm 2009 đạt 2.897 tỷ đồng;
giải ngân 1.674 tỷ đồng, trong đó một số dự án lớn như: Dự án cao tốc Sài Gòn - Trung Lương thực hiện
1.576 tỷ đồng, giải ngân 504 tỷ đồng; dự án Láng – Hoà Lạc thực hiện 629 tỷ đồng, giải ngân 496 tỷ
đồng; dự án cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình thực hiện 415 tỷ, giải ngân 490 tỷ đồng.
Kết quả huy động vốn từ nguồn vốn vay có hỗ trợ lãi suất theo chương trình kích cầu của Chính phủ của
các Tổng công ty Xây dựng giao thông: Lũy kế từ đầu năm đến 25/5/2009 các đơn vị xây lắp thuộc Bộ
GTVT vay trung hạn 24,25 tỷ đồng và vay ngắn hạn 590,59 tỷ đồng; số tiền lãi vay được giảm lũy kế từ
đầu năm đến ngày 25/5/2009 số tiền lãi vay được giảm là 16,15 tỷ đồng. Mặc dù kết quả huy động vốn
không cao nhưng đã góp phần giảm bớt khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp.
2. Công tác vận tải, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, an toàn lao động
Bộ GTVT đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương triển khai quyết liệt công tác đảm bảo an
toàn giao thông; tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm kiềm chế tai nạn giao thông đã nêu tại Nghị quyết
32/2007/NQ-CP của Chính phủ, trong đó tập trung đẩy mạnh truyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về trật tự an toàn giao thông, trọng tâm là phổ biến Luật Giao thông đường bộ năm 2008 theo các chuyên
đề: quản lý chặt chẽ xe khách liên tỉnh đường dài, bắt buộc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông
bằng xe mô tô hoặc xe gắn máy; không uống rượu bia trước khi điều khiển phương tiện cơ giới; tổ chức
tuyên truyền phổ biến pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa tại các vị trí trọng điểm cũng như kết
hợp với chính quyền địa phương ký cam kết đảm bảo an toàn giao thông đối với những bến khách ngang
sông Bộ GTVT cũng đã phối hợp với lực lượng cảnh sát giao thông tăng cường công tác tuần tra, xử lý
các hành vi vi phạm luật lệ an toàn giao thông.
Hoạt động kinh doanh vận tải đã có nhiều chuyển biến tích cực, trật tự vận tải đã được cải thiện; năng lực
và chất lượng dịch vụ vận tải từng bước được nâng cao, phấn đấu tăng sức cạnh tranh vận tải đường biển
và hàng không quốc tế.
Thực hiện Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GTVT đã tiếp tục
phối hợp chặt chẽ với chính quyền các địa phương, tiến hành rà soát, thống kê các vi phạm về hành lang
an toàn giao thông đường bộ, đường sắt; triển khai cưỡng chế giải toả các công trình vi phạm hành lang
an toàn đường bộ theo đúng kế hoạch.
Bộ GTVT đã chỉ đạo các cơ quan quan tâm thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng cầu đường bộ, đường
sắt, luồng hàng hải, đặc biệt là các cầu yếu dùng chung giữa đường bộ và đường sắt; nghiên cứu và xử lý
các điểm đen, các điểm có nguy cư mất an toàn giao thông; chỉ đạo các đơn vị tăng cường kiểm tra, rà
soát hệ thống báo hiệu an toàn giao thông nhằm đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
Công tác kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, kiểm định phương tiện đò ngang, đò dọc được chú
trọng nhằm bảo đảm an toàn kỹ thuật đối với các phương tiện, đặc biệt là các phương tiện vận tải hành
khách.
Bộ GTVT đã đưa vào hoạt động Trạm kiểm tra tải trọng xe Dầu Giây và Trạm kiểm tra tải trọng xe
Quảng Ninh; các trạm kiểm tra đã góp phần ngăn chặn tình trạng xe quá tải hoạt động, gây hư hỏng đối
với kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Sản lượng vận tải:
- Vận tải hành khách 5 tháng đầu năm 2009 tính chung trên các lĩnh vực ước tính đạt 799,6 triệu lượt
khách, tăng 6,8% và 34,4 tỷ lượt khách.km, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải hành
khách đường bộ 5 tháng đầu năm 2009 đạt 720,4 triệu lượt khách, tăng 7,4% và 24,6 tỷ lượt khách.km,
tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước; vận tải đường sông đạt 67,9 triệu lượt khách, tăng 2,3% và 1,4 tỷ
lượt khách.km, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước; vận tải đường biển đạt 2,5 triệu lượt khách, tăng
3,2% và 159,5 triệu lượt khách.km, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước.
- Vận tải hàng hóa 5 tháng đầu năm 2009 tính chung trên các lĩnh vực ước tính đạt 260,6 triệu tấn, giảm
1,5% và 69,7 tỷ tấn.km, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vận tải đường bộ đạt 187,2 triệu
tấn, tăng 0,3% và 9,5 tỷ tấn.km, tăng 1%; đường sông đạt 52,3 triệu tấn, giảm 2,3% và 8,4 tỷ tấn.km,
giảm 6,7%; đường biển đạt 17,8 triệu tấn giảm 13,1% và 50,1 tỷ tấn.km, tăng 4,2%; đường sắt đạt 3,2
triệu tấn, giảm 17% và 1,5 tỷ tấn.km, giảm 19,5%.
Tình hình tai nạn giao thông:
- Trong 05 tháng đầu năm 2009: xảy ra 5.183 vụ tai nạn giao thông, làm chết 4.842 người, bị thương
3.321 người ; so với 05 tháng đầu năm 2008, tai nạn giao thông giảm cả 03 chỉ số: giảm 229 vụ (-4,23%),
giảm 127 người chết (-2,56%), giảm 197 người bị thương (-5,60%).
- Tỷ lệ tai nạn giao thông đường bộ tính trên 10.000 phương tiện cơ giới đường bộ trong 05 tháng đầu
năm 2009 là 1,76 vụ, 1,67 người chết, 1,15 người bị thương. So với 05 tháng đầu năm 2008 giảm 0,24 vụ,
giảm 0,20 người chết và giảm 0,17 người bị thương.
Đánh giá chung: Tình hình tai nạn giao thông trong 5 tháng đầu năm 2009 tiếp tục giảm cả 3 tiêu chí so
với cùng kỳ năm trước. Có được kết quả trên là do sự chỉ đạo quyết liệt, có hệ thống của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ GTVT, sự cố gắng của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội từ trung
ương đến địa phương. Tuy nhiên tình hình tai nạn giao thông vẫn còn diễn biến phức tạp, xảy ra một số
vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng như vụ đắm đò trên sông Gianh - tỉnh Quảng Bình và vụ lật
xe tại đèo Đại Ninh - tỉnh Bình Thuận Để kiềm chế tai nạn giao thông trở nên bền vững, cần có sự nỗ
lực của tất cả các cấp, các ngành, đặc biệt là việc nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người
tham gia giao thông và trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp từ xã đến tỉnh, thành phố.
Công tác an toàn lao động cũng được Bộ GTVT chú trọng, cụ thể Bộ đã tổ chức Hội nghị và đã có một số
văn bản chỉ đạo điều hành về vấn đề này, qua đó Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xác định được trách
nhiệm đối với công tác bảo đảm an toàn lao động, tiến hành rà soát và triển khai các quy định hiện hành;
cung cấp kịp thời trang thiết bị, phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân tại các công trường. Bộ
GTVT đã phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức phát động tuyên truyền về an toàn
lao động, đặc biệt là ở những công trình thi công lớn nhằm đảm bảo cao nhất về an toàn lao động.
3. Công nghiệp giao thông vận tải
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nên các doanh nghiệp ngành GTVT gặp khó khăn về vốn và tiêu thụ
sản phẩm. Giá trị sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2009 đạt 11.911 tỷ đồng (25,3% kế hoạch năm),
giảm 11,7% so cùng kỳ năm 2008; doanh thu đạt 10.172.5 tỷ đồng (24,3% kế hoạch năm), giảm 11,7% so
với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Công nghiệp tàu thủy: Giá trị sản xuất đạt 10.300 tỷ đồng (25,7% kế hoạch năm), giảm 1%; doanh thu
đạt 8.500 tỷ đồng (23,4% kế hoạch năm), giảm 8,6% so với cùng kỳ 2008.
- Công nghiệp ô tô: Giá trị sản xuất đạt 1.469 tỷ đồng (22,9% kế hoạch năm), giảm 46,8%; doanh thu đạt
1.588 tỷ đồng (29,7% kế hoạch năm), giảm 19,8% so cùng kỳ năm trước.
Sản phẩm chủ yếu:
- Công nghiệp tàu thuỷ bàn giao 1 tàu hàng rời 53.000 DWT, 1 tàu hàng 12.500 DWT, 1 tàu hàng 22.500
DWT, 1 tàu 9.200 DWT. Trong đó, xuất khẩu 3 tàu thuỷ giá trị 69,4 triệu USD.
- Công nghiệp ô tô sản xuất 545 xe buýt và xe chở khách các loại, 5441 xe tải các loại, 14 trạm trộn các
loại, sản xuất lắp ráp 4240 xe gắn máy, 3800 tấn kết cấu thép.
- Công nghiệp đường sắt đại tu 4 đầu máy, 178 toa xe, niên tu 986 toa xe, sản xuất hơn 247.000 tấn đá các
loại
4. Công tác sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Bộ GTVT tiếp tục thực hiện sắp xếp, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ, mà trọng tâm là cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể, Bộ GTVT đã:
- Trình Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 286/QĐ-TTg ngày 04/03/2009 về phương án sắp xếp, đổi
mới công ty nhà nước trong lĩnh vực quản lý và sửa chữa đường bộ thuộc Bộ GTVT.
- Quyết định thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty TNHH một thành viên đối
với 20 đơn vị thuộc Cục Đường bộ Việt Nam; Quyết định sáp nhập nguyên trạng Công ty Quản lý và sửa
chữa đường bộ 711 vào Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 76; đồng ý sát sáp nhập Công ty XDCT
547 vào Công ty XDCT 507
- Trình Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện phương án sáp nhập Công ty XDCT 136 vào Công ty
Đường 126 và chuyển thành công ty cổ phần theo phương thức mua bán nợ; cho phép điều chỉnh phương
án chuyển công ty CTGT 503, Tổng công ty XDCTGT 5 thành công ty cổ phần; điều chỉnh cơ cấu vốn
điều lệ và cử người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại Tổng công ty cổ phần Đường sông miền Nam;
- Quyết định thành lập Ban Chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty TNHH một thành viên
Cảng Quy Nhơn; phê duyệt danh sách doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa bộ phận doanh nghiệp trực
thuộc Công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư giao thông vận tải (trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Đào
tạo dạy nghề Tracimexco và Trung tâm Xuất khẩu lao động).
5. Tăng cường hợp tác với các nước, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế
Bộ GTVT đã tích cực triển khai trên diện rộng các hoạt động đối ngoại cả song phương lẫn đa phương
trong các lĩnh vực hàng không, hàng hải, đường sắt, đường sông và đường bộ. Quan hệ song phương với
các nước láng giềng Lào, Campuchia, Trung Quốc đã được đẩy mạnh. Bộ đã trình Chính phủ ký Hiệp
định vận tải Hàng không Việt Nam – Quata; Hiệp định tạo thuận lợi vận tải đường bộ qua biên giới giữa
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào (thay thế Hiệp định vận tải
đường bộ Việt – Lào ký năm 1996) và Bản ghi nhớ về hợp tác trong lĩnh vực hàng không giữa Việt Nam
và Cộng hoà DCND Lào; ký Biên bản ghi nhớ với Lào về Hợp tác, tiếp nhận, xử lý và phân phối dữ liệu
báo động cấp cứu Cospas – Sarsat.
Bộ trưởng, lãnh đạo Bộ đã có các chuyến thăm và làm việc tại Nhật Bản, Hàn Quốc nhằm thúc đẩy quan
hệ với các đối tác quan trọng này; cũng như tăng cường mối quan hệ với các tổ chức quốc tế như WB,
JICA, ADB để thu hút vốn ODA cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông như: Nhà ga hành
khách T2 Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài, cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện, đường cao tốc Đà Nẵng
- Quảng Ngãi, cao tốc Bến Lức – Long Thành, cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ, cầu Vàm Cống
6. Công tác cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Bộ GTVT xác định đây là nhiệm vụ cơ bản, khâu quan trọng để phòng ngừa tham nhũng, đã có chương
trình hành động cụ thể, đã thường xuyên chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quán triệt và nâng cao nhận thức đối
với từng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị mình về cải cách thủ tục hành chính, phòng
chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí, đặc biệt là trong xây dựng cơ bản - Bộ GTVT
đã xây dựng chương trình hành động nhằm đề ra các giải pháp hữu hiệu chống tham nhũng, lãng phí
trong xây dựng cơ bản, trong việc sử dụng các nguồn vốn lớn như ODA, trái phiếu Chính phủ
Về Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính của các cơ quan Nhà nước giai đoạn 2007 – 2010: xác định
thực hiện Đề án 30 là nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá cải cách hành chính từ nay đến hết năm 2010,
lãnh đạo Bộ GTVT đã chỉ đạo Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính và các Cục, Vụ tập
trung mọi nguồn lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cụ thể Bộ GTVT đã hoàn thành 100% công
việc điền vào Biểu mẫu số 1 và nhập hồ sơ thủ tục hành chính vào máy xén; thường xuyên cập nhật vào
mục “Thảo luận” trên phần mềm máy xén để giải đáp kịp thời các vướng mắc của các địa phương về hồ
sơ văn bản pháp lý, tạo mới hồ sơ văn bản pháp lý để các địa phương làm cơ sở nhập hồ sơ thủ tục hành
chính trên máy xén.
III. Kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc và Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ
1. Kiểm điểm việc xây dựng các văn bản và đề án trong Chương trình công tác của Chính phủ do
Bộ GTVT chủ trì trong 6 tháng đầu năm 2009:
1.1 Các đề án Bộ GTVT trình trong các năm trước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
trong năm 2009
- Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09/01/2009 về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ.
- Nghị định số 29/2009/NĐ-CP ngày 26/3/2009 về đăng ký mua, bán tàu biển.
- Quyết định số 06/2009/QĐ-TTg ngày 15/01/2009 phê duyệt kế hoạch thực hiện Công ước quốc tế về
tìm kiếm và cứu nạn hàng hải năm 1979 (công ước SAR)
- Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng
không đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 26/2009/QĐ-TTg ngày 20/02/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Cục hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
- Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 03/03/2009 phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông
vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
1.2. Các đề án Bộ GTVT trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2009:
Ngày 06/3/2009 Bộ GTVT có văn bản số 1232/BGTVT-VP gửi Văn phòng Chính phủ xin đăng ký các đề
án trong Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2009, theo đó Bộ GTVT đã
đăng ký 34 đề án. Theo kế hoạch trong 6 tháng đầu năm 2009 Bộ GTVT sẽ trình Chính phủ 17 đề án, tình
hình thực hiện đến ngày 15/6/2009 như sau:
- Những đề án đã trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
(1) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng: Bộ GTVT đã trình tại Tờ trình số 693/TTr-BGTVT
ngày 11/02/2009; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành tại Quyết định số 44/2009/QĐ-TTg ngày 26/3/2009.
(2) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Đường bộ Việt Nam: Bộ GTVT đã trình tại Tờ trình số 1069/TTr-BGTVT ngày 27/02/2009.
- Những đề án chưa trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
(1) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực
lượng Thanh tra Giao thông vận tải: Đây là đề án có tác động lớn trên phạm vi rộng, vì vậy Bộ GTVT đề
nghị báo cáo kết quả nghiên cứu, xây dựng đề án với Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ và các
Bộ, ngành liên quan trước khi trình Chính phủ. Do đó, Bộ GTVT đề nghị lùi thời hạn trình đề án sang
tháng 6/2009, dự kiến sẽ trình đúng thời hạn đăng ký.
(2) Nghị định ban hành Quy chế về quản lý hoạt động thuê, mua tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư và dịch
vụ bảo dưỡng sửa chữa tàu bay: Đề án thuộc Chương trình công tác tháng 4/2009, đang chờ ý kiến thẩm
định của Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến số 3364/BGTVT-KHCN ngày 25/5/2009), dự kiến trình vào
tháng 8/2009.
(3) Nghị định về niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới: đang chờ ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (văn
bản xin ý kiến số 3326/BGTVT-KHCN ngày 22/5/2009), dự kiến trình vào tháng 7/2009.
(4) Nghị định về danh mục hàng nguy hiểm, việc vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ: đang chờ ý
kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến số 3143/BGTVT-VT ngày 26/5/2009), dự kiến trình
Chính phủ vào tháng 7/2009.
(5) Nghị định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: đang chờ ý kiến thẩm định của
Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến số 3777/BGTVT-KCHT ngày 08/6/2009), dự kiến trình Chính phủ vào
tháng 7/2009.
(6) Nghị định quy định về việc lưu hành xe ô tô của người nước ngoài có tay lái bên phải vào Việt Nam:
đang chờ ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến số 3195/BGTVT-VT ngày 19/5/2009), dự
kiến trình Chính phủ vào tháng 7/2009.
(7) Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030: Bộ GTVT đã tổ chức họp Hội đồng thẩm định đề án, hiện đang hoàn thiện hồ sơ để trình Thủ tướng
Chính phủ trong tháng 6/2009.
(8) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường biển Việt Nam
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030: Bộ GTVT đã gửi xin ý kiến của các Bộ, ngành (văn bản xin
ý kiến số 1860/BGTVT-KHĐT ngày 30/3/2009); đã thành lập Hội đồng thẩm định đề án (Quyết định số
1110/QĐ-BGTVT ngày 29/4/2009) và hoàn thiện hồ sơ để trình Chính phủ.
Tiếp thu ý kiến của các Bộ, ngành và địa phương, Bộ GTVT sẽ gộp dự thảo Tờ trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030 và Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định
hướng 2030 thành một Tờ trình chung trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển GTVT đường biển và hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng 2030 (dự kiến
trình Thủ tướng Chính phủ vào tháng 7/2009) để tránh trùng lặp về nội dung; dự kiến trình Thủ tướng
Chính phủ đề án trên vào tháng 7/2009.
(9) Quy hoạch cảng hàng không quốc tế Cam Ranh: Hiện nay, Bộ GTVT đang chờ ý kiến thẩm định của
Bộ Xây dựng (văn bản xin ý kiến số 1435/BGTVT-KHĐT ngày 13/3/2009), dự kiến trình Chính phủ
đúng thời hạn đăng ký là tháng 7/2009.
(10) Điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không quốc tế Phú Bài: Hiện nay, Bộ GTVT đang chờ ý kiến thẩm
định của Bộ Xây dựng (văn bản xin ý kiến số 1434/BGTVT-KHĐT ngày 13/3/2009), dự kiến trình Chính
phủ đúng thời hạn đăng ký là tháng 7/2009.
(11) Nghị định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô: đang chờ ý kiến thẩm định
của Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến số 3805/BGTVT-VT ngày 09/6/2009), dự kiến trình Chính phủ vào
tháng 7/2009.
(12) Nghị định về Quỹ bảo trì đường bộ: Do tính chất phức tạp của đề án và mô hình Quỹ Bảo trì đường
bộ là mô hình mới, do vậy Bộ GTVT đề nghị lùi thời hạn trình vào tháng 10/2009.
(13) Nghị định về vận tải đa phương thức: đang chờ ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến
số 3764/BGTVT-VT ngày 08/6/2009), dự kiến trình Chính phủ vào tháng 7/2009.
(14) Đề án quy hoạch chi tiết tuyến đường bộ cao tốc Bắc – Nam: Do chiều dài toàn tuyến đường bộ cao
tốc lớn, để đảm bảo chất lượng đề án và phù hợp với tình hình thực tế, Bộ GTVT có văn bản số
2566/BGTVT-VP ngày 23/4/2009 đề nghị lùi thời hạn trình đề án sang tháng 9/2009.
(15) Đề án cập nhật, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường sắt Việt nam đến năm 2020:
Bộ GTVT đã tiến hành họp Hội đồng thẩm định đề án và đang hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính
phủ. Dự kiến trình đúng thời hạn tháng 6/2009.
Đánh giá chung: Sau khi điều chỉnh lại, trong 6 tháng đầu năm 2009, Bộ GTVT dự kiến trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ 14 đề án. Mặc dù lãnh đạo Bộ đã chỉ đạo quyết liệt, các cơ quan, đơn vị trực thuộc
đã cố gắng tập trung giải quyết nhưng đến thời điểm hiện nay, Bộ GTVT mới trình được 2 đề án, dự kiến
trong tháng 6/2009 trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 3 đề án, các đề án còn lại chậm tiến độ từ 1 - 2
tháng là do một số Bộ, ngành và địa phương rất chậm hoặc không có văn bản góp ý/thẩm định theo đề
nghị của Bộ GTVT.
2. Triển khai thực hiện các nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị và các văn bản chỉ đạo khác
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự phối hợp trong công tác
Các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ đã được Bộ GTVT chỉ đạo triển khai đến từng đơn vị trực thuộc. Các cơ quan tham mưu của Bộ và
các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành hàng ngày cập nhật kết quả thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ trên Chương trình quản lý văn bản của Bộ.
3. Sự phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ, Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ
Bộ GTVT đã phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan trong quá trình thực
hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành, các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao cũng như đáp ứng kịp thời các yêu cầu của các Bộ, ngành đối với Bộ GTVT.
Lãnh đạo Bộ GTVT đã dành nhiều thời gian làm việc với các địa phương mà trọng tâm là trong công tác
lập quy hoạch, triển khai dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng; quản lý hành lang an toàn giao thông đường
bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa; vận tải, an toàn giao thông, quản lý bảo vệ các công trình giao thông;
đấu nối các đường ngang vào hệ thống các quốc lộ Hàng quý thực hiện ở cấp Vụ - Sở Giao thông vận
tải, 6 tháng ở cấp Bộ - UBND tỉnh kiểm điểm tình hình thực hiện các cam kết và thoả thuận được nêu
trong các kết luận của lãnh đạo Bộ tại các buổi làm việc với các đại phương.
B. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2009
1. Nhiệm vụ trọng tâm công tác 6 tháng cuối năm 2009
Tập trung chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết
số 30/2008/NQ-CP, phấn đấu hoàn thành kế hoạch năm 2009 trên tất cả các lĩnh vực. Hướng dẫn, tổ chức
thực hiện tốt các chính sách, các giải pháp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành, trước hết là
các chính sách ngăn chặn suy giảm kinh tế như: kích cầu đầu tư và tiêu dùng, hỗ trợ xuất khẩu, chính sách
tài chính, tiền tệ
Tiếp tục thẩm định và trình Chính phủ các đề án văn bản quy phạm pháp luật, các đề án quy hoạch và các
đề án khác theo tiến độ đã đăng ký. Rà soát, bổ sung những đề án cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
Nhà nước của ngành; đưa ra khỏi Chương trình công tác những đề án chưa thực sự cần thiết.
Thực hiện công tác duy tu, sửa chữa các cầu, đường, đảm bảo giao thông trong mùa mưa lũ. Chuẩn bị sẵn
sàng các kế hoạch ứng phó với tình hình thiên tai có thể xảy ra.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 32/2007/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 1856/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ mà trọng tâm là duy trì công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông;
phối hợp với lực lượng cảnh sát tăng cường công tác tuần tra, xử lý vi phạm an toàn giao thông.
Chỉ đạo quyết liệt các cơ quan, đơn vị đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, đảm bảo an toàn lao động, an
toàn giao thông tại các công trường. Phấn đấu giải ngân 100% nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông năm 2009 (dự kiến gần 30.000 tỷ đồng); huy động nguồn vốn ngoài Ngân sách Nhà
nước để thực hiện các dự án quan trọng, cấp bách; tích cực làm việc với các tổ chức tài chính quốc tế, các
chính phủ để huy động vốn cho các dự án Nhà ga T2 - Cảng HKQT Nội Bài, đường nối từ cầu Nhật Tân
– Cảng HKQT Nội Bài, cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, cao tốc Bến Lức – Long Thành, cầu Đình Vũ,
cảng Lạch Huyện, cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn, cao tốc Ninh Bình – Thanh Hoá,
2. Kiến nghị những định hướng, những công tác trọng tâm của Chính phủ:
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành tiếp tục rà soát, sửa đổi bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng bảo đảm tính đồng bộ trong việc triển khai thực hiện; các địa
phương đẩy nhanh tiến độ GPMB để sớm bàn giao cho nhà thầu triển khai thực hiện dự án đảm bảo tiến
độ.
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bố trí đủ vốn theo Đề án nhu cầu vốn bảo trì đường bộ đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt để thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng cầu đường; bố trí nguồn riêng để trả nợ dứt
điểm các khoản nợ, bao gồm: nợ ngân sách nhà nước (bao gồm nợ theo QĐ 910 là 1.700 tỷ đồng, ứng
trước kế hoạch 6.522 tỷ đồng); nợ Ngân hàng phát triển Việt Nam 3.167 tỷ đồng.
Nhà nước cần có chính sách ưu đãi nhằm thu hút mạnh hơn nữa nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong và
ngoài nước xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông bằng hình thức BOT. Giao các Bộ ngành liên quan cân đối
để phối hợp với các nhà tài trợ, các tổ chức tài chính quốc tế triển khai mạnh mẽ hình thức đầu tư PPP
(nhà nước kết hợp với tư nhân) phù hợp với các dự án cơ sở hạ tầng giao thông trong điều kiện hiện nay.
Việc xin ý kiến góp ý/thẩm định của một số Bộ, ngành và địa phương đối với các đề án văn bản quy
phạm pháp luật và đề án quy hoạch còn mất nhiều thời gian, thậm chí từ 2 - 3 tháng làm ảnh hưởng đến
tiến độ trình các đề án của Bộ GTVT, đề nghị Thủ tướng Chính phủ có quy định rõ hơn về trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị được hỏi ý kiến.
3. Danh mục các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong 6 tháng cuối năm 2009: có
Phụ lục kèm theo.
Trên đây là báo cáo công tác chỉ đạo điều hành 6 tháng đầu năm và xây dựng Chương trình công tác 6
tháng cuối năm 2009 của Bộ GTVT, đề nghị Văn phòng Chính phủ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Thứ trưởng;
- Vụ KHĐT, PC;
- Lưu: VT, TH.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
PHỤ LỤC 1
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG CÁC ĐỀ ÁN BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRÌNH CHÍNH PHỦ,
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2009
STT Tên văn bản
Thời gian Bộ
trình CP, TTgCP
Ghi chú
1 Nghị định về niên hạn sử dụng đối với xe cơ Tháng 7
giới
2
Nghị định về danh mục hàng nguy hiểm, việc
vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ
Tháng 7
3
Nghị định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
Tháng 7
4
Nghị định quy định về việc lưu hành xe ô tô
của người nước ngoài có tay lái bên phải vào
Việt Nam
Tháng 7
5
Nghị định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô
Tháng 7
6 Nghị định về vận tải đa phương thức Tháng 7
7
Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Cam
Ranh
Tháng 7
8
Điều chỉnh quy hoạch Cảng hàng không quốc
tế Phú Bài
Tháng 7
9
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ
Tháng 7
10
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quy
hoạch tổng thể phát triển GTVT đường biển
Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030
Tháng 7
11
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển
Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030
Tháng 7
12
Nghị định ban hành Quy chế về quản lý hoạt
động thuê, mua tàu bay, động cơ, phụ tùng vật
tư và dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa tàu bay
Tháng 8
13
Đề án quy hoạch chi tiết tuyến đường bộ cao
tốc Bắc – Nam
Tháng 9
14
Đề án quy hoạch chi tiết hệ thống đường bộ
ven biển Việt Nam
Tháng 9
15
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
không dân dụng (hoặc Nghị định thay thế)
Tháng 10
16 Nghị định về Quỹ Bảo trì đường bộ Tháng 10
17
Nghị định thay thế Nghị định số 71/2006/NĐ-
CP ngày 25/7/2006 của Chính phủ về quản lý
cảng biển và luồng hàng hải
Tháng 10
18
Đề án Nghiên cứu, đề xuất gia nhập Công ước
quốc tế về trách nhiệm dân sự liên quan đến
thiệt hại ô nhiễm dầu, nhiên liệu từ tàu biển
năm 2001 (Bunker 2001)
Tháng 10
19
Đề án kiểm soát khí thải mô tô, xe máy tham
gia giao thông tại các tỉnh, thành phố lớn
Tháng 10
20
Đề án giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động giao
thông vận tải
Tháng 11
21
Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt giai đoạn 2010-2020
Tháng 12
22
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban
An ninh Hàng không dân dụng Quốc gia
Tháng 12
23
Nghị định thay thế Nghị định số 62/2006/NĐ-
CP ngày 21/6/2006 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
Tháng 12
24
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số
09/2005/NĐ-CP ngày 27/01/2005 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực GTĐTNĐ
Tháng 12
25
Nghị định hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Thủ
tục bắt giữ tàu biển
Tháng 12
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐỀ NGHỊ RÚT KHỎI CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC NĂM 2009
(Điều chỉnh so với đăng ký tại văn bản số 1232/BGTVT-VP ngày 06/3/2009)
ST
T
Tên văn bản
Thời gian Bộ
trình CP,
TTgCP
Lý do xin rút khỏi chương
trình công tác
1
Đề án điều chỉnh Quy hoạch
Cảng hàng không quốc tế Tân
Sơn Nhất
Tháng 9/2009
Xin chuyển sang CTCT 2010 vì
vướng đất quốc phòng
2
Quy hoạch đấu nối hệ thống
giao thông Việt Nam – Cam Pu
Chia
Tháng 9/2009 Vì có yếu tố nước ngoài nên đề
nghị đưa ra khỏi CTCT của Bộ;
sau khi hoàn thành dự thảo đề án
Bộ GTVT sẽ trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ
3
Đề án xây dựng tuyến vận tải
hành khách cao tốc Bắc – Nam
trên biển
Tháng 9/2009 - Tuyến vận tải trên biển nằm
trong quy hoạch hệ thống đường
biển Việt Nam (dự kiến trình
Chính phủ vào tháng 7/2009).
- Theo quy định của Bộ luật
Hàng hải Việt Nam, tàu thuyền
hoạt động trên biển theo quy định
của pháp luật hiện hành, không
cần thiết phải xây dựng thành đề
án riêng
4
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế
phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng
không trên lãnh thổ Việt Nam
Tháng
12/2009
Bộ GTVT đang nghiên cứu, sẽ
đăng ký trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ sau.
5 Quy hoạch Cảng hàng không
quốc tế Long Thành
Tháng
12/2009
Thủ tướng Chính phủ đã giao cho
Công ty Cổ phần đầu tư cảng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 3885/BGTVT-VP
V/v: Báo cáo kiểm điểm chỉ đạo điều hành 6 tháng đầu
năm và xây dựng chương trình công tác 6 tháng cuối năm
2009.
Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2009
Kính gửi: Văn phòng Chính phủ
Thực hiện nội dung tại công văn số 3226/VPCP-TH ngày 20/5/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc
kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành 6 tháng đầu năm và xây dựng chương trình công tác 6 tháng cuối năm
2009 của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) xin báo cáo như sau:
A. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2009
I. Công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện nhiệm vụ
6 tháng đầu năm 2009
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Chính phủ đã đề ra nhiều chính sách, chỉ đạo triển khai đồng bộ,
quyết liệt các giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội. Cụ thể, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo
xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
của đất nước; Chỉ đạo quyết liệt các ngành, các địa phương thực hiện những giải pháp chủ yếu chỉ đạo,
điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2009, chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị
quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy
giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành
việc thực hiện Nghị quyết 30/2008/NQ-CP tại tất cả các địa phương nhằm tháo gỡ kịp thời các vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện; đã kịp thời đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và tác động cũng
như hiệu quả gói kích cầu của Chính phủ theo từng Bộ, ngành, lĩnh vực, từng địa phương có liên quan và
của cả nước nói chung; theo dõi chặt chẽ biến động giá của thị trường hàng hoá trong quá trình triển khai
thực hiện gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng, đề xuất và bổ sung các chính sách mới kịp thời, phù hợp với
tình hình thực tế để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp và ngăn ngừa tái lạm phát, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực
hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với
doanh nghiệp; đẩy mạnh thực hiện chương trình cải cách hành chính, nhất là tập trung hoàn thiện thể chế,
phân cấp mạnh về quản lý, đơn giản hóa thủ tục, từng bước nâng cao tính công khai, minh bạch trong
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
Với sự tập trung chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và nỗ lực của các Bộ, ngành và các địa phương, các
chính sách phát triển kinh tế đã bước đầu phát huy tác dụng, kinh tế-xã hội nước ta 5 tháng đầu năm 2009
đã có dấu hiệu sớm được phục hồi sau thời gian bị ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Gói kích cầu
đầu tư và tiêu dùng bước đầu đã phát huy tác dụng, nhiều công trình, dự án quan trọng đang được tập
trung đầu tư để phát triển sản xuất và giải quyết mục tiêu an sinh xã hội. Sản xuất công nghiệp từng bước
ổn định, sản lượng nhiều sản phẩm quan trọng đạt mức tăng khá. Chỉ số giá tiêu dùng ở mức hợp lý, lạm
phát trong tầm kiểm soát của Chính phủ. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực có xu
hướng tăng cao. An ninh xã hội được đảm bảo, đời sống dân cư từng bước được cải thiện.
II. Kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong công
tác chỉ đạo điều hành quản lý nhà nước của Bộ GTVT
Suy thoái kinh tế ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, trong đó có ngành giao
thông vận tải. Trước tình hình đó, ngay từ đầu năm lãnh đạo Bộ GTVT đã chỉ đạo quyết liệt, quán triệt
đến lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, giải pháp cấp bách
của Chính phủ (Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 09/01/2009 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ
đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2009; Nghị quyết số
30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm
kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; Nghị quyết số 13/NQ-CP về định hướng, giải pháp thu hút và quản lý
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới; Nghị quyết số 31-NQ/TW ngày 02/02/2009 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá X). Bộ GTVT đã xây dựng chương trình hành động hoặc văn bản triển
khai tới tất cả các cơ quan, đơn vị, đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu
nhiệm vụ của ngành, đồng thời thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
Đặc biệt, Bộ GTVT coi công tác giải ngân là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng nhất của ngành vừa để hiện
thực hoá chủ trương kích cầu đầu tư của Chính phủ, vừa tận dụng thời cơ thuận lợi đối với lĩnh vực xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông (giá vật tư, vật liệu giảm).
Bộ trưởng, lãnh đạo Bộ và các cơ quan tham mưu giúp việc của Bộ làm việc trực tiếp với từng chủ đầu
tư, từng Ban quản lý dự án, các Tổng công ty xây dựng giao thông, cũng như kiểm tra thực tế tại hiện
trường các dự án trọng điểm, các gói thầu nhạy cảm, làm việc với các địa phương để nắm bắt tình hình
thực tế và có các chỉ đạo sát thực, giải quyết tại chỗ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện đẩy nhanh
tiến độ thi công, tiến độ giải ngân các dự án.
Bộ đã hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây lắp tiếp cận nguồn vốn kích cầu có hỗ
trợ lãi suất của Chính phủ để phục vụ sản xuất hoặc đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ.
Ngoài lĩnh vực xây dựng cơ bản, công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, vận tải, đảm
bảo an toàn giao thông là những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành và được lãnh đạo Bộ thường
xuyên quan tâm, chỉ đạo, quán triệt thực hiện, nhờ đó kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2009 của
Bộ có những chuyển biến tích cực, cụ thể như sau:
1. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản
Bộ GTVT đã triển khai các quyết định giao kế hoạch 2009 của Thủ tướng Chính phủ đúng thời hạn quy
định (quyết định 1676/QĐ-TTg ngày 19/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân
sách nhà nước năm 2009; số 237/QĐ-TTg ngày 20/2/2009 về ứng trước kế hoạch vốn ngân sách Nhà
nước; số 350/QĐ-TTg ngày 16/3/2009). Với việc giao kế hoạch năm 2009 sớm và bổ sung các nguồn vốn
ứng trước của Thủ tướng Chính phủ kịp thời đã tạo điều kiện để Bộ GTVT đẩy nhanh tiến độ thi công và
giải ngân các dự án, đặc biệt đã khởi công một số dự án cấp bách chưa có nguồn đồng thời đáp ứng đủ
vốn cho các dự án chuyển tiếp để sớm hoàn thành đưa vào khai thác, phát huy hiệu quả đầu tư.
Bộ GTVT đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bổ sung ứng trước kế
hoạch 2010 - 2011 các dự án trong nước nguồn ngân sách Nhà nước và bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ
cho các dự án trong Quyết định 171/2006/QĐ-TTg. Đến nay, Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận bổ
sung 1.800 tỷ đồng cho các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ thuộc Bộ GTVT quản lý. Bộ GTVT
đang phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định danh mục và mức vốn cho các dự án bổ sung này.Bộ
GTVT đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác quản lý đầu tư nhằm nâng cao chất lượng công
trình, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án. Trong quá trình triển khai thi công các dự án gặp nhiều v-
ướng mắc liên quan đến cơ chế, chính sách về định mức, đơn giá, khó khăn về giải phóng mặt bằng, Bộ
đã tập trung chỉ đạo tháo gỡ theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết, điều chỉnh
cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Kết quả thực hiện các nguồn vốn như sau:
- Trong 5 tháng đầu năm 2009, toàn ngành thực hiện 3.298,2 tỷ đồng (34,4% kế hoạch năm), tăng 62% so
với cùng kỳ năm trước; giải ngân đạt 3.108 tỷ đồng (32,4% kế hoạch năm), tăng 71% so với cùng kỳ năm
trước. Dự kiến 6 tháng đầu năm 2009 khối lượng thực hiện đạt 3.713 tỷ (43,8% kế hoạch năm), giải ngân
đạt 3.612 tỷ đồng (42,6% kế hoạch năm).
- Đối với các dự án do Bộ GTVT trực tiếp quản lý, trong 5 tháng đầu năm 2009 thực hiện đạt 2.872,1 tỷ
đồng (34% kế hoạch năm), tăng 53% so với cùng kỳ năm trước; giải ngân đạt 2.750 tỷ đồng (32,4% kế
hoạch năm), tăng 61% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vốn nước ngoài thực hiện đạt 1.585 tỷ đồng
(56,3% kế hoạch năm), tăng 40% so với cùng kỳ năm trước; giải ngân đạt 1.644 tỷ đồng (58,4% kế hoạch
năm), tăng 107% so với cùng kỳ năm trước. Vốn trong nước đạt 1.288 tỷ đồng (22,7% kế hoạch năm),
tăng 74% so với cùng kỳ năm trước; giải ngân 1.106 tỷ đồng (19,5% kế hoạch năm), tăng 22% so với
cùng kỳ năm trước.
- Đối với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: Khối lượng thực hiện 5 tháng đầu năm 2009 đạt 3.664,4 tỷ
đồng (31,1% kế hoạch năm, đã bao gồm cả 1.800 tỷ mới được Thủ tướng Chính phủ bổ sung), tăng 97%
so với cùng kỳ năm trước; giải ngân 3.159,1 tỷ đồng (26,8% kế hoạch năm), tăng 138% so với cùng kỳ
năm trước. Dự kiến 6 tháng đầu năm 2009 khối lượng thực hiện đạt 5.171 tỷ (44% kế hoạch năm), giải
ngân đạt 4.844 tỷ đồng (41,1% kế hoạch năm).
- Đối với nguồn ngoài ngân sách: Khối lượng thực hiện luỹ kế 5 tháng đầu năm 2009 đạt 2.897 tỷ đồng;
giải ngân 1.674 tỷ đồng, trong đó một số dự án lớn như: Dự án cao tốc Sài Gòn - Trung Lương thực hiện
1.576 tỷ đồng, giải ngân 504 tỷ đồng; dự án Láng – Hoà Lạc thực hiện 629 tỷ đồng, giải ngân 496 tỷ
đồng; dự án cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình thực hiện 415 tỷ, giải ngân 490 tỷ đồng.
Kết quả huy động vốn từ nguồn vốn vay có hỗ trợ lãi suất theo chương trình kích cầu của Chính phủ của
các Tổng công ty Xây dựng giao thông: Lũy kế từ đầu năm đến 25/5/2009 các đơn vị xây lắp thuộc Bộ
GTVT vay trung hạn 24,25 tỷ đồng và vay ngắn hạn 590,59 tỷ đồng; số tiền lãi vay được giảm lũy kế từ
đầu năm đến ngày 25/5/2009 số tiền lãi vay được giảm là 16,15 tỷ đồng. Mặc dù kết quả huy động vốn
không cao nhưng đã góp phần giảm bớt khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp.
2. Công tác vận tải, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, an toàn lao động
Bộ GTVT đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương triển khai quyết liệt công tác đảm bảo an
toàn giao thông; tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm kiềm chế tai nạn giao thông đã nêu tại Nghị quyết
32/2007/NQ-CP của Chính phủ, trong đó tập trung đẩy mạnh truyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về trật tự an toàn giao thông, trọng tâm là phổ biến Luật Giao thông đường bộ năm 2008 theo các chuyên
đề: quản lý chặt chẽ xe khách liên tỉnh đường dài, bắt buộc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông
bằng xe mô tô hoặc xe gắn máy; không uống rượu bia trước khi điều khiển phương tiện cơ giới; tổ chức
tuyên truyền phổ biến pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa tại các vị trí trọng điểm cũng như kết
hợp với chính quyền địa phương ký cam kết đảm bảo an toàn giao thông đối với những bến khách ngang
sông Bộ GTVT cũng đã phối hợp với lực lượng cảnh sát giao thông tăng cường công tác tuần tra, xử lý
các hành vi vi phạm luật lệ an toàn giao thông.
Hoạt động kinh doanh vận tải đã có nhiều chuyển biến tích cực, trật tự vận tải đã được cải thiện; năng lực
và chất lượng dịch vụ vận tải từng bước được nâng cao, phấn đấu tăng sức cạnh tranh vận tải đường biển
và hàng không quốc tế.
Thực hiện Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GTVT đã tiếp tục
phối hợp chặt chẽ với chính quyền các địa phương, tiến hành rà soát, thống kê các vi phạm về hành lang
an toàn giao thông đường bộ, đường sắt; triển khai cưỡng chế giải toả các công trình vi phạm hành lang
an toàn đường bộ theo đúng kế hoạch.
Bộ GTVT đã chỉ đạo các cơ quan quan tâm thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng cầu đường bộ, đường
sắt, luồng hàng hải, đặc biệt là các cầu yếu dùng chung giữa đường bộ và đường sắt; nghiên cứu và xử lý
các điểm đen, các điểm có nguy cư mất an toàn giao thông; chỉ đạo các đơn vị tăng cường kiểm tra, rà
soát hệ thống báo hiệu an toàn giao thông nhằm đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
Công tác kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, kiểm định phương tiện đò ngang, đò dọc được chú
trọng nhằm bảo đảm an toàn kỹ thuật đối với các phương tiện, đặc biệt là các phương tiện vận tải hành
khách.
Bộ GTVT đã đưa vào hoạt động Trạm kiểm tra tải trọng xe Dầu Giây và Trạm kiểm tra tải trọng xe
Quảng Ninh; các trạm kiểm tra đã góp phần ngăn chặn tình trạng xe quá tải hoạt động, gây hư hỏng đối
với kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Sản lượng vận tải:
- Vận tải hành khách 5 tháng đầu năm 2009 tính chung trên các lĩnh vực ước tính đạt 799,6 triệu lượt
khách, tăng 6,8% và 34,4 tỷ lượt khách.km, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải hành
khách đường bộ 5 tháng đầu năm 2009 đạt 720,4 triệu lượt khách, tăng 7,4% và 24,6 tỷ lượt khách.km,
tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước; vận tải đường sông đạt 67,9 triệu lượt khách, tăng 2,3% và 1,4 tỷ
lượt khách.km, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước; vận tải đường biển đạt 2,5 triệu lượt khách, tăng
3,2% và 159,5 triệu lượt khách.km, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước.
- Vận tải hàng hóa 5 tháng đầu năm 2009 tính chung trên các lĩnh vực ước tính đạt 260,6 triệu tấn, giảm
1,5% và 69,7 tỷ tấn.km, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vận tải đường bộ đạt 187,2 triệu
tấn, tăng 0,3% và 9,5 tỷ tấn.km, tăng 1%; đường sông đạt 52,3 triệu tấn, giảm 2,3% và 8,4 tỷ tấn.km,
giảm 6,7%; đường biển đạt 17,8 triệu tấn giảm 13,1% và 50,1 tỷ tấn.km, tăng 4,2%; đường sắt đạt 3,2
triệu tấn, giảm 17% và 1,5 tỷ tấn.km, giảm 19,5%.
Tình hình tai nạn giao thông:
- Trong 05 tháng đầu năm 2009: xảy ra 5.183 vụ tai nạn giao thông, làm chết 4.842 người, bị thương
3.321 người ; so với 05 tháng đầu năm 2008, tai nạn giao thông giảm cả 03 chỉ số: giảm 229 vụ (-4,23%),
giảm 127 người chết (-2,56%), giảm 197 người bị thương (-5,60%).
- Tỷ lệ tai nạn giao thông đường bộ tính trên 10.000 phương tiện cơ giới đường bộ trong 05 tháng đầu
năm 2009 là 1,76 vụ, 1,67 người chết, 1,15 người bị thương. So với 05 tháng đầu năm 2008 giảm 0,24 vụ,
giảm 0,20 người chết và giảm 0,17 người bị thương.
Đánh giá chung: Tình hình tai nạn giao thông trong 5 tháng đầu năm 2009 tiếp tục giảm cả 3 tiêu chí so
với cùng kỳ năm trước. Có được kết quả trên là do sự chỉ đạo quyết liệt, có hệ thống của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ GTVT, sự cố gắng của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội từ trung
ương đến địa phương. Tuy nhiên tình hình tai nạn giao thông vẫn còn diễn biến phức tạp, xảy ra một số
vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng như vụ đắm đò trên sông Gianh - tỉnh Quảng Bình và vụ lật
xe tại đèo Đại Ninh - tỉnh Bình Thuận Để kiềm chế tai nạn giao thông trở nên bền vững, cần có sự nỗ
lực của tất cả các cấp, các ngành, đặc biệt là việc nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người
tham gia giao thông và trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp từ xã đến tỉnh, thành phố.
Công tác an toàn lao động cũng được Bộ GTVT chú trọng, cụ thể Bộ đã tổ chức Hội nghị và đã có một số
văn bản chỉ đạo điều hành về vấn đề này, qua đó Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xác định được trách
nhiệm đối với công tác bảo đảm an toàn lao động, tiến hành rà soát và triển khai các quy định hiện hành;
cung cấp kịp thời trang thiết bị, phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân tại các công trường. Bộ
GTVT đã phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức phát động tuyên truyền về an toàn
lao động, đặc biệt là ở những công trình thi công lớn nhằm đảm bảo cao nhất về an toàn lao động.
3. Công nghiệp giao thông vận tải
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nên các doanh nghiệp ngành GTVT gặp khó khăn về vốn và tiêu thụ
sản phẩm. Giá trị sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2009 đạt 11.911 tỷ đồng (25,3% kế hoạch năm),
giảm 11,7% so cùng kỳ năm 2008; doanh thu đạt 10.172.5 tỷ đồng (24,3% kế hoạch năm), giảm 11,7% so
với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Công nghiệp tàu thủy: Giá trị sản xuất đạt 10.300 tỷ đồng (25,7% kế hoạch năm), giảm 1%; doanh thu
đạt 8.500 tỷ đồng (23,4% kế hoạch năm), giảm 8,6% so với cùng kỳ 2008.
- Công nghiệp ô tô: Giá trị sản xuất đạt 1.469 tỷ đồng (22,9% kế hoạch năm), giảm 46,8%; doanh thu đạt
1.588 tỷ đồng (29,7% kế hoạch năm), giảm 19,8% so cùng kỳ năm trước.
Sản phẩm chủ yếu:
- Công nghiệp tàu thuỷ bàn giao 1 tàu hàng rời 53.000 DWT, 1 tàu hàng 12.500 DWT, 1 tàu hàng 22.500
DWT, 1 tàu 9.200 DWT. Trong đó, xuất khẩu 3 tàu thuỷ giá trị 69,4 triệu USD.
- Công nghiệp ô tô sản xuất 545 xe buýt và xe chở khách các loại, 5441 xe tải các loại, 14 trạm trộn các
loại, sản xuất lắp ráp 4240 xe gắn máy, 3800 tấn kết cấu thép.
- Công nghiệp đường sắt đại tu 4 đầu máy, 178 toa xe, niên tu 986 toa xe, sản xuất hơn 247.000 tấn đá các
loại
4. Công tác sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Bộ GTVT tiếp tục thực hiện sắp xếp, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ, mà trọng tâm là cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể, Bộ GTVT đã:
- Trình Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 286/QĐ-TTg ngày 04/03/2009 về phương án sắp xếp, đổi
mới công ty nhà nước trong lĩnh vực quản lý và sửa chữa đường bộ thuộc Bộ GTVT.
- Quyết định thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty TNHH một thành viên đối
với 20 đơn vị thuộc Cục Đường bộ Việt Nam; Quyết định sáp nhập nguyên trạng Công ty Quản lý và sửa
chữa đường bộ 711 vào Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 76; đồng ý sát sáp nhập Công ty XDCT
547 vào Công ty XDCT 507
- Trình Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện phương án sáp nhập Công ty XDCT 136 vào Công ty
Đường 126 và chuyển thành công ty cổ phần theo phương thức mua bán nợ; cho phép điều chỉnh phương
án chuyển công ty CTGT 503, Tổng công ty XDCTGT 5 thành công ty cổ phần; điều chỉnh cơ cấu vốn
điều lệ và cử người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại Tổng công ty cổ phần Đường sông miền Nam;
- Quyết định thành lập Ban Chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty TNHH một thành viên
Cảng Quy Nhơn; phê duyệt danh sách doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa bộ phận doanh nghiệp trực
thuộc Công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư giao thông vận tải (trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Đào
tạo dạy nghề Tracimexco và Trung tâm Xuất khẩu lao động).
5. Tăng cường hợp tác với các nước, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế
Bộ GTVT đã tích cực triển khai trên diện rộng các hoạt động đối ngoại cả song phương lẫn đa phương
trong các lĩnh vực hàng không, hàng hải, đường sắt, đường sông và đường bộ. Quan hệ song phương với
các nước láng giềng Lào, Campuchia, Trung Quốc đã được đẩy mạnh. Bộ đã trình Chính phủ ký Hiệp
định vận tải Hàng không Việt Nam – Quata; Hiệp định tạo thuận lợi vận tải đường bộ qua biên giới giữa
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào (thay thế Hiệp định vận tải
đường bộ Việt – Lào ký năm 1996) và Bản ghi nhớ về hợp tác trong lĩnh vực hàng không giữa Việt Nam
và Cộng hoà DCND Lào; ký Biên bản ghi nhớ với Lào về Hợp tác, tiếp nhận, xử lý và phân phối dữ liệu
báo động cấp cứu Cospas – Sarsat.
Bộ trưởng, lãnh đạo Bộ đã có các chuyến thăm và làm việc tại Nhật Bản, Hàn Quốc nhằm thúc đẩy quan
hệ với các đối tác quan trọng này; cũng như tăng cường mối quan hệ với các tổ chức quốc tế như WB,
JICA, ADB để thu hút vốn ODA cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông như: Nhà ga hành
khách T2 Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài, cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện, đường cao tốc Đà Nẵng
- Quảng Ngãi, cao tốc Bến Lức – Long Thành, cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ, cầu Vàm Cống
6. Công tác cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Bộ GTVT xác định đây là nhiệm vụ cơ bản, khâu quan trọng để phòng ngừa tham nhũng, đã có chương
trình hành động cụ thể, đã thường xuyên chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quán triệt và nâng cao nhận thức đối
với từng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị mình về cải cách thủ tục hành chính, phòng
chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí, đặc biệt là trong xây dựng cơ bản - Bộ GTVT
đã xây dựng chương trình hành động nhằm đề ra các giải pháp hữu hiệu chống tham nhũng, lãng phí
trong xây dựng cơ bản, trong việc sử dụng các nguồn vốn lớn như ODA, trái phiếu Chính phủ
Về Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính của các cơ quan Nhà nước giai đoạn 2007 – 2010: xác định
thực hiện Đề án 30 là nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá cải cách hành chính từ nay đến hết năm 2010,
lãnh đạo Bộ GTVT đã chỉ đạo Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính và các Cục, Vụ tập
trung mọi nguồn lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cụ thể Bộ GTVT đã hoàn thành 100% công
việc điền vào Biểu mẫu số 1 và nhập hồ sơ thủ tục hành chính vào máy xén; thường xuyên cập nhật vào
mục “Thảo luận” trên phần mềm máy xén để giải đáp kịp thời các vướng mắc của các địa phương về hồ
sơ văn bản pháp lý, tạo mới hồ sơ văn bản pháp lý để các địa phương làm cơ sở nhập hồ sơ thủ tục hành
chính trên máy xén.
III. Kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc và Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ
1. Kiểm điểm việc xây dựng các văn bản và đề án trong Chương trình công tác của Chính phủ do
Bộ GTVT chủ trì trong 6 tháng đầu năm 2009:
1.1 Các đề án Bộ GTVT trình trong các năm trước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
trong năm 2009
- Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09/01/2009 về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ.
- Nghị định số 29/2009/NĐ-CP ngày 26/3/2009 về đăng ký mua, bán tàu biển.
- Quyết định số 06/2009/QĐ-TTg ngày 15/01/2009 phê duyệt kế hoạch thực hiện Công ước quốc tế về
tìm kiếm và cứu nạn hàng hải năm 1979 (công ước SAR)
- Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng
không đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 26/2009/QĐ-TTg ngày 20/02/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Cục hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
- Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 03/03/2009 phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông
vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
1.2. Các đề án Bộ GTVT trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2009:
Ngày 06/3/2009 Bộ GTVT có văn bản số 1232/BGTVT-VP gửi Văn phòng Chính phủ xin đăng ký các đề
án trong Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2009, theo đó Bộ GTVT đã
đăng ký 34 đề án. Theo kế hoạch trong 6 tháng đầu năm 2009 Bộ GTVT sẽ trình Chính phủ 17 đề án, tình
hình thực hiện đến ngày 15/6/2009 như sau:
- Những đề án đã trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
(1) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng: Bộ GTVT đã trình tại Tờ trình số 693/TTr-BGTVT
ngày 11/02/2009; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành tại Quyết định số 44/2009/QĐ-TTg ngày 26/3/2009.
(2) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Đường bộ Việt Nam: Bộ GTVT đã trình tại Tờ trình số 1069/TTr-BGTVT ngày 27/02/2009.
- Những đề án chưa trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
(1) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực
lượng Thanh tra Giao thông vận tải: Đây là đề án có tác động lớn trên phạm vi rộng, vì vậy Bộ GTVT đề
nghị báo cáo kết quả nghiên cứu, xây dựng đề án với Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ và các
Bộ, ngành liên quan trước khi trình Chính phủ. Do đó, Bộ GTVT đề nghị lùi thời hạn trình đề án sang
tháng 6/2009, dự kiến sẽ trình đúng thời hạn đăng ký.
(2) Nghị định ban hành Quy chế về quản lý hoạt động thuê, mua tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư và dịch
vụ bảo dưỡng sửa chữa tàu bay: Đề án thuộc Chương trình công tác tháng 4/2009, đang chờ ý kiến thẩm
định của Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến số 3364/BGTVT-KHCN ngày 25/5/2009), dự kiến trình vào
tháng 8/2009.
(3) Nghị định về niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới: đang chờ ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (văn
bản xin ý kiến số 3326/BGTVT-KHCN ngày 22/5/2009), dự kiến trình vào tháng 7/2009.
(4) Nghị định về danh mục hàng nguy hiểm, việc vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ: đang chờ ý
kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến số 3143/BGTVT-VT ngày 26/5/2009), dự kiến trình
Chính phủ vào tháng 7/2009.
(5) Nghị định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: đang chờ ý kiến thẩm định của
Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến số 3777/BGTVT-KCHT ngày 08/6/2009), dự kiến trình Chính phủ vào
tháng 7/2009.
(6) Nghị định quy định về việc lưu hành xe ô tô của người nước ngoài có tay lái bên phải vào Việt Nam:
đang chờ ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến số 3195/BGTVT-VT ngày 19/5/2009), dự
kiến trình Chính phủ vào tháng 7/2009.
(7) Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030: Bộ GTVT đã tổ chức họp Hội đồng thẩm định đề án, hiện đang hoàn thiện hồ sơ để trình Thủ tướng
Chính phủ trong tháng 6/2009.
(8) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường biển Việt Nam
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030: Bộ GTVT đã gửi xin ý kiến của các Bộ, ngành (văn bản xin
ý kiến số 1860/BGTVT-KHĐT ngày 30/3/2009); đã thành lập Hội đồng thẩm định đề án (Quyết định số
1110/QĐ-BGTVT ngày 29/4/2009) và hoàn thiện hồ sơ để trình Chính phủ.
Tiếp thu ý kiến của các Bộ, ngành và địa phương, Bộ GTVT sẽ gộp dự thảo Tờ trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030 và Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định
hướng 2030 thành một Tờ trình chung trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển GTVT đường biển và hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng 2030 (dự kiến
trình Thủ tướng Chính phủ vào tháng 7/2009) để tránh trùng lặp về nội dung; dự kiến trình Thủ tướng
Chính phủ đề án trên vào tháng 7/2009.
(9) Quy hoạch cảng hàng không quốc tế Cam Ranh: Hiện nay, Bộ GTVT đang chờ ý kiến thẩm định của
Bộ Xây dựng (văn bản xin ý kiến số 1435/BGTVT-KHĐT ngày 13/3/2009), dự kiến trình Chính phủ
đúng thời hạn đăng ký là tháng 7/2009.
(10) Điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không quốc tế Phú Bài: Hiện nay, Bộ GTVT đang chờ ý kiến thẩm
định của Bộ Xây dựng (văn bản xin ý kiến số 1434/BGTVT-KHĐT ngày 13/3/2009), dự kiến trình Chính
phủ đúng thời hạn đăng ký là tháng 7/2009.
(11) Nghị định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô: đang chờ ý kiến thẩm định
của Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến số 3805/BGTVT-VT ngày 09/6/2009), dự kiến trình Chính phủ vào
tháng 7/2009.
(12) Nghị định về Quỹ bảo trì đường bộ: Do tính chất phức tạp của đề án và mô hình Quỹ Bảo trì đường
bộ là mô hình mới, do vậy Bộ GTVT đề nghị lùi thời hạn trình vào tháng 10/2009.
(13) Nghị định về vận tải đa phương thức: đang chờ ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến
số 3764/BGTVT-VT ngày 08/6/2009), dự kiến trình Chính phủ vào tháng 7/2009.
(14) Đề án quy hoạch chi tiết tuyến đường bộ cao tốc Bắc – Nam: Do chiều dài toàn tuyến đường bộ cao
tốc lớn, để đảm bảo chất lượng đề án và phù hợp với tình hình thực tế, Bộ GTVT có văn bản số
2566/BGTVT-VP ngày 23/4/2009 đề nghị lùi thời hạn trình đề án sang tháng 9/2009.
(15) Đề án cập nhật, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường sắt Việt nam đến năm 2020:
Bộ GTVT đã tiến hành họp Hội đồng thẩm định đề án và đang hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính
phủ. Dự kiến trình đúng thời hạn tháng 6/2009.
Đánh giá chung: Sau khi điều chỉnh lại, trong 6 tháng đầu năm 2009, Bộ GTVT dự kiến trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ 14 đề án. Mặc dù lãnh đạo Bộ đã chỉ đạo quyết liệt, các cơ quan, đơn vị trực thuộc
đã cố gắng tập trung giải quyết nhưng đến thời điểm hiện nay, Bộ GTVT mới trình được 2 đề án, dự kiến
trong tháng 6/2009 trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 3 đề án, các đề án còn lại chậm tiến độ từ 1 - 2
tháng là do một số Bộ, ngành và địa phương rất chậm hoặc không có văn bản góp ý/thẩm định theo đề
nghị của Bộ GTVT.
2. Triển khai thực hiện các nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị và các văn bản chỉ đạo khác
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự phối hợp trong công tác
Các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ đã được Bộ GTVT chỉ đạo triển khai đến từng đơn vị trực thuộc. Các cơ quan tham mưu của Bộ và
các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành hàng ngày cập nhật kết quả thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ trên Chương trình quản lý văn bản của Bộ.
3. Sự phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ, Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ
Bộ GTVT đã phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan trong quá trình thực
hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành, các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao cũng như đáp ứng kịp thời các yêu cầu của các Bộ, ngành đối với Bộ GTVT.
Lãnh đạo Bộ GTVT đã dành nhiều thời gian làm việc với các địa phương mà trọng tâm là trong công tác
lập quy hoạch, triển khai dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng; quản lý hành lang an toàn giao thông đường
bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa; vận tải, an toàn giao thông, quản lý bảo vệ các công trình giao thông;
đấu nối các đường ngang vào hệ thống các quốc lộ Hàng quý thực hiện ở cấp Vụ - Sở Giao thông vận
tải, 6 tháng ở cấp Bộ - UBND tỉnh kiểm điểm tình hình thực hiện các cam kết và thoả thuận được nêu
trong các kết luận của lãnh đạo Bộ tại các buổi làm việc với các đại phương.
B. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2009
1. Nhiệm vụ trọng tâm công tác 6 tháng cuối năm 2009
Tập trung chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết
số 30/2008/NQ-CP, phấn đấu hoàn thành kế hoạch năm 2009 trên tất cả các lĩnh vực. Hướng dẫn, tổ chức
thực hiện tốt các chính sách, các giải pháp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành, trước hết là
các chính sách ngăn chặn suy giảm kinh tế như: kích cầu đầu tư và tiêu dùng, hỗ trợ xuất khẩu, chính sách
tài chính, tiền tệ
Tiếp tục thẩm định và trình Chính phủ các đề án văn bản quy phạm pháp luật, các đề án quy hoạch và các
đề án khác theo tiến độ đã đăng ký. Rà soát, bổ sung những đề án cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
Nhà nước của ngành; đưa ra khỏi Chương trình công tác những đề án chưa thực sự cần thiết.
Thực hiện công tác duy tu, sửa chữa các cầu, đường, đảm bảo giao thông trong mùa mưa lũ. Chuẩn bị sẵn
sàng các kế hoạch ứng phó với tình hình thiên tai có thể xảy ra.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 32/2007/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 1856/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ mà trọng tâm là duy trì công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông;
phối hợp với lực lượng cảnh sát tăng cường công tác tuần tra, xử lý vi phạm an toàn giao thông.
Chỉ đạo quyết liệt các cơ quan, đơn vị đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, đảm bảo an toàn lao động, an
toàn giao thông tại các công trường. Phấn đấu giải ngân 100% nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông năm 2009 (dự kiến gần 30.000 tỷ đồng); huy động nguồn vốn ngoài Ngân sách Nhà
nước để thực hiện các dự án quan trọng, cấp bách; tích cực làm việc với các tổ chức tài chính quốc tế, các
chính phủ để huy động vốn cho các dự án Nhà ga T2 - Cảng HKQT Nội Bài, đường nối từ cầu Nhật Tân
– Cảng HKQT Nội Bài, cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, cao tốc Bến Lức – Long Thành, cầu Đình Vũ,
cảng Lạch Huyện, cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn, cao tốc Ninh Bình – Thanh Hoá,
2. Kiến nghị những định hướng, những công tác trọng tâm của Chính phủ:
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành tiếp tục rà soát, sửa đổi bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng bảo đảm tính đồng bộ trong việc triển khai thực hiện; các địa
phương đẩy nhanh tiến độ GPMB để sớm bàn giao cho nhà thầu triển khai thực hiện dự án đảm bảo tiến
độ.
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bố trí đủ vốn theo Đề án nhu cầu vốn bảo trì đường bộ đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt để thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng cầu đường; bố trí nguồn riêng để trả nợ dứt
điểm các khoản nợ, bao gồm: nợ ngân sách nhà nước (bao gồm nợ theo QĐ 910 là 1.700 tỷ đồng, ứng
trước kế hoạch 6.522 tỷ đồng); nợ Ngân hàng phát triển Việt Nam 3.167 tỷ đồng.
Nhà nước cần có chính sách ưu đãi nhằm thu hút mạnh hơn nữa nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong và
ngoài nước xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông bằng hình thức BOT. Giao các Bộ ngành liên quan cân đối
để phối hợp với các nhà tài trợ, các tổ chức tài chính quốc tế triển khai mạnh mẽ hình thức đầu tư PPP
(nhà nước kết hợp với tư nhân) phù hợp với các dự án cơ sở hạ tầng giao thông trong điều kiện hiện nay.
Việc xin ý kiến góp ý/thẩm định của một số Bộ, ngành và địa phương đối với các đề án văn bản quy
phạm pháp luật và đề án quy hoạch còn mất nhiều thời gian, thậm chí từ 2 - 3 tháng làm ảnh hưởng đến
tiến độ trình các đề án của Bộ GTVT, đề nghị Thủ tướng Chính phủ có quy định rõ hơn về trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị được hỏi ý kiến.
3. Danh mục các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong 6 tháng cuối năm 2009: có
Phụ lục kèm theo.
Trên đây là báo cáo công tác chỉ đạo điều hành 6 tháng đầu năm và xây dựng Chương trình công tác 6
tháng cuối năm 2009 của Bộ GTVT, đề nghị Văn phòng Chính phủ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Thứ trưởng;
- Vụ KHĐT, PC;
- Lưu: VT, TH.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
PHỤ LỤC 1
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG CÁC ĐỀ ÁN BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRÌNH CHÍNH PHỦ,
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2009
STT Tên văn bản
Thời gian Bộ
trình CP, TTgCP
Ghi chú
1 Nghị định về niên hạn sử dụng đối với xe cơ Tháng 7
giới
2
Nghị định về danh mục hàng nguy hiểm, việc
vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ
Tháng 7
3
Nghị định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
Tháng 7
4
Nghị định quy định về việc lưu hành xe ô tô
của người nước ngoài có tay lái bên phải vào
Việt Nam
Tháng 7
5
Nghị định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô
Tháng 7
6 Nghị định về vận tải đa phương thức Tháng 7
7
Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Cam
Ranh
Tháng 7
8
Điều chỉnh quy hoạch Cảng hàng không quốc
tế Phú Bài
Tháng 7
9
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ
Tháng 7
10
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quy
hoạch tổng thể phát triển GTVT đường biển
Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030
Tháng 7
11
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển
Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030
Tháng 7
12
Nghị định ban hành Quy chế về quản lý hoạt
động thuê, mua tàu bay, động cơ, phụ tùng vật
tư và dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa tàu bay
Tháng 8
13
Đề án quy hoạch chi tiết tuyến đường bộ cao
tốc Bắc – Nam
Tháng 9
14
Đề án quy hoạch chi tiết hệ thống đường bộ
ven biển Việt Nam
Tháng 9
15
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
không dân dụng (hoặc Nghị định thay thế)
Tháng 10
16 Nghị định về Quỹ Bảo trì đường bộ Tháng 10
17
Nghị định thay thế Nghị định số 71/2006/NĐ-
CP ngày 25/7/2006 của Chính phủ về quản lý
cảng biển và luồng hàng hải
Tháng 10
18
Đề án Nghiên cứu, đề xuất gia nhập Công ước
quốc tế về trách nhiệm dân sự liên quan đến
thiệt hại ô nhiễm dầu, nhiên liệu từ tàu biển
năm 2001 (Bunker 2001)
Tháng 10
19
Đề án kiểm soát khí thải mô tô, xe máy tham
gia giao thông tại các tỉnh, thành phố lớn
Tháng 10
20
Đề án giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động giao
thông vận tải
Tháng 11
21
Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt giai đoạn 2010-2020
Tháng 12
22
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban
An ninh Hàng không dân dụng Quốc gia
Tháng 12
23
Nghị định thay thế Nghị định số 62/2006/NĐ-
CP ngày 21/6/2006 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
Tháng 12
24
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số
09/2005/NĐ-CP ngày 27/01/2005 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực GTĐTNĐ
Tháng 12
25
Nghị định hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Thủ
tục bắt giữ tàu biển
Tháng 12
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐỀ NGHỊ RÚT KHỎI CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC NĂM 2009
(Điều chỉnh so với đăng ký tại văn bản số 1232/BGTVT-VP ngày 06/3/2009)
ST
T
Tên văn bản
Thời gian Bộ
trình CP,
TTgCP
Lý do xin rút khỏi chương
trình công tác
1
Đề án điều chỉnh Quy hoạch
Cảng hàng không quốc tế Tân
Sơn Nhất
Tháng 9/2009
Xin chuyển sang CTCT 2010 vì
vướng đất quốc phòng
2
Quy hoạch đấu nối hệ thống
giao thông Việt Nam – Cam Pu
Chia
Tháng 9/2009 Vì có yếu tố nước ngoài nên đề
nghị đưa ra khỏi CTCT của Bộ;
sau khi hoàn thành dự thảo đề án
Bộ GTVT sẽ trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ
3
Đề án xây dựng tuyến vận tải
hành khách cao tốc Bắc – Nam
trên biển
Tháng 9/2009 - Tuyến vận tải trên biển nằm
trong quy hoạch hệ thống đường
biển Việt Nam (dự kiến trình
Chính phủ vào tháng 7/2009).
- Theo quy định của Bộ luật
Hàng hải Việt Nam, tàu thuyền
hoạt động trên biển theo quy định
của pháp luật hiện hành, không
cần thiết phải xây dựng thành đề
án riêng
4
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế
phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng
không trên lãnh thổ Việt Nam
Tháng
12/2009
Bộ GTVT đang nghiên cứu, sẽ
đăng ký trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ sau.
5 Quy hoạch Cảng hàng không
quốc tế Long Thành
Tháng
12/2009
Thủ tướng Chính phủ đã giao cho
Công ty Cổ phần đầu tư cảng
Quyết định 1138/2002/QĐ-UB về Quy chế bổ nhiệm công, viên chức lãnh đạo do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 1138/2002/QĐ-UB Thanh Hóa, ngày 16 tháng 04 năm 2002
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Điều 49 Luật Tổ chức HĐND và UBND công bố ngày 05/7/1994;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức công bố ngày 09/3/1998;
Căn cứ Quy định số 950/QĐ-TU ngày 12/6/2000 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa về phân công,
phân cấp, quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ và Quy chế Đánh giá và bổ nhiệm cán bộ số 02QC/TU ngày
26/7/2001 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 277/2001/QĐ-UB ngày 02/02/2001 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành
Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức;
Sau khi thông qua UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 29/02/2002;
Theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh tại Tờ trình số 302/TT-TCCQ ngày 12 tháng 4
năm 2002,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban TC-CB Chính phủ
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND tỉnh
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch, các Ủy viên UBND tỉnh.
- Như Điều 2 QĐ
- Lưu VP
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Đoan
QUY CHẾ
BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1138/2002/QĐ-UB ngày 16 tháng 4 năm 2002 của UBND tỉnh Thanh
Hóa)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Việc bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc:
1. Cấp ủy Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
2. Phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với thực hiện đầy đủ trách nhiệm
cá nhân, nhất là của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
3. Phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và bảo đảm sự ổn định, kế thừa, phát triển của
đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức, cơ quan, đơn vị.
4. Công chức, viên chức được bổ nhiệm phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định cụ thể từng
chức danh lãnh đạo đã được cấp có thẩm quyền quy định.
Điều 2. Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công chức lãnh đạo là công chức được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo trong cơ
quan hành chính sự nghiệp.
2. Viên chức lãnh đạo doanh nghiệp là viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo trong doanh
nghiệp Nhà nước (bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng).
3. Bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo lần đầu là giao công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
trong cơ quan, đơn vị hoặc giữ chức vụ mới cao hơn chức vụ đang đảm nhận.
4. Bổ nhiệm lại công chức, viên chức lãnh đạo là giao công chức, viên chức tiếp tục giữ chức vụ cũ khi
chức vụ đó đã hết thời hạn bổ nhiệm.
5. Thời hạn giữ chức vụ là thời gian quy định cụ thể cho công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức
vụ nào đó (được tính bằng năm).
6. Từ chức là công chức, viên chức xin thôi đảm nhận chức vụ do nguyện vọng cá nhân, được cơ quan có
thẩm quyền chấp nhận.
7. Miễn nhiệm là công chức, viên chức thôi giữ chức vụ đảm nhận để chuyển công tác khác do cấp có
thẩm quyền quyết định.
8. Cách chức là truất bỏ chức vụ của công chức, viên chức do có hành vi vi phạm nghiêm trọng, không
còn đủ tiêu chuẩn, tư cách đảm nhận chức vụ được giao.
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN VÀ THỜI HẠN BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC
Điều 3. Đối tượng bổ nhiệm:
1. Các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm:
- Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước; Giám đốc, Phó giám đốc các đơn
vị sự nghiệp trọng yếu (Có danh sách kèm theo)
- Các chức danh khác theo quy định của pháp luật.
2. Các chức danh do Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành (sau đây gọi chung là Sở) quyết định bổ
nhiệm: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, ban chuyên môn; Trưởng, phó các đơn vị hành chính sự nghiệp
thuộc Sở; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước được Chủ tịch UBND
tỉnh ủy quyền quản lý.
3. Các chức danh do Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND huyện) quyết
định bổ nhiệm: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, ban và các chức vụ tương đương của các cơ quan
chuyên môn; Trưởng, phó các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc huyện; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế
toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước được UBND tỉnh ủy quyền quản lý; Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung tâm giáo dục thường xuyên, dạy nghề thuộc
UBND huyện.
4. Việc bổ nhiệm các chức danh thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp trực
thuộc Sở, trực thuộc UBND huyện, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước quyết định bổ nhiệm được áp
dụng Quy chế này.
Điều 4. Tiêu chuẩn để bổ nhiệm:
1. Tiêu chuẩn chung:
Đảm bảo tiêu chuẩn của cán bộ quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương
Khóa VIII.
2. Tiêu chuẩn cụ thể:
a) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định đường lối của Đảng và quyết tâm thực hiện thắng lợi sự
nghiệp đổi mới; kiên quyết đấu tranh bảo vệ đường lối quan điểm của Đảng, bản thân và gia đình chấp
hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Có lối sống lành mạnh, trung thực, không tham nhũng, không buôn lậu và không có biểu hiện tiêu cực,
đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu và các tiêu cực, tệ nạn xã hội.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, tác phong sâu sát cơ sở, gần gũi quần chúng, được quần
chúng tín nhiệm. Chấp hành nghiêm chỉnh sự điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền.
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ kiến thức và năng lực công tác, đáp ứng được yêu cầu của tình
hình mới.
b) Về hiểu biết:
- Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước và kiến thức cơ bản về
chuyên môn có liên quan đến nghiệp vụ của mình phụ trách.
- Chủ động tham mưu đề xuất các ý kiến về chuyên môn nghiệp vụ với lãnh đạo và tổ chức triển khai
thực hiện.
- Có kiến thức tổng hợp, năng lực chỉ đạo điều hành phối hợp các hoạt động trong cơ quan, đơn vị.
c) Về trình độ:
Có đủ tiêu chuẩn của ngạch chuyên viên và tương đương trở lên, cụ thể là:
- Tốt nghiệp Đại học trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác được giao phụ
trách.
- Có trình độ Trung cấp lý luận chính trị trở lên.
- Đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý Nhà nước.
- Biết một ngoại ngữ, trình độ A trở lên.
- Biết sử dụng thành thạo tin học hành chính văn phòng
- Có năng lực thực tiễn và thời gian công tác ở lĩnh vực mình phụ trách về chuyên môn nghiệp vụ ít nhất
từ ba năm trở lên (tùy theo chức vụ và lĩnh vực quản lý).
Điều 5. Điều kiện bổ nhiệm
1. Công chức, viên chức được xem xét bổ nhiệm phải bảo đảm tiêu chuẩn chung của cán bộ theo quy định
tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Khóa VIII và đảm bảo tiêu chuẩn cụ thể của
từng chức danh bổ nhiệm.
2. Có đầy đủ hồ sơ cá nhân.
3. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Công chức, viên chức bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên thì không được bổ nhiệm giữ chức vụ
cao hơn trong thời gian ít nhất là một năm kể từ ngày có quyết định kỷ luật.
5. Tuổi bổ nhiệm:
- Công chức, viên chức bổ nhiệm lần đầu nói chung không quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ.
- Riêng các chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức vụ tương đương của các cơ quan
chuyên môn thuộc Sở, tuổi bổ nhiệm lần đầu nói chung không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với
nữ. Các chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức vụ tương đương thuộc huyện, tuổi bổ
nhiệm lần đầu nói chung không quá 45 tuổi (cả nam và nữ).
Điều 6. Thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm
1. Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo đối với tất cả các đối tượng đã được ghi trong Điều 3
là 5 năm (60 tháng).
2. Thời hạn giữ chức vụ được ghi thành một điều trong quyết định bổ nhiệm. Thời gian công chức, viên
chức được cấp có thẩm quyền giao quyền cấp trưởng thì không tính vào thời hạn bổ nhiệm.
Chương 3.
TRÌNH TỰ, HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 7. Đối với các chức danh thuộc Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp quản lý quyết định bổ nhiệm:
Căn cứ vào nhu cầu công tác, tập thể lãnh đạo Sở cùng cấp ủy Đảng tiến hành các bước quy trình, thống
nhất phương án nhân sự đề nghị bổ nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm công chức, viên chức theo
các bước sau:
1. Trình Chủ tịch UBND tỉnh bằng văn bản về chủ trương, số lượng và dự kiến phân công công tác đối
với công chức, viên chức sẽ bổ nhiệm.
2. Sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý về chủ trương, lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề xuất nhân sự cụ
thể.
Đối với nguồn nhân sự tại chỗ thì tổ chức lấy phiếu tín nhiệm và thực hiện theo các bước quy định tại
mục 3 Điều này.
3. Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm:
Trước khi bổ nhiệm phải tổ chức lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín. Phiếu tín nhiệm không có
giá trị như phiếu bầu cử nhưng có giá trị tham khảo rất quan trọng, giúp cho việc lựa chọn bổ nhiệm công
chức, viên chức lãnh đạo đảm bảo tính dân chủ, trung thực, khách quan.
Thành phần và nội dung hội nghị lấy phiếu tín nhiệm cụ thể như sau:
- Thành phần tham gia bỏ phiếu tín nhiệm:
+ Đối với cơ quan, đơn vị có đầu mối trực thuộc thì triệu tập toàn thể công chức, viên chức trong đơn vị.
+ Đối với cơ quan, đơn vị có đầu mối trực thuộc thì triệu tập cấp trưởng các đơn vị, người đứng đầu các
tổ chức đảng, đoàn thể quần chúng và toàn thể công chức trong đơn vị nơi công chức, viên chức công tác,
sinh hoạt.
- Nội dung cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm:
+ Chủ trì hội nghị nêu lý do, thông báo chủ trương, quán triệt mục đích, yêu cầu sự cần thiết bổ nhiệm
cán bộ.
+ Giới thiệu tiêu chuẩn các chức danh cán bộ cần bổ nhiệm, hội nghị trao đổi và giới thiệu nhân sự.
+ Thông báo danh sách những người được tập thể cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị giới thiệu bổ nhiệm,
nêu tóm tắt sơ yếu lý lịch, quá trình công tác, đánh giá nhận xét ưu khuyết điểm, triển vọng phát triển, dự
kiến chức danh bổ nhiệm và phân công công tác, số lượng bổ nhiệm để tập thể công chức, viên chức lựa
chọn. (Những người tham dự căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh cán bộ cần bổ nhiệm có thể giới thiệu nhân
sự khác ngoài sự giới thiệu của tập thể cấp ủy, lãnh đạo).
+ Hội nghị trao đổi và giới thiệu thêm nhân sự (nếu có).
+ Công chức, viên chức được giới thiệu có thể trình bày ý kiến của mình và trả lời những vấn đề chất vấn
có liên quan (nếu có).
+ Phát phiếu và tổ chức bỏ phiếu kín (trong phiếu tín nhiệm được in danh sách những người do cấp ủy,
lãnh đạo cơ quan, đơn vị và hội nghị giới thiệu).
- Trước khi tổ chức lấy ý kiến tín nhiệm các cơ quan, đơn vị có yêu cầu bổ nhiệm thông báo cho Ban Tổ
chức Chính quyền tỉnh biết để phối hợp tiến hành và theo dõi việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm.
- Tập thể cấp ủy và lãnh đạo cơ quan, đơn vị họp phân tích, đánh giá kết quả lấy phiếu tín nhiệm, thống
nhất đánh giá, nhận xét đối với công chức, viên chức được lựa chọn bổ nhiệm. Nếu đủ điều kiện và tiêu
chuẩn bổ nhiệm thì làm tờ trình và hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
4. Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác:
- Căn cứ nhu cầu công tác, tập thể lãnh đạo cùng cấp ủy Đảng cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch UBND tỉnh
bằng văn bản về chủ trương, số lượng và dự kiến phân công công tác đối với công chức, viên chức sẽ bổ
nhiệm.
- Sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý về chủ trương tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề xuất
phương án nhân sự cụ thể báo cáo xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh.
- Khi được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý về dự kiến nhân sự, tập thể lãnh đạo cơ quan cùng cấp ủy, công
đoàn thảo luận, thống nhất về chủ trương và tiến hành một số công việc sau:
+ Gặp gỡ công chức, viên chức dự kiến đề nghị bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
+ Làm việc với lãnh đạo, cấp uỷ nơi công chức, viên chức đang công tác để trao đổi ý kiến về nhu cầu bổ
nhiệm, tìm hiểu về công chức, viên chức và xác minh lý lịch công chức, viên chức.
+ Thảo luận, nhận xét đánh giá để thống nhất về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm.
+ Thông báo với cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác và lấy ý kiến của cấp ủy cơ
quan đó.
+ Làm tờ trình đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định điều động và bổ nhiệm.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ nhận được đầy đủ hồ sơ xin bổ nhiệm, Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh
xem xét thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, nếu không bổ nhiệm phải thông
báo cho cơ quan, đơn vị biết ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh. Nếu có vấn đề cần kéo dài thời gian để
nghiên cứu thì Ban Tổ chức Chính quyền thông báo ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh cho thủ trưởng cơ
quan, đơn vị đề nghị biết.
Điều 8. Đối với các chức danh thuộc thẩm quyền Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện trực tiếp quyết
định hoặc trước khi quyết định phải thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan ngành dọc, quy trình thực hiện
như sau:
Trước khi Giám đốc Sở và Chủ tịch UBND huyện quyết định bổ nhiệm phải tổ chức lấy phiếu tín nhiệm;
trình tự tổ chức lấy phiếu tín nhiệm để bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Sau khi
tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, nếu đủ điều kiện và tiêu chuẩn bổ nhiệm thì làm văn bản cùng hồ sơ đề nghị
thỏa thuận bổ nhiệm gửi về Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh xem xét thỏa thuận. Riêng đối với công chức,
viên chức do Chủ tịch UBND huyện bổ nhiệm có thêm ý kiến thỏa thuận của Giám đốc Sở hoặc Thủ
trưởng ngành dọc. Đối với công chức, viên chức do Giám đốc Sở bổ nhiệm cho các đơn vị thuộc Sở đóng
trên địa bàn huyện, có thêm ý kiến thỏa thuận của Thường trực Huyện ủy nơi đơn vị đặt trụ sở; trong thời
hạn 15 ngày (kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thỏa thuận bổ nhiệm). Trưởng Ban Tổ chức
Chính quyền tỉnh (hoặc Thủ trưởng chuyên ngành dọc đối với công chức, viên chức ở huyện; Thường
trực huyện ủy đối với công chức thuộc Sở) không có văn bản trả lời, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND
huyện có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp có vấn đề cần kéo
dài thời gian để nghiên cứu thì thông báo cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND huyện có đề
nghị biết.
Riêng việc bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung
tâm giáo dục thường xuyên - dạy nghề, trước khi quyết định bổ nhiệm cũng phải tổ chức lấy phiếu tín
nhiệm; trình tự tổ chức lấy phiếu tín nhiệm thực hiện như quy định tại Điều 7 Quy chế này. Sau khi tổ
chức lấy phiếu tín nhiệm nếu đủ điều kiện và tiêu chuẩn bổ nhiệm, Chủ tịch UBND huyện ra quyết định,
không phải có ý kiến thỏa thuận của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và Trưởng Ban Tổ chức Chính
quyền tỉnh.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chức, viên chức gồm:
1. Tờ trình đề nghị bổ nhiệm (các đối tượng thuộc Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp ra quyết định) hoặc công
văn đề nghị thỏa thuận bổ nhiệm của cơ quan, đơn vị đề nghị thỏa thuận bổ nhiệm công chức, viên chức.
2. Bản sơ yếu lý lịch (theo mẫu quy định thống nhất của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh) do công chức,
viên chức tự khai được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đang trực tiếp quản lý xác nhận.
3. Nhận xét của tập thể cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
4. Biên bản tổng hợp phiếu lấy ý kiến tín nhiệm của tập thể cơ quan, đơn vị
5. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ theo yêu cầu tiêu chuẩn
chức danh bổ nhiệm.
6. Các văn bản thỏa thuận theo quy định tại Điều 8 quy chế này.
(Hồ sơ bổ nhiệm công chức, viên chức được đựng trong túi đựng hồ sơ khổ 25x35cm).
Chương 4.
BỔ NHIỆM LẠI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 10. Điều kiện và trình tự để bổ nhiệm lại
1. Điều kiện để bổ nhiệm lại.
- Công chức, viên chức khi hết thời hạn giữ chức vụ được bổ nhiệm, cơ quan, đơn vị phải xem xét bổ
nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
- Công chức, viên chức hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo khi hết thời hạn bổ
nhiệm, vẫn đủ tiêu chuẩn và có đủ sức khỏe để đáp ứng yêu cầu công tác được xem xét bổ nhiệm lại. Đối
với công chức, viên chức hiện đang giữ chức vụ lãnh đạo; thời hạn để bổ nhiệm lại là 5 năm, được tính từ
ngày có quyết định bổ nhiệm; nếu đã có thời gian giữ chức vụ từ 5 năm trở lên (tính đến ngày quy chế
này có hiệu lực) đều phải thực hiện bổ nhiệm lại.
2. Trình tự bổ nhiệm lại như sau:
- Công chức, viên chức lãnh đạo làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
trong thời gian giữ chức vụ tại cơ quan, đơn vị theo nội dung quy định chung trong Quy chế đánh giá cán
bộ của Bộ Chính trị, Quy chế đánh giá công chức hàng năm của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Quy
chế đánh giá và bổ nhiệm cán bộ số 02/QC-TU ngày 26/7/2001 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa.
- Tập thể công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị tham gia nhận xét, đánh giá góp ý kiến cho cá nhân
công chức, viên chức lãnh đạo trong thời gian giữ chức vụ; tiến hành lấy phiếu tín nhiệm có bổ nhiệm lại
hay không bổ nhiệm lại. Phạm vi và phương pháp tổ chức hội nghị lấy phiếu tín nhiệm thực hiện theo quy
định tại Điều 7 và Điều 8 của Quy chế này.
Tập thể cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị họp phân tích đánh giá kết quả lấy ý kiến tín nhiệm, thống nhất
có bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm lại đối với từng công chức, viên chức lãnh đạo và tiến hành các thủ
tục để bổ nhiệm lại theo phân cấp.
Điều 11. Thẩm quyền ra quyết định, thời hạn bổ nhiệm lại.
1. Thẩm quyền ra quyết định
- Những công chức, viên chức thuộc diện Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm lần đầu nếu có đủ
điều kiện và tiêu chuẩn được bổ nhiệm lại thì cơ quan, đơn vị làm tờ trình gửi Chủ tịch UBND tỉnh (qua
Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh) đề nghị xem xét ra quyết định bổ nhiệm lại.
- Những công chức, viên chức thuộc diện phải thỏa thuận (theo quy định tại Điều 8 quy chế này) thì cơ
quan, đơn vị làm văn bản gửi cơ quan cần thỏa thuận đề nghị thỏa thuận bổ nhiệm lại.
- Cấp nào ra quyết định bổ nhiệm thì cấp đó ra quyết định bổ nhiệm lại công chức, viên chức.
2. Thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm lại:
Thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm lại là 5 năm (60 tháng).
- Những công chức, viên chức lãnh đạo không còn đủ 5 năm công tác là đến tuổi nghỉ chế độ bảo hiểm xã
hội, nếu vẫn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác được cấp có thẩm quyền quyết định kéo dài thời
hạn giữ chức vụ cho đến tuổi nghỉ hưu nhưng phải làm đầy đủ trình tự như mục 2 Điều 10 Quy chế này.
Nếu không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì bố trí công tác khác hoặc được nghỉ bảo hiểm xã hội theo
quy định của Nhà nước.
3. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chức, viên chức gồm:
- Tờ trình đề nghị bổ nhiệm lại (các đối tượng thuộc Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp ra quyết định) hoặc
công văn đề nghị thỏa thuận bổ nhiệm lại của cơ quan, đơn vị đề nghị thỏa thuận bổ nhiệm lại công chức,
viên chức.
- Bản tự nhận xét đánh giá, kiểm điểm của công chức, viên chức và nhận xét đánh giá, phân loại của tập
thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
- Biên bản tổng hợp phiếu lấy ý kiến tín nhiệm của tập thể cơ quan, đơn vị.
- Văn bản thỏa thuận của Sở, huyện có liên quan theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ theo yêu cầu tiêu chuẩn
chức danh bổ nhiệm.
Chương 5.
TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC
Điều 12. Từ chức
Trong thời gian giữ chức vụ nếu công chức, viên chức có nguyện vọng xin từ chức thì làm đơn gửi lãnh
đạo cơ quan, đơn vị xem xét quyết định hoặc báo cáo cấp trên có thẩm quyền theo phân công, phân cấp
quản lý cán bộ, công chức.
Công chức, viên chức sau khi từ chức được bố trí công tác khác theo yêu cầu của tổ chức.
Điều 13. Miễn nhiệm
- Công chức, viên chức trong thời hạn giữ chức vụ, do yêu cầu công tác hoặc vì những lý do như: sức
khỏe không đảm bảo, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có sai phạm chưa đến mức bị kỷ luật cách chức,
nhưng không còn đủ uy tín, điều kiện để giữ chức vụ thì cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức,
viên chức quyết định hoặc đề nghị người cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định miễn nhiệm chức vụ của
công chức, viên chức và bố trí công tác khác không chờ hết thời hạn bổ nhiệm.
Thủ tục đề nghị miễn nhiệm đối với công chức, viên chức:
- Tờ trình miễn nhiệm (các đối tượng thuộc Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp ra quyết định) hoặc công văn
đề nghị thỏa thuận miễn nhiệm các đối tượng phải thỏa thuận của cơ quan, đơn vị đề nghị.
- Hồ sơ trình gồm có: Sơ yếu lý lịch công chức, viên chức; nhận xét đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ
quan, đơn vị (nêu rõ lý do miễn nhiệm); bản tự nhận xét đánh giá kiểm điểm của công chức, viên chức.
Điều 14. Cách chức
Công chức, viên chức trong thời hạn giữ chức vụ do có hành vi vi phạm nghiêm trọng không thể tiếp tục
đảm nhiệm được chức vụ được giao thì cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên chức lãnh đạo
đó quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định thi hành hình thức kỷ luật cách chức.
- Trình tự, hồ sơ và thủ tục xử lý kỷ luật cách thức thực hiện theo quy định tại Nghị định 97/1998/NĐ-CP
ngày 17/11/1998 của Chính phủ và Thông tư số 05/1999/TT-TCCP ngày 27/3/1999 của Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ.
- Thẩm quyền ra quyết định: Cấp nào ra quyết định bổ nhiệm thì cấp đó ra quyết định kỷ luật (sau khi đã
được Hội đồng kỷ luật xem xét và đề nghị).
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Giao Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan,
đơn vị trong tỉnh thực hiện tốt các quy định trong Quy chế này.
Điều 16. Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các huyện căn cứ Quy chế này tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc hoặc có vấn đề chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung
phải báo cáo bằng văn bản để UBND tỉnh xem xét quyết định./.
DANH SÁCH
CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC UBND TỈNH QUẢN LÝ
CÁC CHỨC DANH CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO
(Kèm theo Quy chế bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo ban hành kèm theo Quyết định số
1138/2002/QĐ-UB ngày 16/4/2002 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
I. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1. Công ty xuất nhập khẩu Thanh Hóa
2. Công ty xây dựng và phát triển nông thôn Thanh Hóa
3. Công ty Thủy nông Sông chu Thanh Hóa
4. Công ty Dược và Vật tư Y tế Thanh Hóa
5. Công ty mía đường Thanh Hóa
6. Công ty giống cây trồng Thanh Hóa
7. Công ty Nhà xuất bản Thanh Hóa
8. Công ty cấp thoát nước Thanh Hóa
9. Công ty thương mại và đầu tư phát triển miền núi Thanh Hóa
10. Công ty dịch vụ xuất khẩu lao động và chuyên gia Thanh Hóa
11. Công ty Cao su - Cà phê Thanh Hóa
12. Công ty công trình giao thông I Thanh Hóa
13. Công ty xây dựng số I Thanh Hóa
14. Công ty xây dựng số II Thanh Hóa
15. Công ty xây dựng số III Thanh Hóa
16. Công ty bao bì Thanh Hóa
17. Công ty In Ba đình Thanh Hóa
18. Nhà In Báo Thanh Hóa
19. Công ty Giầy Đông thành
20. Công ty xây lắp điện lực Thanh Hóa
21. Công ty điện cơ Thanh Hóa
22. Công ty xây dựng công trình kỹ thuật đô thị Thanh Hóa
23. Công ty thủy sản đông lạnh xuất nhập khẩu Hoằng Trường Thanh Hóa
24. Công ty xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hóa
25. Công ty Phương Đông
II. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1. Bệnh viện Tâm thần Thanh Hóa
2. Bệnh viện Y học cổ truyền Thanh Hóa
3. Bệnh viện chống lao Thanh Hóa
4. Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa
TỈNH THANH HÓA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 1138/2002/QĐ-UB Thanh Hóa, ngày 16 tháng 04 năm 2002
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Điều 49 Luật Tổ chức HĐND và UBND công bố ngày 05/7/1994;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức công bố ngày 09/3/1998;
Căn cứ Quy định số 950/QĐ-TU ngày 12/6/2000 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa về phân công,
phân cấp, quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ và Quy chế Đánh giá và bổ nhiệm cán bộ số 02QC/TU ngày
26/7/2001 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 277/2001/QĐ-UB ngày 02/02/2001 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành
Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức;
Sau khi thông qua UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 29/02/2002;
Theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh tại Tờ trình số 302/TT-TCCQ ngày 12 tháng 4
năm 2002,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban TC-CB Chính phủ
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND tỉnh
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch, các Ủy viên UBND tỉnh.
- Như Điều 2 QĐ
- Lưu VP
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Đoan
QUY CHẾ
BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1138/2002/QĐ-UB ngày 16 tháng 4 năm 2002 của UBND tỉnh Thanh
Hóa)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Việc bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc:
1. Cấp ủy Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
2. Phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với thực hiện đầy đủ trách nhiệm
cá nhân, nhất là của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
3. Phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và bảo đảm sự ổn định, kế thừa, phát triển của
đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức, cơ quan, đơn vị.
4. Công chức, viên chức được bổ nhiệm phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định cụ thể từng
chức danh lãnh đạo đã được cấp có thẩm quyền quy định.
Điều 2. Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công chức lãnh đạo là công chức được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo trong cơ
quan hành chính sự nghiệp.
2. Viên chức lãnh đạo doanh nghiệp là viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo trong doanh
nghiệp Nhà nước (bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng).
3. Bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo lần đầu là giao công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
trong cơ quan, đơn vị hoặc giữ chức vụ mới cao hơn chức vụ đang đảm nhận.
4. Bổ nhiệm lại công chức, viên chức lãnh đạo là giao công chức, viên chức tiếp tục giữ chức vụ cũ khi
chức vụ đó đã hết thời hạn bổ nhiệm.
5. Thời hạn giữ chức vụ là thời gian quy định cụ thể cho công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức
vụ nào đó (được tính bằng năm).
6. Từ chức là công chức, viên chức xin thôi đảm nhận chức vụ do nguyện vọng cá nhân, được cơ quan có
thẩm quyền chấp nhận.
7. Miễn nhiệm là công chức, viên chức thôi giữ chức vụ đảm nhận để chuyển công tác khác do cấp có
thẩm quyền quyết định.
8. Cách chức là truất bỏ chức vụ của công chức, viên chức do có hành vi vi phạm nghiêm trọng, không
còn đủ tiêu chuẩn, tư cách đảm nhận chức vụ được giao.
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN VÀ THỜI HẠN BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC
Điều 3. Đối tượng bổ nhiệm:
1. Các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm:
- Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước; Giám đốc, Phó giám đốc các đơn
vị sự nghiệp trọng yếu (Có danh sách kèm theo)
- Các chức danh khác theo quy định của pháp luật.
2. Các chức danh do Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành (sau đây gọi chung là Sở) quyết định bổ
nhiệm: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, ban chuyên môn; Trưởng, phó các đơn vị hành chính sự nghiệp
thuộc Sở; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước được Chủ tịch UBND
tỉnh ủy quyền quản lý.
3. Các chức danh do Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND huyện) quyết
định bổ nhiệm: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, ban và các chức vụ tương đương của các cơ quan
chuyên môn; Trưởng, phó các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc huyện; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế
toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước được UBND tỉnh ủy quyền quản lý; Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung tâm giáo dục thường xuyên, dạy nghề thuộc
UBND huyện.
4. Việc bổ nhiệm các chức danh thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp trực
thuộc Sở, trực thuộc UBND huyện, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước quyết định bổ nhiệm được áp
dụng Quy chế này.
Điều 4. Tiêu chuẩn để bổ nhiệm:
1. Tiêu chuẩn chung:
Đảm bảo tiêu chuẩn của cán bộ quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương
Khóa VIII.
2. Tiêu chuẩn cụ thể:
a) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định đường lối của Đảng và quyết tâm thực hiện thắng lợi sự
nghiệp đổi mới; kiên quyết đấu tranh bảo vệ đường lối quan điểm của Đảng, bản thân và gia đình chấp
hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Có lối sống lành mạnh, trung thực, không tham nhũng, không buôn lậu và không có biểu hiện tiêu cực,
đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu và các tiêu cực, tệ nạn xã hội.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, tác phong sâu sát cơ sở, gần gũi quần chúng, được quần
chúng tín nhiệm. Chấp hành nghiêm chỉnh sự điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền.
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ kiến thức và năng lực công tác, đáp ứng được yêu cầu của tình
hình mới.
b) Về hiểu biết:
- Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước và kiến thức cơ bản về
chuyên môn có liên quan đến nghiệp vụ của mình phụ trách.
- Chủ động tham mưu đề xuất các ý kiến về chuyên môn nghiệp vụ với lãnh đạo và tổ chức triển khai
thực hiện.
- Có kiến thức tổng hợp, năng lực chỉ đạo điều hành phối hợp các hoạt động trong cơ quan, đơn vị.
c) Về trình độ:
Có đủ tiêu chuẩn của ngạch chuyên viên và tương đương trở lên, cụ thể là:
- Tốt nghiệp Đại học trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác được giao phụ
trách.
- Có trình độ Trung cấp lý luận chính trị trở lên.
- Đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý Nhà nước.
- Biết một ngoại ngữ, trình độ A trở lên.
- Biết sử dụng thành thạo tin học hành chính văn phòng
- Có năng lực thực tiễn và thời gian công tác ở lĩnh vực mình phụ trách về chuyên môn nghiệp vụ ít nhất
từ ba năm trở lên (tùy theo chức vụ và lĩnh vực quản lý).
Điều 5. Điều kiện bổ nhiệm
1. Công chức, viên chức được xem xét bổ nhiệm phải bảo đảm tiêu chuẩn chung của cán bộ theo quy định
tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Khóa VIII và đảm bảo tiêu chuẩn cụ thể của
từng chức danh bổ nhiệm.
2. Có đầy đủ hồ sơ cá nhân.
3. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Công chức, viên chức bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên thì không được bổ nhiệm giữ chức vụ
cao hơn trong thời gian ít nhất là một năm kể từ ngày có quyết định kỷ luật.
5. Tuổi bổ nhiệm:
- Công chức, viên chức bổ nhiệm lần đầu nói chung không quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ.
- Riêng các chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức vụ tương đương của các cơ quan
chuyên môn thuộc Sở, tuổi bổ nhiệm lần đầu nói chung không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với
nữ. Các chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức vụ tương đương thuộc huyện, tuổi bổ
nhiệm lần đầu nói chung không quá 45 tuổi (cả nam và nữ).
Điều 6. Thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm
1. Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo đối với tất cả các đối tượng đã được ghi trong Điều 3
là 5 năm (60 tháng).
2. Thời hạn giữ chức vụ được ghi thành một điều trong quyết định bổ nhiệm. Thời gian công chức, viên
chức được cấp có thẩm quyền giao quyền cấp trưởng thì không tính vào thời hạn bổ nhiệm.
Chương 3.
TRÌNH TỰ, HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 7. Đối với các chức danh thuộc Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp quản lý quyết định bổ nhiệm:
Căn cứ vào nhu cầu công tác, tập thể lãnh đạo Sở cùng cấp ủy Đảng tiến hành các bước quy trình, thống
nhất phương án nhân sự đề nghị bổ nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm công chức, viên chức theo
các bước sau:
1. Trình Chủ tịch UBND tỉnh bằng văn bản về chủ trương, số lượng và dự kiến phân công công tác đối
với công chức, viên chức sẽ bổ nhiệm.
2. Sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý về chủ trương, lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề xuất nhân sự cụ
thể.
Đối với nguồn nhân sự tại chỗ thì tổ chức lấy phiếu tín nhiệm và thực hiện theo các bước quy định tại
mục 3 Điều này.
3. Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm:
Trước khi bổ nhiệm phải tổ chức lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín. Phiếu tín nhiệm không có
giá trị như phiếu bầu cử nhưng có giá trị tham khảo rất quan trọng, giúp cho việc lựa chọn bổ nhiệm công
chức, viên chức lãnh đạo đảm bảo tính dân chủ, trung thực, khách quan.
Thành phần và nội dung hội nghị lấy phiếu tín nhiệm cụ thể như sau:
- Thành phần tham gia bỏ phiếu tín nhiệm:
+ Đối với cơ quan, đơn vị có đầu mối trực thuộc thì triệu tập toàn thể công chức, viên chức trong đơn vị.
+ Đối với cơ quan, đơn vị có đầu mối trực thuộc thì triệu tập cấp trưởng các đơn vị, người đứng đầu các
tổ chức đảng, đoàn thể quần chúng và toàn thể công chức trong đơn vị nơi công chức, viên chức công tác,
sinh hoạt.
- Nội dung cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm:
+ Chủ trì hội nghị nêu lý do, thông báo chủ trương, quán triệt mục đích, yêu cầu sự cần thiết bổ nhiệm
cán bộ.
+ Giới thiệu tiêu chuẩn các chức danh cán bộ cần bổ nhiệm, hội nghị trao đổi và giới thiệu nhân sự.
+ Thông báo danh sách những người được tập thể cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị giới thiệu bổ nhiệm,
nêu tóm tắt sơ yếu lý lịch, quá trình công tác, đánh giá nhận xét ưu khuyết điểm, triển vọng phát triển, dự
kiến chức danh bổ nhiệm và phân công công tác, số lượng bổ nhiệm để tập thể công chức, viên chức lựa
chọn. (Những người tham dự căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh cán bộ cần bổ nhiệm có thể giới thiệu nhân
sự khác ngoài sự giới thiệu của tập thể cấp ủy, lãnh đạo).
+ Hội nghị trao đổi và giới thiệu thêm nhân sự (nếu có).
+ Công chức, viên chức được giới thiệu có thể trình bày ý kiến của mình và trả lời những vấn đề chất vấn
có liên quan (nếu có).
+ Phát phiếu và tổ chức bỏ phiếu kín (trong phiếu tín nhiệm được in danh sách những người do cấp ủy,
lãnh đạo cơ quan, đơn vị và hội nghị giới thiệu).
- Trước khi tổ chức lấy ý kiến tín nhiệm các cơ quan, đơn vị có yêu cầu bổ nhiệm thông báo cho Ban Tổ
chức Chính quyền tỉnh biết để phối hợp tiến hành và theo dõi việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm.
- Tập thể cấp ủy và lãnh đạo cơ quan, đơn vị họp phân tích, đánh giá kết quả lấy phiếu tín nhiệm, thống
nhất đánh giá, nhận xét đối với công chức, viên chức được lựa chọn bổ nhiệm. Nếu đủ điều kiện và tiêu
chuẩn bổ nhiệm thì làm tờ trình và hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
4. Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác:
- Căn cứ nhu cầu công tác, tập thể lãnh đạo cùng cấp ủy Đảng cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch UBND tỉnh
bằng văn bản về chủ trương, số lượng và dự kiến phân công công tác đối với công chức, viên chức sẽ bổ
nhiệm.
- Sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý về chủ trương tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề xuất
phương án nhân sự cụ thể báo cáo xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh.
- Khi được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý về dự kiến nhân sự, tập thể lãnh đạo cơ quan cùng cấp ủy, công
đoàn thảo luận, thống nhất về chủ trương và tiến hành một số công việc sau:
+ Gặp gỡ công chức, viên chức dự kiến đề nghị bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
+ Làm việc với lãnh đạo, cấp uỷ nơi công chức, viên chức đang công tác để trao đổi ý kiến về nhu cầu bổ
nhiệm, tìm hiểu về công chức, viên chức và xác minh lý lịch công chức, viên chức.
+ Thảo luận, nhận xét đánh giá để thống nhất về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm.
+ Thông báo với cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác và lấy ý kiến của cấp ủy cơ
quan đó.
+ Làm tờ trình đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định điều động và bổ nhiệm.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ nhận được đầy đủ hồ sơ xin bổ nhiệm, Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh
xem xét thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, nếu không bổ nhiệm phải thông
báo cho cơ quan, đơn vị biết ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh. Nếu có vấn đề cần kéo dài thời gian để
nghiên cứu thì Ban Tổ chức Chính quyền thông báo ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh cho thủ trưởng cơ
quan, đơn vị đề nghị biết.
Điều 8. Đối với các chức danh thuộc thẩm quyền Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện trực tiếp quyết
định hoặc trước khi quyết định phải thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan ngành dọc, quy trình thực hiện
như sau:
Trước khi Giám đốc Sở và Chủ tịch UBND huyện quyết định bổ nhiệm phải tổ chức lấy phiếu tín nhiệm;
trình tự tổ chức lấy phiếu tín nhiệm để bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Sau khi
tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, nếu đủ điều kiện và tiêu chuẩn bổ nhiệm thì làm văn bản cùng hồ sơ đề nghị
thỏa thuận bổ nhiệm gửi về Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh xem xét thỏa thuận. Riêng đối với công chức,
viên chức do Chủ tịch UBND huyện bổ nhiệm có thêm ý kiến thỏa thuận của Giám đốc Sở hoặc Thủ
trưởng ngành dọc. Đối với công chức, viên chức do Giám đốc Sở bổ nhiệm cho các đơn vị thuộc Sở đóng
trên địa bàn huyện, có thêm ý kiến thỏa thuận của Thường trực Huyện ủy nơi đơn vị đặt trụ sở; trong thời
hạn 15 ngày (kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thỏa thuận bổ nhiệm). Trưởng Ban Tổ chức
Chính quyền tỉnh (hoặc Thủ trưởng chuyên ngành dọc đối với công chức, viên chức ở huyện; Thường
trực huyện ủy đối với công chức thuộc Sở) không có văn bản trả lời, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND
huyện có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp có vấn đề cần kéo
dài thời gian để nghiên cứu thì thông báo cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND huyện có đề
nghị biết.
Riêng việc bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung
tâm giáo dục thường xuyên - dạy nghề, trước khi quyết định bổ nhiệm cũng phải tổ chức lấy phiếu tín
nhiệm; trình tự tổ chức lấy phiếu tín nhiệm thực hiện như quy định tại Điều 7 Quy chế này. Sau khi tổ
chức lấy phiếu tín nhiệm nếu đủ điều kiện và tiêu chuẩn bổ nhiệm, Chủ tịch UBND huyện ra quyết định,
không phải có ý kiến thỏa thuận của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và Trưởng Ban Tổ chức Chính
quyền tỉnh.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chức, viên chức gồm:
1. Tờ trình đề nghị bổ nhiệm (các đối tượng thuộc Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp ra quyết định) hoặc công
văn đề nghị thỏa thuận bổ nhiệm của cơ quan, đơn vị đề nghị thỏa thuận bổ nhiệm công chức, viên chức.
2. Bản sơ yếu lý lịch (theo mẫu quy định thống nhất của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh) do công chức,
viên chức tự khai được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đang trực tiếp quản lý xác nhận.
3. Nhận xét của tập thể cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
4. Biên bản tổng hợp phiếu lấy ý kiến tín nhiệm của tập thể cơ quan, đơn vị
5. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ theo yêu cầu tiêu chuẩn
chức danh bổ nhiệm.
6. Các văn bản thỏa thuận theo quy định tại Điều 8 quy chế này.
(Hồ sơ bổ nhiệm công chức, viên chức được đựng trong túi đựng hồ sơ khổ 25x35cm).
Chương 4.
BỔ NHIỆM LẠI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 10. Điều kiện và trình tự để bổ nhiệm lại
1. Điều kiện để bổ nhiệm lại.
- Công chức, viên chức khi hết thời hạn giữ chức vụ được bổ nhiệm, cơ quan, đơn vị phải xem xét bổ
nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
- Công chức, viên chức hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo khi hết thời hạn bổ
nhiệm, vẫn đủ tiêu chuẩn và có đủ sức khỏe để đáp ứng yêu cầu công tác được xem xét bổ nhiệm lại. Đối
với công chức, viên chức hiện đang giữ chức vụ lãnh đạo; thời hạn để bổ nhiệm lại là 5 năm, được tính từ
ngày có quyết định bổ nhiệm; nếu đã có thời gian giữ chức vụ từ 5 năm trở lên (tính đến ngày quy chế
này có hiệu lực) đều phải thực hiện bổ nhiệm lại.
2. Trình tự bổ nhiệm lại như sau:
- Công chức, viên chức lãnh đạo làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
trong thời gian giữ chức vụ tại cơ quan, đơn vị theo nội dung quy định chung trong Quy chế đánh giá cán
bộ của Bộ Chính trị, Quy chế đánh giá công chức hàng năm của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Quy
chế đánh giá và bổ nhiệm cán bộ số 02/QC-TU ngày 26/7/2001 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa.
- Tập thể công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị tham gia nhận xét, đánh giá góp ý kiến cho cá nhân
công chức, viên chức lãnh đạo trong thời gian giữ chức vụ; tiến hành lấy phiếu tín nhiệm có bổ nhiệm lại
hay không bổ nhiệm lại. Phạm vi và phương pháp tổ chức hội nghị lấy phiếu tín nhiệm thực hiện theo quy
định tại Điều 7 và Điều 8 của Quy chế này.
Tập thể cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị họp phân tích đánh giá kết quả lấy ý kiến tín nhiệm, thống nhất
có bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm lại đối với từng công chức, viên chức lãnh đạo và tiến hành các thủ
tục để bổ nhiệm lại theo phân cấp.
Điều 11. Thẩm quyền ra quyết định, thời hạn bổ nhiệm lại.
1. Thẩm quyền ra quyết định
- Những công chức, viên chức thuộc diện Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm lần đầu nếu có đủ
điều kiện và tiêu chuẩn được bổ nhiệm lại thì cơ quan, đơn vị làm tờ trình gửi Chủ tịch UBND tỉnh (qua
Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh) đề nghị xem xét ra quyết định bổ nhiệm lại.
- Những công chức, viên chức thuộc diện phải thỏa thuận (theo quy định tại Điều 8 quy chế này) thì cơ
quan, đơn vị làm văn bản gửi cơ quan cần thỏa thuận đề nghị thỏa thuận bổ nhiệm lại.
- Cấp nào ra quyết định bổ nhiệm thì cấp đó ra quyết định bổ nhiệm lại công chức, viên chức.
2. Thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm lại:
Thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm lại là 5 năm (60 tháng).
- Những công chức, viên chức lãnh đạo không còn đủ 5 năm công tác là đến tuổi nghỉ chế độ bảo hiểm xã
hội, nếu vẫn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác được cấp có thẩm quyền quyết định kéo dài thời
hạn giữ chức vụ cho đến tuổi nghỉ hưu nhưng phải làm đầy đủ trình tự như mục 2 Điều 10 Quy chế này.
Nếu không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì bố trí công tác khác hoặc được nghỉ bảo hiểm xã hội theo
quy định của Nhà nước.
3. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chức, viên chức gồm:
- Tờ trình đề nghị bổ nhiệm lại (các đối tượng thuộc Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp ra quyết định) hoặc
công văn đề nghị thỏa thuận bổ nhiệm lại của cơ quan, đơn vị đề nghị thỏa thuận bổ nhiệm lại công chức,
viên chức.
- Bản tự nhận xét đánh giá, kiểm điểm của công chức, viên chức và nhận xét đánh giá, phân loại của tập
thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
- Biên bản tổng hợp phiếu lấy ý kiến tín nhiệm của tập thể cơ quan, đơn vị.
- Văn bản thỏa thuận của Sở, huyện có liên quan theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ theo yêu cầu tiêu chuẩn
chức danh bổ nhiệm.
Chương 5.
TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC
Điều 12. Từ chức
Trong thời gian giữ chức vụ nếu công chức, viên chức có nguyện vọng xin từ chức thì làm đơn gửi lãnh
đạo cơ quan, đơn vị xem xét quyết định hoặc báo cáo cấp trên có thẩm quyền theo phân công, phân cấp
quản lý cán bộ, công chức.
Công chức, viên chức sau khi từ chức được bố trí công tác khác theo yêu cầu của tổ chức.
Điều 13. Miễn nhiệm
- Công chức, viên chức trong thời hạn giữ chức vụ, do yêu cầu công tác hoặc vì những lý do như: sức
khỏe không đảm bảo, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có sai phạm chưa đến mức bị kỷ luật cách chức,
nhưng không còn đủ uy tín, điều kiện để giữ chức vụ thì cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức,
viên chức quyết định hoặc đề nghị người cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định miễn nhiệm chức vụ của
công chức, viên chức và bố trí công tác khác không chờ hết thời hạn bổ nhiệm.
Thủ tục đề nghị miễn nhiệm đối với công chức, viên chức:
- Tờ trình miễn nhiệm (các đối tượng thuộc Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp ra quyết định) hoặc công văn
đề nghị thỏa thuận miễn nhiệm các đối tượng phải thỏa thuận của cơ quan, đơn vị đề nghị.
- Hồ sơ trình gồm có: Sơ yếu lý lịch công chức, viên chức; nhận xét đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ
quan, đơn vị (nêu rõ lý do miễn nhiệm); bản tự nhận xét đánh giá kiểm điểm của công chức, viên chức.
Điều 14. Cách chức
Công chức, viên chức trong thời hạn giữ chức vụ do có hành vi vi phạm nghiêm trọng không thể tiếp tục
đảm nhiệm được chức vụ được giao thì cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên chức lãnh đạo
đó quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định thi hành hình thức kỷ luật cách chức.
- Trình tự, hồ sơ và thủ tục xử lý kỷ luật cách thức thực hiện theo quy định tại Nghị định 97/1998/NĐ-CP
ngày 17/11/1998 của Chính phủ và Thông tư số 05/1999/TT-TCCP ngày 27/3/1999 của Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ.
- Thẩm quyền ra quyết định: Cấp nào ra quyết định bổ nhiệm thì cấp đó ra quyết định kỷ luật (sau khi đã
được Hội đồng kỷ luật xem xét và đề nghị).
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Giao Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan,
đơn vị trong tỉnh thực hiện tốt các quy định trong Quy chế này.
Điều 16. Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các huyện căn cứ Quy chế này tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc hoặc có vấn đề chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung
phải báo cáo bằng văn bản để UBND tỉnh xem xét quyết định./.
DANH SÁCH
CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC UBND TỈNH QUẢN LÝ
CÁC CHỨC DANH CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO
(Kèm theo Quy chế bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo ban hành kèm theo Quyết định số
1138/2002/QĐ-UB ngày 16/4/2002 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
I. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1. Công ty xuất nhập khẩu Thanh Hóa
2. Công ty xây dựng và phát triển nông thôn Thanh Hóa
3. Công ty Thủy nông Sông chu Thanh Hóa
4. Công ty Dược và Vật tư Y tế Thanh Hóa
5. Công ty mía đường Thanh Hóa
6. Công ty giống cây trồng Thanh Hóa
7. Công ty Nhà xuất bản Thanh Hóa
8. Công ty cấp thoát nước Thanh Hóa
9. Công ty thương mại và đầu tư phát triển miền núi Thanh Hóa
10. Công ty dịch vụ xuất khẩu lao động và chuyên gia Thanh Hóa
11. Công ty Cao su - Cà phê Thanh Hóa
12. Công ty công trình giao thông I Thanh Hóa
13. Công ty xây dựng số I Thanh Hóa
14. Công ty xây dựng số II Thanh Hóa
15. Công ty xây dựng số III Thanh Hóa
16. Công ty bao bì Thanh Hóa
17. Công ty In Ba đình Thanh Hóa
18. Nhà In Báo Thanh Hóa
19. Công ty Giầy Đông thành
20. Công ty xây lắp điện lực Thanh Hóa
21. Công ty điện cơ Thanh Hóa
22. Công ty xây dựng công trình kỹ thuật đô thị Thanh Hóa
23. Công ty thủy sản đông lạnh xuất nhập khẩu Hoằng Trường Thanh Hóa
24. Công ty xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hóa
25. Công ty Phương Đông
II. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1. Bệnh viện Tâm thần Thanh Hóa
2. Bệnh viện Y học cổ truyền Thanh Hóa
3. Bệnh viện chống lao Thanh Hóa
4. Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)